Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tóm tắt luận văn tiếng việt nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.34 KB, 31 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau
ung thư phổi đối với nam giới. Có sự khác biệt rất lớn về tỷ lệ mắc bệnh ở các dân tộc: cao nhất nhóm người
Mỹ gốc Phi: 250/100.000 người, sau đó là người Mỹ gốc Châu Âu; thấp nhất tại các nước Châu Á.
Ở Việt Nam, số người đến khám vì bệnh lí tuyến tiền liệt tăng lên đáng kể hàng năm nhưng đối với
ung thư tuyến tiền liệt lại chưa được quan tâm thoả đáng, người bệnh thường đến khám ở giai đoạn muộn, có
thể do:
- Hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên không đi khám bệnh kịp thời.
- Sự hiểu biết của người bệnh và sự quan tâm của y tế, cộng đồng còn có nhiều hạn chế nên việc phát
hiện bệnh chưa có hệ thống.
Từ năm 1998, đã có một số báo cáo về ung thư tuyến tiền liệt nhưng chủ yếu là về cận lâm sàng,
chưa có nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống về lâm sàng, chẩn đoán và đường hướng điều trị. Mặt khác
tình trạng bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt đến điều trị muộn là phổ biến, nên chất lượng sống và thời gian
sống chưa được cải thiện đáng kể. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mô bệnh học và
chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt” với 2 mục tiêu:
1
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ung thư tuyến tiền liệt tại bệnh viện trung ương
quân đội 108.
2. Đánh giá kết quả của một số biện pháp chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt.
2. Đóng góp mới của luận án.
- Nêu được đặc điểm người bệnh đến viện muộn, đặc điểm mô bệnh học ung thư tuyến tiền liệt.
- Nêu được giá trị của một số biện pháp chẩn đoán, đặc biệt là sự phối hợp của các biện pháp, góp phần chẩn
đoán sớm ung thư tuyến tiền liệt trong điều kiện hoàn cảnh còn nhiều khó khăn ở nước ta.
3. Cấu trúc luận án.
+ Luận án gồm 112 trang gồm: Đặt vấn đề 2 trang, chương 1: Tổng quan 34 trang, chương 2: Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu 16 trang, chương 3: Kết quả nghiên cứu 24 trang, chương 4: Bàn luận: 33 trang,
Kết luận 2 trang và Kiến nghị 1 trang.
+ Luận án có 43 bảng, 08 biểu đồ, 04 hình, 168 tài liệu tham khảo trong đó 16 tài liệu tiếng Việt, 148 tài
liệu tiếng Anh, 04 tài liệu tiếng Pháp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. Sơ lược cấu trúc giải phẫu tuyến tiền liệt
2
Mc Neal (1988), nghiên cứu về giải phẫu siêu âm đã chia tuyến tiền liệt (TTL) thành 5 vùng riêng
biệt, ưu điểm của cách phân chia này là phân biệt được hai bệnh lý: ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) và tăng
sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL).
1.2. Dịch tễ học ung thư tuyến tiền liệt
Tỷ lệ UTTTL trên thế giới phân bố không đều và tăng theo tuổi, cao nhất ở người Mỹ gốc phi, thấp
nhất tại các nước châu Á.
1.3. Bệnh sinh của ung thư tuyến tiền liệt
Hiện nay có 4 khuynh hướng chính đang được nghiên cứu: ảnh hưởng của nội tiết tố nam, vai trò của
thụ cảm thể tín hiệu và yếu tố tăng trưởng, vai trò của 5α-reductase, yếu tố gene.
1.4. Mô bệnh học ung thư tuyến tiền liệt
Trong UTTTL, ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) là loại mô bệnh chủ yếu nhất. Hầu hết trong những
nghiên cứu về mô bệnh học, các tác giả chỉ đề cập đến loại mô bệnh này. Gleason D.F (1966), dựa vào cấu
trúc tuyến, không dựa vào đặc điểm nhân, phân độ UTBMT thành 5 độ, đây là cách phân độ được sử dụng
rộng rãi hiện nay do đơn giản, dễ áp dụng và rất có giá trị trong tiên lượng, đánh giá nguy cơ tái phát sau
điều trị.
3
1.5. Một số phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
1.5.1. Thăm khám trực tràng bằng ngón tay
Whitmore (1956), là người đầu tiên sử dụng khái niệm “sờ thấy được bằng đầu ngón tay” đối với
UTTTL. Jewett (1956), công bố tỷ lệ UTTTL 50% khi sinh thiết TTL đối với những trường hợp nghi vấn khi
thăm trực tràng. Để tăng độ nhậy khi thăm khám trực tràng, nhiều tác giả đề nghị kết hợp: tuổi, chủng tộc,
mức PSA.
