Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.38 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
DANH SÁCH NHÓM 04
STT Họ và tên Công việc MSSV Ghi
chú
1 Lê Thị Thùy Linh Giải pháp và kiến nghị 10022773
2 Mai Thị Loan Giải pháp và kiến nghị 10005743
3 Trần Văn Lượng Cơ sở lý luận 10009413
4 Nguyễn Ngọc Lý Cơ sở lý luận 10004463 Nhóm
trưởng
5 Nguyễn Thị Mỵ Cách tính tiền bồi thường
trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự
10012593
6 Đoàn Thị Hồng Ngân Thực trạng 10010973
7 Lê Thị Ngọc Tìn hiểu các sự kiện liên
quan
10015193
8 Lê Thị Nhân Thực trạng 10022943
9 Nguyễn Thị Nhung Cách tính tiền bồi thường
trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự
10011243
10 Mai Thị Bích Phượng Thực trạng 10007923
NHÓM 4 Trang1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
MỞ ĐẦU
Rủi ro luôn tiềm ẩn trong đời sống hàng ngày đe dọa đến tính mạng, sức
khỏe con người; của cải vật chất của toàn xã hội, gây ra những tổn thất không
thể lường trước, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của con người, cộng đồng dân
cư thậm chí cả một quốc gia. Rủi ro xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác
nhau: do thiên tai, do thể chất của con người, do môi trường sống hoặc cũng có


thể do chính hành vi của con người gây ra. Song hậu quả thì đều gây ra các tổn
thất tài chính làm cho người gặp rủi ro lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính,
dự trữ của cá nhân nhiều khi không đủ để tự khắc phục tổn thất nhằm bình ổn
cuộc sống.Bảo hiểm là biện pháp hữu hiệu và chắc chắn trong việc khắc phục
các tổn thất tài chính mà rủi ro mang đến.Sự ra đời và tồn tại của các phương
thức bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của mọi cá
nhân, tổ chức và cả quốc gia.
Công ty bảo hiểm bảo hộ các tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của
các cá nhân, tổ chức; sức khỏe, tính mạng của công dân.Bất kì tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của công dân hay tài sản của
tổ chức thì đều phải bồi thường cho người bị thiệt hại.Thiệt hại xảy ra có thể
gây ra những tổn thất vượt quá khả năng tài chính của người có trách nhiệm bồi
thường và nếu hậu quả không được khắc phục kịp thời, thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống của người bị thiệt hại cũng như người có trách nhiệm bồi
thường.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một cơ chế đảm bảo chắc chắn cho việc
bồi thường thiệt hại, khắc phục kịp thời những thiệt hại về tài chính đối với cả
người bị thiệt hại và người có trách nhiệm bồi thường. Ngày nay, trong xu thế
hội nhập cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, các sản phẩm bảo hiểm phát
triển ngày càng đa dạng và phong phú hơn, các đối tượng quan tâm tới bảo
hiểm nói chung, bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói riêng cũng gia tăng. Cùng với
NHÓM 4 Trang2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
đó là sự gia tăng những tranh chấp trong quá trình ký kết và thực hiện hợp
đồng; những hành vi trục lợi bảo hiểm ngày càng tăng và trở lên tinh vi hơn,
nghiêm trọng hơn; cũng bởi sự thiếu thông tin của những người tham gia bảo
hiểm, sự chưa chặt chẽ trong quy định của pháp luật, sự yếu kém trong quản lý
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm và từ ý thức của các chủ thể tham
gia về vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong đời sống của chính họ Vì
lẽ đó những phân tích, lý giải cụ thể các quy định pháp luật về các yếu tố cơ bản
về các hình thức bảo hiểm trách nhiệm dân sự, cũng như vai trò của loại bảo