1.5.2. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA)
PSA là kháng nguyên đặc hiệu của TTL, tuy nhiên PSA còn tồn tại trong một số các tổ chức tuyến
khác, nên vẫn không được gọi là đặc hiệu lý tưởng cho TTL.
1.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ PSA trong huyết thanh
1.5.2.2. Ứng dụng lâm sàng của PSA
PSA bắt đầu đưa vào ứng dụng lâm sàng từ năm 1986. Hai nghiên cứu đánh dấu những bước ngoặt thể

hiện giá trị PSA trong chẩn đoán UTTTL:
- Cooner (1990) sử dụng PSA, thăm khám trực tràng, siêu âm qua trực tràng sàng lọc UTTTL thấy
trong số các trường hợp có UTTTL: 13% thăm khám trực tràng bất thường, 16% PSA tăng, kết hợp PSA và
thăm khám trực tràng tỷ lệ này là 72%.
4
- Catalona (2004) so sánh PSA, thăm khám trực tràng, siêu âm qua trực tràng, kết quả thăm khám trực
tràng bỏ sót 32% UT, siêu âm qua trực tràng 43%, PSA chính xác hơn thăm khám trực tràng và siêu âm qua
trực tràng trong chẩn đoán UTTTL.
1.5.2.3. Ngưỡng PSA
Catalona (2004) sử dụng ngưỡng PSA 2,5 ÷ 4ng/ml ở nam giới ≥ 50 tuổi, cho kết quả 80% u còn khu
trú tại chỗ, so với 70% nếu áp dụng ngưỡng 4ng/ml.
1.5.2.4. PSA mật độ (PSAd)
Seaman cho rằng nên có chỉ định sinh thiết TTL khi PSAd ≥ 0,15 đối với các trường hợp PSA 4 ÷
10ng/ml.
1.5.2.5. PSA vận tốc (PSAv)
- Carter (2007) nhận thấy tốc độ biến đổi PSA > 0,75ng/ml là dấu hiệu xuất hiện UTTTL, và cần sinh
thiết chẩn đoán, theo tác giả không nên áp dụng ngưỡng vận tốc này khi PSA < 4 ng/ml do độ đặc hiệu thấp
11% so với 79% khi PSA ≥ 4 ng/ml.
1.5.2.6. PSA tự do (f-PSA)
Tỷ lệ % PSA tự do (fPSA/t-PSA) có khả năng phân biệt được UTTTL và TSLTTTL khi mức PSA tổng
4 ÷ 10ng/ml, ngưỡng tỷ lệ fPSA/tPSA < 25% có độ nhạy 95%.
5
1.5.2.7. PSA và sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt
Vai trò mới của PSA ngày nay như một yếu tố xác định nguy cơ UTTTL trong tương lai. Neil (2009)
PSA có thể dự báo UT trước 25 - 30 năm. Nghiên cứu sàng lọc: ERSPC tại Châu Âu và PLCO tại Hoa Kỳ từ
1992-2001 đưa ra kết quả dự báo của PSA như sau:
- PSA 1 ÷ 2ng/ml nguy cơ UTTTL gấp 7 lần so với PSA ≤ 0,5ng/ml;
- PSA 1,5ng/ml nguy cơ UTTTL 5,1% trong 4 năm.
- PSA 2 ÷ 3ng/ml nguy cơ UTTTL gấp 5,1 ÷ 6 lần so với PSA 1ng/ml trong 10 năm và gấp 21 lần trong
25 năm.

- PSA > 4ng/ml: 80% UTTTL biệt hoá cao phát hiện sau 5 năm, 50% còn lại sau 10 năm.
1.5.3. Siêu âm
Watanabe 1968 lần đầu tiên sử dụng siêu âm qua trực tràng mô tả hình ảnh về TTL. Kỹ thuật này được
sử dụng rộng rãi trong lâm sàng từ giữa thập niên 80. Terris (1993): 31 - 50% UT vùng ngoại vi, 80% ung
thư vùng chuyển tiếp có dạng đồng âm, Ellis (1994): 1,3% ung thư có dạng tăng âm. Cooner (1990) nhận
thấy 25 ÷ 50% UT bị bỏ sót nếu chỉ lấy sinh thiết vùng giảm âm, tác giả cho rằng vai trò chính của siêu âm
qua trực tràng là đảm bảo lấy sinh thiết chính xác và hệ thống trên những bệnh nhân có nguy cơ cao.
6
1.5.4. Sinh thiết tuyến tiền liệt
Sinh thiết TTL đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán sớm, điều trị, tiên lượng UTTTL. Sinh thiết hệ
thống 12 điểm tăng khả năng phát hiện u biệt hoá cao - 8,8% so với sinh thiết 6 điểm, kết quả chẩn đoán
tương đương nhau khi u biệt hoá thấp.
- Yoshio (2004) sinh thiết vùng ngoại vi đóng vai trò quan trọng nhất, nguy cơ mắc UTTTL giữa 2
nhóm sinh thiết 8 điểm và 12 điểm tại vùng ngoại vi là như nhau, tuy nhiên cần tăng số điểm sinh thiết nhiều
hơn, nếu thể tích TTL lớn.
1.5.5. Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh
1.5.5.1. Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner)
Nhằm xác định phạm vi khối u, các di căn xa và các di căn hạch. Di căn hạch được chẩn đoán căn cứ
vào kích thước hạch. Freddie C (2003) kích thước hạch ≥1cm có độ nhạy 25 ÷ 78%, độ đặc hiệu 90%, tác giả
nhận thấy kết hợp chọc hút hạch làm chẩn đoán mô bệnh học, dưới hướng dẫn của CT sẽ nâng độ đặc hiệu
100%.
1.5.5.2. Xạ hình xương (Scintigraphy osseuse)
Xạ hình xương có độ nhạy cao trong chẩn đoán di căn xương. Lachman (1995) nhận thấy 25% các
trường hợp thăm khám trực tràng bình thường trên xạ hình xương đã có di căn.
Chỉ định làm xạ hình xương vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi, Carter (2007) cho rằng không cần
thiết làm xạ hình xương các trường hợp PSA < 10ng/ml.
7
1.5.5.3. Chup cắt lớp xạ nhấp nháy (PET Scan)
PET Scan là phương pháp xác định giai đoạn bệnh hiện đại dựa trên các hình ảnh cắt lớp được chụp sau
khi tiêm các hoạt chất phóng xạ như 18 - Fluoro - Deoxy Glucose (FDG). Các chất phóng xạ này sẽ tích tụ

lại những nơi tăng chuyển hoá glycolyse do UT. Ưu điểm của phương pháp này là có khả năng phát hiện di
căn sớm, Freddie C (2003) giá trị dự báo di căn xương trong UTTTL - 98%.
1.6. Chọn lựa phương pháp điều trị
Các yếu tố quyết định chỉ định điều trị:
- Tuổi, tình trạng sức khỏe của người bệnh
- Nguy cơ phát triển bệnh, bao gồm: nồng độ PSA huyết thanh, giai đoạn lâm sàng (TNM), điểm
Gleason.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nhóm bệnh nhân
138 BN được chẩn đoán xác định UTTTL dựa vào kết quả mô bệnh học, điều trị tại khoa tiết niệu
Bệnh viện trung ương Quân đội 108 (BV TƯQĐ 108), từ năm 2000 - 2011.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Kết quả mô bệnh học: chẩn đoán là UTTTL.
- BN điều trị tại BV TƯQĐ 108.
8
- Hồ sơ được ghi chép đầy đủ về lâm sàng, điều trị và diễn biến trong thời gian nằm viện.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những BN chẩn đoán là UTTTL, nhưng không có kết quả mô bệnh học hoặc hồ sơ không đầy đủ
về lâm sàng và diễn biến.
- Những BN không đồng ý nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát, mô tả và phân tích.
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp chẩn đoán.
- Các tiêu bản mô bệnh học được đọc và phân độ mô học theo tiêu chuẩn của Gleason và phân loại
tổn thương về khối u, hạch và di căn xa (TNM) theo tiêu chuẩn của Tổ chức Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và
Hiệp hội Quốc tế chống Ung thư (UICC), năm 2002.
2.2.2. Một số đặc điểm về Lâm sàng
2.2.2.1. Tuổi

2.2.2.2. Lý do vào viện
2.2.2.3. Thời gian mắc bệnh
2.2.2.4. Các bệnh mạn tính khác
2.2.2.5. Triệu chứng chức năng
9
2.2.2.6. Triệu chứng thực thể
2.2.3. Cận lâm sàng
* Một số xét nghiệm đánh giá toàn trạng
* Xét nghiệm máu đặc hiệu - PSA
2.2.4. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
- Chụp XQ khung chậu
- Chụp XQ tim phổi
- Chụp UIV
- Siêu âm trên xương mu
- Siêu âm qua trực tràng
- Chụp CT scanner
- Xạ hình xương (Scintigraphie osseuse)
2.2.5. Một số kỹ thuật về chẩn đoán
* Sinh thiết 6 điểm tại 2 thùy TTL qua đường trực tràng dưới hướng dẫn của đầu ngón tay trỏ.
* Lấy hạch chậu chẩn đoán giai đoạn bệnh.
Tiêu bản sinh thiết được đọc tại khoa giải phẫu bệnh lý, BVTW QĐ 108. Kết quả giải phẫu bệnh gửi trả về
khoa tiết niệu (có chữ ký xác nhận của chủ nhiêm khoa giải phẫu bệnh) bao gồm:
- Xác định số mẫu sinh thiết dương tính tại từng bên
10
- Có phân độ mô học theo tiêu chuẩn Gleason
- Xác định xâm lấn vỏ xơ trên từng mẫu sinh thiết dương tính.