hiểm này là rất cần thiết. Vì thế nhóm chung tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu về bảo
hiểm trách nhiệm dân sự”.
Trong quá trình làm bài nhóm chúng tôi còn nhiều hạn chế về thời gian,
kiến thức và tài liệu nên bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót.Mong thầy giáo và các
bạn đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin cảm ơn!
NHÓM 4 Trang3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
MỤC LỤC
NHÓM 4 Trang4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân
sự
1.1.1Trách nhiệm dân sự:
Ngày nay, mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân theo những quy định
của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng cho mọi
người. Một khi những lợi ích này bị xâm phạm hì họ có quyền đòi hỏi sự bồi
thường và sự bù đắp hợp lý.
Xuất phát từ việc bảo vệ lợi ích chính đáng trên, những quy tắc đã được
thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự, đó là trách nhiệm dân sự và
nó bắt buộc mọi công dân phái tuân thủ.
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự.
Trong đó, nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một
hoặc nhiều chủ thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó
đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm dân sự mà không
thực hiện đầy đủ hoặc không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối với
người bị hại và trước pháp luật
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường về vật chất
và tinh thần. Trong đó, trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần là trách

nhiệm bồi thường những tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi
phạm nghĩa vụ dân sự gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn
thiệt hại, thu nhập thục tế bị giảm sút. Người gây thiệt hại về tinh thần cho
NHÓM 4 Trang5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,nhân phẩm, uy tín
của người khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi thường
một khoản tiền cho người bị hại.
Trong pháp luật dân sự , thì ngoài việc gây ra hiệt hại cho người bị hại ,
thì còn phải do hành vi có lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự
1.1.2Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
1.1.2.1 Đặc điểm của trách nhiệm dân sự:
Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình
trách nhiệm pháp lý:
Thứ nhất, trách nhiệm dân sự được coi là một biện pháp cưỡng chế của
pháp luật được thể hiện dưới dạng thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ dân sự và
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị hại.
Thứ hai, cùng với các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự , nó
sẽ đem lại cho người thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi
Thứ ba, trách nhiệm dân sự do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
thực thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những người có hành vi trái
pháp luật gây thiệt hại cho người khác nhưng chưa đủ để phải chịu trách nhiệm
hình sự trước pháp luật
1.1.2.2 Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự:
Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều
kiện sau đây thì sẽ là phát sinh trách nhiệm dân sự:
NHÓM 4 Trang6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
1.1.2.2.1 Có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật
Hành vi gây thiệt hại trái pháp luật là những hành vi xâm phạm tới tài

sản, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể khác được thực hiện không phù hợp với quy định của
pháp luật. Những hành vi có gây ra thiệt hại cho người khác nhưng được thực
hiện phù hợp với quy định của pháp luật thì người thực hiện những hành vi đó
không phải bồi thường. Ví dụ: hành vi gây thiệt hại trong các trường hợp trong
giới hạn phòng vệ chính đáng, trong giới hạn của tình thế cấp thiết, do sự kiện
bất ngờ.
1.1.2.2.2 Có thiệt hại xảy ra:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp dụng nhằm mục đích khắc
phục một phần hoặc toàn bộ tổn thất tài chính cho người bị thiệt hại. Do đó, chỉ
khi có thiệt hại xảy ra thì mới phải bồi thường; vì vậy cần phải xác định xem có
thiệt hại xảy ra hay không và thiệt hại là bao nhiêu. Thiệt hại là những tổn thất
xảy ra được tính thành tiền , bao gồm: những mất mát, hư hỏng, huỷ hoại về tài
sản, nguồn thu nhập bị mất, chi phí nhằm ngăn chặn, khắc phục những hậu quả
xấu về tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tinh thần.
1.1.2.2.3 Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt
hại xảy ra:
Một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy
ra là hậu quả trực tiếp do hành vi trái pháp luật của họ gây ra, hay hành vi trái
pháp luật là nguyên nhân gây ra hậu quả đó.
NHÓM 4 Trang7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
1.1.2.2.4 Có lỗi của người gây thiệt hại
Thiệt hại xảy ra có thể do hành vi cố ý hoặc vô ý gây ra, cũng có thể do
nguồn nguy hiểm cao độ hoặc do cây cối, súc vật gây ra. Song với bản chất của
bảo hiểm là chỉ bảo hiểm rủi ro nên phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm
chỉ bao gồm các thiệt hại do hành vi vô ý; do súc vật, cây cối, nhà cửa, công
trình xây dựng gây ra; không bảo hiểm với những thiệt hại do hành vi cố ý gây
ra.
Vậy đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chỉ là trách