2.2.6. Nghiên cứu bệnh phẩm
2.2.7. Đánh giá thương tổn và xếp loại lâm sàng
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
*Xử lý kết quả trên máy vi tính, theo phương pháp thống kê Y học, chương trình Epi Info 6.0.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng
3.1.1. Tuổi mắc bệnh: Tuổi trung bình: 73,80 ± 9,70. Trẻ nhất 34 tuổi, cao nhất 92 tuổi, tỷ lệ nhiều nhất ở
nhóm tuổi 71-80 (44,93%).
3.1.2. Lý do vào viện
3.1.2.1. Các triệu chứng tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện 129/138 BN (93,48%), 78/138 BN (56,5%) bí tiểu, tiểu
máu, tiểu không tự chủ
3.1.2.2. Các triệu chứng toàn thân: Thể trạng gầy sút, thiếu máu 13/138 BN (9,42%), đau xương 78/138 BN
(56,52%).
11
3.1.3. Thời gian mắc bệnh: Thời gian mắc bệnh trung bình: 18,75 ± 13,71 tháng, phần lớn có thời gian mắc
bệnh từ < 15 tháng: 65,94%.
3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian vào viện: 121/138 BN (87,67%) có sử dụng các thuốc điều trị
UPĐLTTTL tại cơ sở điều trị ban đầu, trong đó: 31,15% điều trị bằng đông y, 56,52% điều trị bằng tây y
không có kết quả.
3.1.5. Các bệnh lý kết hợp
3.1.5.1. Bệnh lý tiết niệu: Sỏi thận là chủ yếu 27/138 BN (19,56%).
3.1.5.2. Bệnh lý toàn thân: Tiền sử nhồi máu cơ tim chiếm tỷ lệ cao nhất 15/138 BN (10,8%). Đái tháo
đường 7/138 BN (5,1%).
3.2. Đặc điểm mô bệnh học
3.2.1. Đặc điểm mô bệnh học
Bảng 3. 1: Mô bệnh học (n=138)
Mô bệnh học Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Ung thư tế bào chuyển tiếp 1 0,7
Sarcome tiền liệt tuyến 1 0,7
Ung thư biểu mô tuyến 136 98,6
Tổng 138 100
12
UT biểu mô tuyến hay gặp nhất: 98,6%, các loại khác hiếm gặp: Sarcome TTL 0,7%, UT tế bào
chuyển tiếp 0,7%.

3.2.2. Độ mô học ung thư biểu mô tuyến
Do ung thư biểu mô tuyến là chủ yếu nên những nghiên cứu về mô bệnh học và chẩn đoán dựa trên
loại mô bệnh này (n=136).
3.2.2.1. Độ biệt hóa
Bảng 3. 2. Độ biệt hóa (n=136)
Độ biệt hóa tế bào Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biệt hóa cao (gleason 2 – 4 điểm) 22 16,18
Biệt hóa vừa (gleason 5 – 7 điểm) 76 55,88
Biệt hóa thấp (gleason 8 – 10 điểm) 32 23,53
Không rõ 6 4,41
Tổng 136 100
Độ biệt hóa: hay gặp nhất là ung thư TTL có độ biệt hóa vừa 55,88% và thấp 23,53%, độ biệt hóa
cao ít gặp 16,18%
3.2.2.2. Liên quan giữa độ mô học và PSA: PSA càng cao, u có độ biệt hóa càng thấp, đây là tương quan
thuận rất chặt chẽ với r = 0,89
13
3.2.2.3. Độ mô học và thể tích TTL: Không thấy có mối liên quan giữa mức độ biệt hóa tế bào và thể tích
TTL
3.2.2.4. Độ mô học và kết quả sinh thiết: Sự khác biệt về tỷ lệ sinh thiết dương tính và âm tính ở biệt hóa
thấp với P < 0,01.
3.2.2.5. Liên quan giữa độ mô học và khối u: U có độ biệt hóa càng thấp thì mức độ xâm lấn càng cao, đây là
mối tương quan thuận rất chặt chẽ với r = 0,83.
3.2.2.6. Độ mô học, PSA và khối u : PSA < 20ng/ml: ở biệt hóa cao, T
1-2
- 61,71%, biệt hóa vừa và thấp - 0%.
PSA > 50 ng/ml: biệt hóa cao, T
1-2
- 0%; biệt hóa thấp, tỷ lệ T
3-4
- 93,54%.

3.3. Các phương pháp chẩn đoán
3.3.1. Thăm trực tràng
Thăm trực tràng dương tính 98/136 BN chiếm tỷ lệ 72,05%, trong đó: Mật độ cứng 34,55%, nhiều
nhân cứng 37,49%.
Bảng 3. 3. Mật độ khối u qua thăm trực tràng
TT Kết quả thăm trực tràng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
1 Không phát hiện bất thường 32 23,52
2 Mật độ cứng 47 34,55
14
TT Kết quả thăm trực tràng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
3 1 nhân tại một thùy 49 36,02
4 2 nhân tại 2 thùy 9 6,61
5 Nhiều hơn 2 nhân tại 2 thùy 42 30,88
6 Sờ thấy túi tinh (do di căn túi tinh) 3 2,21
7 Khó đánh giá 6 4,41
3.3.1.1. Kết quả thăm trực tràng và PSA: PSA > 50 ng/ml: thăm trực tràng dương tính và thăm trực tràng âm
tính khác biệt với P < 0,01.
3.3.1.2. Kết quả thăm trực tràng và kết quả sinh thiết
Thăm trực tràng dương tính có tỷ lệ sinh thiết dương tính 80/98 BN (81,63%), âm tính 18/98 BN (18,36%)
với P < 0,001.
3.3.2. P.S.A
3.3.2.1. Các mức PSA thời điểm chẩn đoán
Bảng 3. 4. Nồng độ PSA toàn phần huyết thanh (n=136)
TT Nồng độ PSA (ng/ml) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
1 < 4 2 1,47
2 4 – 10 6 4,38
15
TT Nồng độ PSA (ng/ml) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
3 10,1 – 20 11 8,09
4 20,1 – 50 38 27,94

5 > 50 79 58,09
Tổng 136 100
PSA trung bình: 76,63 ± 50,19 ng/ml, thấp nhất 1,54 ng/ml, cao nhất 220 ng/ml. PSA > 50ng/ml:
79/136 BN (58,09%), chỉ có 8/136 BN (5,85%) phát hiện bệnh sớm, khi PSA < 10 ng/ml.
3.3.2.2. PSA và kết quả sinh thiết: Tỷ lệ sinh thiết dương tính tăng cao hơn khi nồng độ PSA tăng với p <
0,01.
3.3.2.3. PSA và khối u : PSA càng cao, tỷ lệ xâm lấn ra ngoài bao xơ càng tăng, đây là mối tương quan thuận
chặt chẽ với r = 0,87.
3.3.2.4. PSA và tuổi: Không có sự khác biệt đáng kể về PSA ở các lứa tuổi khác nhau (P > 0,05).
3.3.2.5. Tỷ lệ f/t PSA và kết quả sinh thiết: Tỷ lệ f/t PSA < 0,1 - 37/39 BN (94,87%); < 0,15 - 60/65 BN
(92,3%); < 0,25 - 86/107 BN (80,37%).
3.3.2.6. PSAd và kết quả sinh thiết: Tỷ lệ sinh thiết dương tính ở mức PSAd: 0,16 ÷ 0,3 là 4/97 BN (4,12%),
tỷ lệ này tăng rõ khi PSAd > 0,3 - 92/97 BN (92,78%), nếu PSAd < 0,15 - 1/97 BN (1,03%).
16
3.3.3. Siêu âm
3.3.3.1. So sánh sự biến đổi trên siêu âm qua trực tràng (n=31) và siêu âm trên xương mu (n=121)
Bảng 3. 5. Biến đổi trên siêu âm
Kết quả siêu âm Siêu âm qua
trực tràng
Siêu âm trên
xương mu
P
Tăng âm 5(16,13) 14(11,57) > 0,05
Giảm âm 12(38,71) 21(17,35) < 0,01
Xâm lấn vỏ xơ, túi tinh 8(25,81) 17(14,05) < 0,05
Không phát hiện bất thường 6(19,35) 69(57,02) < 0,01
Tổng 31 121
Siêu âm qua trực tràng dương tính lớn hơn siêu âm trên mu qua các hình ảnh giảm âm (P < 0,01) và xâm lấn
vỏ xơ, túi tinh (P < 0,05).
3.3.3.2. Kết quả siêu âm qua trực tràng và siêu âm trên xương mu: Siêu âm qua trực tràng bất thường 25/31

BN, chiếm tỷ lệ 80,64%. Tỷ lệ phát hiện nhân giảm âm cao nhất 38,71%, tăng âm thấp nhất 16,13%. Siêu âm
trên xương mu dương tính 52/121 BN, chiếm tỷ lệ 42,97%.
3.3.3.3. Siêu âm qua trực tràng và PSA: siêu âm qua trực tràng phát hiện ra các tổn thương nhiều hơn khi
PSA tăng cao (P < 0,01).
17
3.3.4. Kết quả sinh thiết:
Kết quả sinh thiết 6 điểm: Sinh thiết dương tính 97/136 BN chiếm tỷ lệ 71,32%.