nhiệm về bồi thường thiệt hại do hành vi vô ý gây ra.
1.1.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
1.1.3.1 Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà người bảo
hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người tham gia bảo hiểm
theo cách thức và hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều
kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân
sự cuả mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng
phát triển. Hiện nay, có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
NHÓM 4 Trang8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ hàng không.
-
Tuy vậy, cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm không áp dụng hạn mức
trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này thường khiến các nhà bảo hiểm không xác
định được mức độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định được số tiền bảo
hiểm, vì vậy trách nhiệm bồi thường chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của
người được bảo hiểm. Thế nhưng, loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty lâm
vào tình trạng phá sản. Vì vậy, khi nhận bảo hiểm không có giới hạn , thì các
doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro để bảo
vệ mình
1.1.3.2Đặc điểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi nghiệp vụ
đều mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sù :
Thứ nhất: Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là trách
nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không

xác định được ngay ở lúc tham gia bảo hiểm.Mức độ thiệt hại thường xác định
dùa trên mức độ lỗi của người gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thường được thực hiện dưới hình
thức bắt buộc
Thứ ba: Phương thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự chưa xác định được ngay tại thời điểm
tham gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thường đưa
NHÓM 4 Trang9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
ra các hạn mức trách nhiệm, tức là mức bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo
hiểm
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức
trách nhiệm.Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định
được mức độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định được số tiền bảo hiểm vì
vậy trách nhiệm bồi thường chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của người
được bảo hiểm.Thế nhưng loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty vào tình
trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo hiểm không có giới hạn thì các công ty phải
sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro để bảo vệ mình.
1.1.3.3Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm TNDS
TNDS những hậu quả pháp lý mà luật dân sự quy định đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ dân sự nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự đó và vì thế phải chịu trách nhiệm đối với bên có
quyền (tổ chức, cá nhân khác).
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (bên có
nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có
giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định
vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (bên có quyền). Người không thực
hiện hoặc thực hiện khôngđúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân
sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp

luật có quy định khác.
Trong các hậu quả pháp lý theo quy định về TNDS có quy định về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo điều 307, mục 3, chương XVII, Bộ Luật dân
sự CHXHCN Việt nam, trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần: Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất
NHÓM 4 Trang10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản,
chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị
mất hoặc giảm sút.
Trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần: người gây thiệt hại về tinh thần
cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh
thần cho người bị thiệt hại.
Như vậy, đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm TNDS nếu nói cụ thể hơn
chính là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người được bảo hiểm phát sinh
theo quy định về TNDS của luật pháp.
1.1.3.4Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các đi kiện sau: có
hành vi gây thiệt hại của người tham gia bảo hiểm đối với người thứ ba; có lỗi
của người gây thiệt hại; có thiệt hại thực tế đối với bên thứ ba; thiệt hại xảy ra
là kết quả tất yếu của hành vi gây thiệt hại và ngược lại hành vi là nguyên nhân
trực tiếp gây ra thiệt hại.
1.1.3.5 Phân loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1.1.3.5.1 Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm
thì bảo hiểm trách nhiệm dân sự được chia thành hai loại:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện

1.1.3.5.1.1Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
NHÓM 4 Trang11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định: “Bảo hiểm bắt
buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, phí bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng
đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an
toàn xã hội”.
Tại Điều 5 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm (sau đây
gọi là Nghị định số 45/2007/NĐ-CP), quy định cụ thể hơn: “1. Doanh nghiệp
bảo hiểm được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm
bắt buộc. 2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có
nghĩa vụ tham gia bảo hiểmbắt buộc”. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhất định vàđối với những chủ thể
nhất định, như:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (bác sĩ; công chứng; tư vấn pháp
luật; môi giới bảo hiểm; kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá dễ cháy, dễ nổ
trên đường thuỷ nội địa; )
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với
hành khách.
1.1.3.5.1.2Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện
NHÓM 4 Trang12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Ngược lại với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự tự nguyện là các loại nghiệp vụ bảo hiểm mà chủ thể tham gia
hoàn toàn tự nguyện trong việc quyết định có tham gia hợp đồng bảo hiểm đó

hay không. Các chủ thể căn cứ vào khả năng tài chính của mình cũng như khả
năng rủi ro có thể xảy ra để quyết định có tham gia một loại nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự tự nguyện hay không. Ví dụ như: bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ lao động với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
người sản xuất, kinh doanhđối với sản phẩm của mình
Trong các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện các chủ thể
hoàn toàn tự nguyện trong việc thoả thuận các nội dung của hợp đồng mà pháp
luật không quy định cụ thể.
1.1.3.5.2Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự được chia thành hai loại:
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng
1.1.3.5.2.1 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng
Đối tượng của loại hợp đồng này là trách nhiệm dân sự của người tham
gia bảo hiểm phát sinh từ một hợp đồng khác giữa người tham gia bảo hiểm với
người thứ ba. Ở đây song song tồn tại hai hợp đồng: hợp đồng thứ nhất là hợp
đồng giữa doanh nghiệp bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm, hợpđồng thứ
hai là hợp đồng giữa người tham gia bảo hiểm với bên thứ ba. Trách nhiệm dân
sự được bảo hiểm ở đây có thể do hai bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc do
pháp luật quy định đối với loại hợp đồng đó và bên tham gia bảo hiểm vi phạm
NHÓM 4 Trang13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
nghĩa vụ theo hợp đồng và gây thiệt hại thì có trách nhiệm phải bồi thường cho
bên kia. Hay nói cách khác, các chủ thể trong trường hợp này được xác định cụ
thể.
Ví dụ :Trong hợp đồng mua bán một lô sản phẩm hai bên thoả thuận rằng
nhà sản xuất phải bồi thường cho người mua toàn bộ thiệt hại xảy ra do hàng
hoá không đảm bảo chất lượng như đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường
hợp này, nếu thiệt hại xảy ra do hàng hoá không đảm bảo chất lượng thì nhà sản
xuất phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người mua. Nếu nhà sản xuất đã

tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong trường hợp này thì có quyền yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thay cho mình trong phạm vi số tiền bảo
hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1.1.3.5.2.2 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng
Trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng được thực hiện trên cơ sở
những quy định chung của pháp luật, thiệt hại xảy ra không liên quan đến việc
thực hiện một hợp đồng nào đó. Theo đó, đối với hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự mà trách nhiệm dân sự phát sinh ngoài hợp đồng chủ thể thứ ba
không thể xác định được trước mà có thể là bất kì tổ chức, cá nhân nào bị thiệt
hại.
Ví dụ: trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
thì không thể xác định được có tai nạn xảy ra hay không, hoặc giả tai nạn xảy ra
thì không biết trước là vào thời điểm nào, ở đâu, đối với ai và gây ra thiệt hại
bao nhiêu?
1.1.3.5.3 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm cụ thể, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chia thành các loại sau:
NHÓM 4 Trang14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (được điều chỉnh bởi
Quy tắc bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ban hành kèm
theo Quyết định số 23/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về việc ban hành chế độ
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới);
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I Insurance);
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ đóng tàu;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (bác sĩ; công chứng; tư vấn pháp
luật; môi giới bảo hiểm; kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá dễ cháy, dễ nổ
trên đường thuỷ nội địa; );
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với
hành khách;
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng;

- Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm;
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động đối với người
lao động;
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ vật nuôi;
- Các loại bảo hiểm trách nhiệm khác
1.1.3.6 Vai trò của của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Rủi ro khách quan luôn tiềm ẩn trong đời sống xã hội hàng ngày. Thực
tế, các rủi ro này có thể do rất nhiều nguyên nhân (do thiên tai, do những hành
NHÓM 4 Trang15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
vi của con người hoặc do thể trạng con người) và hậu quả của nó ngày càng
không thể kiểm soát được. Ngoài những rủi ro do thiên tai mang tới còn có
những rủi ro do chính hành vi của con người (có thể là hành vi của tổ chức hoặc
cá nhân) gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần cho người khác. Pháp luật quy
định: vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được Nhà nước
bảo hộ; bất kì tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại cho người khác thì phải có
trách nhiệm bồi thường những thiệt hại mà mình đã gây ra. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, các phương tiện tham gia giao thông ngày càng nhiều
trong khi hệ thống đường xá của Việt Nam không đáp ứng được tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật, khoa học, cũng như nhu cầu xã hội; ý thức chấp hành luật lệ giao
thông của người dân còn kém. Do vậy, không tránh khỏi sự gia tăng không
ngừng các vụ tai nạn giao thông, kéo theo các vụ kiện đòi bồi thường của nạn
nhân hoặc gia đình họ đối với người gây thiệt hại. Có tai nạn, có kiện đòi bồi
thường, rồi xác định được mức bồi thường thì vấn đề đặt ra lại là thực tế việc
bồi thường đượctiến hành như thế nào? Một vấn đề kéo theo là xã hội còn phải
đối mặt với tình trạng bồi thường cho nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông.
Có rất nhiều trường hợp, nạn nhân không nhận được tiền bồi thường từ những
người gây ra tai nạn, thậm chí trong những trường hợp người gây ra tai nạn
được xác định rõ ràng; lý do rất đơn giản là người gây ra tai nạn không có đủ
nguồn tài chính tối thiểu để thực hiện nghĩa vụ luật định đối với nạn nhân. Trên

thực tế, không phải trường hợp nào, người không may bị tai nạn cũng được đền
bù, bồi thường nhanh chóng đúng như theo luật định và người gây tai nạn
không phải lúc nào cũng sẵn sàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm tài
chính của mình đối với những thiệt hại của người bị nạn do mình gây ra khi
điều kiện tài chính không đủ để đáp ứng. Tuy nhiên, nếu chủ chiếc xe đó đã
tham gia mua bảo hiểm bắt buộc thì mọi việc sẽ được giải quyết thuận lợi hơn
cho cả đôi bên. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay mặt chủ xe đền bù cho nạn nhân
NHÓM 4 Trang16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
nếu được yêu cầu hoặc trong trường hợp chủ xe đã đền bù cho nạn nhân thì
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả lại số tiền đã bồi thường cho chủ xe, đảm bảo khả
năng tài chính của họ.
Thiệt hại xảy ra có thể là rất lớn, nó vượt quá khả năng tài chính của
người có trách nhiệm, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người
có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là
một cơ chế chắc chắn để khắc phục điều đó. Nhiều khi người gây thiệt hại
không đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ bồi thường, nên đối với
người gây ra thiệt hại bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một cơ chế đảm bảo trách
nhiệm bồi thường của họ khi họ gây ra thiệt hại cho người khác; đối với người
bị thiệt hại bảo hiểm trách nhiệm dân sự tạo cho họ một tâm lý yên tâm khi
những thiệt hại của họ được một doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra bồi thường
thay cho người tham gia bảo hiểm; về phía doanh nghiệp bảo hiểm họ có quyền
thu phí bảo hiểm từ khách hàng song không phải lúc nào họ cũng phải đứng ra
bồi thường thay cho khách hàng. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời đóng vai
trò chia sẻ gánh nặng rủi ro về tài chính cho người có hành vi gây thiệt hại;
khắc phục kịp thời thiệt hại về vật chất của bên thứ ba bị thiệt hại; góp phần
bìnhổn đời sống vật chất của các chủ thể trong xã hội.
1.2 Cách tính sổ tiền bồi thường của một số loại hình bảo hiểm trách
nhiệm dân sự
1.2.1 Số tiền bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm của doanh nghiệp