3.3.4.1. Biến chứng của sinh thiết: Hay gặp nhất - đái máu 42,75%, chảy máu trực tràng 16,66%. Nhiễm
khuẩn huyết 1,44% bí đái 2,89%. Reo rắc tế bào 1 BN (0,72%), đây là trường hợp có nhiễm khuẩn huyết sau
sinh thiết, kết quả PET Scan sau cắt toàn bộ TTL âm tính, tuy nhiên PSA tăng nhanh trở lại sau 18 tháng.
3.3.4.2. Các trường hợp phát hiện ra bệnh: Sinh thiết phát hiện nhiều nhất 97/136 BN (71,32%), 39/136 BN
(28,67%) sinh thiết nhiều lần âm tính, phải chuyển sang các phương pháp khác: TURP - 33/136 BN
(23,91%), mổ mở bóc TTL qua BQ - 6/136 BN (4,35%).
3.3.5. CT. Scanner
3.3.5.1. Kết quả chụp CT. Scanner
Bảng 3.29. Kết quả chụp CT scanner (n=98)
Kết quả chụp CT scanner Số lượng Tỷ lệ (%)
Không phát hiện bất thường 5 5,10
Không đồng nhất, giảm tỷ trọng 23 23,46
Xâm lấn 87 88,77
Hạch 18 18,36
Di căn xa 24 24,48
18
Chụp cắt lớp 98/138 trường hợp: Dương tính 93/98BN, chiếm tỷ lệ 94,9%. Tỷ lệ phát hiện xâm lấn
cao nhất 88,77%, thay đổi về tỷ trọng trong tuyến 23,46%, di căn hạch 18,36%, di căn xa 24,48%.
3.3.5.2. Kết quả chụp CT. Scanner với PSA và độ mô học: Biệt hóa cao, nếu PSA < 10ng/ml: dương tính
11,11%. PSA > 10ng/ml, tỷ lệ này tăng lên rõ rệt 88,89% (P<0,05). Biệt hóa vừa, PSA: 20 - 50 ng/ml, dương
tính 29,82%, PSA > 50 ng/ml: 70,18% (P<0,05).
Tỷ lệ chụp cắt lớp dương tính tăng lên rõ rệt nếu u có độ biệt hóa thấp và PSA > 50 ng/ml, tỷ lệ này là
92,31% (P<0,05).

3.3.5.3. Các biến đổi trên CT. Scanner với độ mô học và PSA
PSA < 20ng/ml: không phát hiện được các thay đổi về tỷ trọng tuyến, xâm lấn 5,81%, di căn hạch
5,56%, di căn xa 4,17%, chụp cắt lớp vi tính có hiệu quả rõ rệt khi PSA tăng cao: PSA > 50 ng/ml, tỷ lệ có
bất thường về tỷ trọng trong tuyến 78,26%, xâm lấn 68,60%, di căn hạch 77,78%, di căn xa 66,67%.
Độ biệt hóa tế bào cũng là một yếu tố ảnh hưởng, biệt hóa cao: thay đổi về tỷ trọng tuyến 4,35%,
xâm lấn 10,34%, di căn hạch 5,56%, di căn xa 8,83%, nhưng nếu vừa và thấp: thay đổi tỷ trọng 95,65%, xâm
lấn 87,36%, di căn hạch 94,44%, di căn xa 91,67%.
3.3.6. Xạ hình xương
3.3.6.1. Kết quả xạ hình xương
Bảng 3.32. Kết quả xạ hình xương (n=99)
Xạ hình xương Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
19
Dương tính 69 69,7
Âm tính 30 30,3
Tổng 99 100
Xạ hình xương dương tính 69/99 BN (69,7%), trong đó di căn xương chậu chiếm tỷ lệ cao nhất
30,88%, cột sống 30,15%, tiếp theo đó là các vị trí khác đùi 11,03%, sườn 27,21%.
3.3.6.2. Kết quả xạ hình xương và X.quang xương: Tỷ lệ phát hiện di căn xương của xạ hình xương 69,7%,
XQ xương 28,7%.
3.3.6.3. Kết quả xạ hình xương với độ mô học, PSA và mức độ u (T): Sự khác biệt có ý nghĩa giữa xạ hình
xương dương tính ở biệt hóa thấp, vừa và cao (P< 0,001), PSA <50 ng/ml và PSA >50 ng/ml (P< 0,001), T3-
4 và T1-2 (P< 0,001).
Biệt hóa cao, ở mức PSA 4 ÷ 10 ng/ml: di căn xương 16,67%, nhưng biệt hóa vừa ở mức PSA từ 10
÷ 50 ng/ml: 28,89%. Nếu biệt hóa thấp và PSA cao, nguy cơ di căn xương tăng lên rõ rệt. Quy luật này càng
thấy rõ khi PSA > 50 ng/ml: biệt hóa vừa 71,11%, đặc biệt nếu biệt hóa thấp, tỷ lệ này 94,44%.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng
20
4.1.1. Tuổi: trung bình: 73,80 ± 9,70. Trẻ nhất 34 tuổi, cao nhất 92 tuổi, lứa tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao nhất
89%. Số BN < 70 tuổi - 41/138 BN (29,72%), so với nghiên cứu của Riel L (2008) 73% có sự khác biệt đáng

kể. Việc phát hiện bệnh sớm ở độ tuổi này có ý nghĩa quan trọng đối với thời gian sống và chất lượng sống
của người bệnh.
4.1.2. Một số yếu tố dịch tễ - lâm sàng
Từ 2002 đến 2010, trong 9.163 BN về tiết niệu được điều trị tại bệnh khoa tiết niệu Bệnh viện
TƯQĐ 108, có 138 BN UTTTL, chiếm tỷ lệ 1,5% và đứng thứ 2 sau UT bàng quang 197/9163 BN (2,1%).
Tỷ lệ UTTTL/ TSLTTTL là 138/ 1020 (13.5%).
4.1.3. Lý do vào viện
78/138 BN (56,5%) đến viện vì bí tiểu, tiểu máu, tiểu không tự chủ, 13/138 BN (9,42%) thể trạng
gầy sút, thiếu máu, 6 BN (4,34%) vô niệu, cho thấy phần lớn các BN đến khám muộn, phù hợp với nhận xét
của Đào Quang Oánh (2006), ở nước ta các BN chỉ đến viện điều trị khi đã có triệu chứng lâm sàng ở giai
đoạn muộn.
4.1.4. Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh trung bình: 18,54 ± 13,71 tháng, phần lớn BN có thời gian mắc bệnh từ 11 - 15
tháng: 68/138 BN (49,27%). 65,94% < 15 tháng.
21
4.1.5. Các bệnh lí kèm theo
Có tiền sử nhồi máu cơ tim 15/138 BN (10,8%). Đái đường 7/138 BN (5,1%). Loét hành tá tràng
12/138 BN (8,7%). Sỏi thận 27/138 BN (19,56%). Viêm đường tiết niệu 51/138 BN (36,95%).
4.2. Đặc điểm mô bệnh học
4.2.1. Đặc điểm mô bệnh học
UT biểu mô tuyến hay gặp nhất: 98,6% (Bảng 3.8). Zhou (2003) gặp 90%, Bostwick (2004) > 95%,
Epstein (2005): 96 ÷ 98%.
Các loại mô bệnh khác rất hiếm gặp, 1/138 (0,7%) trường hợp Sarcome, Bostwick (2004) gặp 0,1 -
0,2%.
Độ mô học: hay gặp nhất là UT biểu mô tuyến có độ biệt hóa vừa và thấp (Bảng 3.9), độ biệt hóa cao ít
gặp, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưng (2005) và Gleason (1977).
Ở mức PSA thấp 4 ÷ 10 ng/ml, độ biệt hóa cao chiếm ưu thế 18,18%, độ biệt hóa vừa và thấp - 0%,
nhưng nếu PSA > 50 ng/ml, không còn độ biệt hóa cao, độ biệt hóa vừa 64,47%, độ biệt hóa thấp là chủ yếu
93,75%, nghiên cứu cho thấy PSA càng cao, u có độ biệt hóa càng thấp, đây là mối tương quan thuận rất chặt
chẽ với r = 0,89 , nghiên cứu cũng phù hợp với nhận định của Lilza H (2008).

Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa thể tích TTL và độ biệt hóa, có thể do số
lượng BN chưa nhiều, nên vấn đề này cần được nghiên cứu tiếp.
22
Tỷ lệ sinh thiết dương tính là một yếu tố liên quan chặt chẽ đến độ biệt hóa u, độ biệt hóa cao 10,31%
nhưng nếu độ biệt hóa vừa và thấp 86,6%, sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ sinh thiết dương tính và âm tính ở
biệt hóa thấp (P < 0,01).
4.2.2. Mô bệnh học và xâm lấn của khối u
T
1-2
- 24,99%, T
3-4
- 75,01%, so với một số nghiên cứu khác: Han M (2000), tỷ lệ T
1-2
- 77%, Jemal
A (2008) 90%, Kenneth J (2009) 90%, tỷ lệ phát hiện bệnh sớm ( T
1-2
) 24,99% thấp hơn.
* Mức độ xâm lấn của u liên quan đến nhiều yếu tố, biệt hóa càng thấp thì mức độ xâm lấn càng cao,
đây là tương quan thuận rất chặt chẽ với r = 0,83. Mc Neal (1988), Oesterling (1993), Ngô Quốc Đạt (2007),
đều có nhận xét, điểm Gleason càng cao thì tỉ lệ xâm lấn và di căn càng lớn.
* Nồng độ PSA huyết thanh cũng liên quan đến sự xâm lấn của khối u, PSA càng cao, tỷ lệ xâm lấn ra
ngoài bao xơ càng tăng, đây là mối tương quan thuận rất chặt chẽ với r = 0,87. PSA < 20ng/ml: Nếu biệt hóa
cao, tỷ lệ u còn khu trú trong tuyến 61,71%, nhưng với biệt hóa vừa và thấp, tỷ lệ này 0%. Quy luật này
càng thấy rõ khi PSA > 50 ng/ml: độ biệt hóa cao, tỷ lệ u còn khu trú trong tuyến 0%, độ biệt hóa thấp, tỷ lệ
xâm lấn ra ngoài bao xơ tăng lên rõ rệt 93,54%.
4.3. Một số phương pháp chẩn đoán
23
4.3.1. Thăm trực tràng
Thăm trực tràng có dấu hiệu bất thường 98/136 BN chiếm tỷ lệ 72,05%, (Bảng 3.15). Kết quả
nghiên cứu không có sự khác biệt đáng kể so với nhận định của Catalona (2004) với độ nhạy 55 - 77%. Các

tổn thương tại TTL: mật độ cứng 34,55%, có 1 nhân cứng 36,02%, nhiều nhân cứng 37,49%.
Khi phối hợp cả hai phương pháp thăm khám trực tràng và định lượng PSA, PSA > 10 ng/ml đã tăng độ
nhạy của thăm trực tràng từ 72,05% lên 77,23%, đặc biệt khi PSA > 50ng/ml, độ nhạy của thăm trực tràng
tăng rõ - 89,87%, sự khác biệt có ý nghĩa với P < 0,01, kết quả cũng phù hợp với nhận xét của Catalona
(2004) phương pháp chẩn đoán UTTTL hiệu quả nhất là kết hợp thăm trực tràng với PSA.
* Kết quả thăm trực tràng là một yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sinh thiết. Sinh thiết dương tính tăng
cao hơn khi thăm trực tràng dương tính. Các trường hợp thăm trực tràng dương tính có tỷ lệ sinh thiết dương
tính 80/98 BN (81,63%). Sự khác biệt này có ý nghĩa với P < 0,001.
4.3.2. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA)
PSA trung bình: 76,63 ± 50,19 ng/ml, PSA 1,54 ng/ml vẫn có thể mắc UTTTL, PSA cao nhất 220
ng/ml, PSA từ 4 ÷ 10 ng/ml: 6/136 BN (4,38%). Bertrand G (1999) PSA trung bình khi phát hiện bệnh: 18,2
ng/ml, sự khác biệt này do đa số các BN đến viện vào giai đoạn muộn của bệnh, tỷ lệ PSA > 50 ng/ml:
58,09%.
* PSA > 10 ng/ml, sự khác biệt giữa sinh thiết âm tính và dương tính có ý nghĩa với P < 0,01.
24
4.3.2.1. PSA và tuổi: Không có sự khác biệt đáng kể về PSA ở các lứa tuổi khác nhau với P > 0,05.
4.3.2.2. Tỷ lệ f/t PSA (free.PSA / total.PSA)
Tỷ lệ f/t PSA trung bình 0,18 ± 0,12. Tỷ lệ f/t PSA < 0,1 - 37/39 BN, chiếm tỷ lệ 94,87%; < 0,15 -
60/65 BN (92,3%); < 0,25 - 86/107 BN, (80,37%). Kết quả này hơi thấp hơn so với nghiên cứu của Catalona
(2004) tỷ lệ f/t PSA: 0,18 có độ nhạy 100%; 0,23 độ nhạy 95%; 0,25 độ nhạy 90%.
4.3.2.3. Mật độ PSA (PSAd)
PSAd từ 0,16 ÷ 0,3: sinh thiết dương tính 4/97 BN (4,12%); PSAd > 0,3: sinh thiết dương tính 92/97
BN (92,78%). Sinh thiết dương tính cao hơn khi PSAd tăng cao (P < 0,05).
4.3.3. Siêu âm
* Siêu âm qua trực tràng dương tính 25/31 BN chiếm tỷ lệ 80,64%. Siêu âm trên xương mu dương tính
52/121 BN chiếm tỷ lệ 42,97%. Cupp M.R (1993): siêu âm qua trực tràng dương tính 36 - 85%. (Bảng 3.24)
cho thấy siêu âm qua trực tràng có độ nhạy lớn hơn siêu âm trên mu thông qua các hình ảnh giảm âm (P <
0,01) và xâm lấn vỏ xơ, túi tinh (P < 0,05).
PSA < 10 ng/ml, độ nhạy của siêu âm qua trực tràng 0%. PSA 10 ÷ 50 ng/ml - 92,85%. Siêu âm qua
trực tràng dương tính tăng rõ khi PSA > 50 - 100%. Khả năng phát hiện tổn thương của siêu âm qua trực

tràng cao hơn khi PSA tăng cao (P < 0,05).
4.3.4. Sinh thiết tuyến tiền liệt
25

×