với người lao động
Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ doanh
nghiệp đối với người lao động, chính là giới hạn trách nhiệm bồi thường của
nhà bảo hiểm trong những trường hợp phát sinh rủi ro trong hợp đồng.Số tiền
NHÓM 4 Trang17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
bảo hiểm còn là căn cứ để xác định phí bảo hiểm mà chủ doanh nghiệp phải nộp
tương ứng với ngành nghề và thời hạn bảo hiểm, đồng thời nó cũng là căn cứ để
xác định số tiền bồi thường .
Dựa vào số tiền bảo hiểm chính và mức độ thương tật mà công ty bảo
hiểm sẽ bồi thường theo công thức:
1) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao
động vĩnh viễn từ 81% trở lên:
+ 30 tháng tiền lương liền kề trước tháng xảy ra tai nạn nếu không do lỗi
của chính người lao động đó.
+ 12 tháng tiền lương liền kề trước tháng xảy ra tai nạn nếu do lỗi của
chính người lao động.
2) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động vĩnh
viễn dưới 81% :
+ 30 tháng tiền lương của tháng liền kề bị tai nạn nhân với tỷ lệ bồi
thường quy định theo Bảng bồi thường bảo hiểm áp dụng cho bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây
dựng, lắp đặt ( Ban hành kèm theo quyết định số 14/2004/ QĐ – BTC) nếu
không do lỗi của chính người lao động đó.
+ 40% số tiền bảo hiểm nếu do lỗi của chính người lao động.
NHÓM 4 Trang18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Biểu phí bảo hiểm áp dụng cho bảo hiểm bắt buộc bồi thường cho người
lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt
(Ban hành kèm theo quyết định số 14/2004/QĐ-BTC)

* Biểu phí bảo hiểm năm:
Loại nghề nghiệp Phí bảo hiểm ( Tỷ lệ % trên 30 tháng tiền lương)
Loại 1 0,42
Loại 2 0,51
Loại 3 0,62
Loại 4 0,72
* Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn:
Thời hạn bảo hiểm Phí bảo hiểm (Tỷ lệ % trên phí bảo hiểm năm)
Đến 3 tháng 40
Từ trên 3 tháng đến 6 tháng 60
Từ trên 6 tháng đến 9 tháng 80
NHÓM 4 Trang19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Trên 9 tháng 100
* Phân loại nghề nghiệp:
- Loại 1: Lao động gián tiếp, làm việc chủ yếu trong văn phòng, bàn giấy
hoặc những công việc tương tự ít đi lại khác. Ví dụ: kế toán, nhân viên hành
chính…
- Loại 2: Nghề nghiệp không phải lao động chân tay nhưng có mức độ rủi
ro lớn hơn loại 1, đòi hỏi phải đi lại nhiều hoặc bao gồm cả lao động chân tay
nhưng không thường xuyên và lao động chân tay nhẹ. Ví dụ: kỹ sư dân dụng,
cán bộ quản lý thường xuyên đến công trường…
- Loại 3: Những nghề mà công việc chủ yếu là lao động chân tay và
những công việc có mức độ rủi ro cao hơn loại 2. Ví dụ: kỹ sư cơ khí, kỹ sư
điện, công nhân làm việc trên công trường…
- Loại 4: Những ngành nghề nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn và không được
quy định ở ba loại nghề nghiệp trên.
3) Trường hợp bị tai nạn nhưng không mất khả năng lao động và
được điều trị tại cơ sở y tế:
Số tiền bồi thường = chi phí y tế + số tiền bảo hiểm * tỷ lệ thương tật

Ví dụ: Anh Minh đang là một kỹ sư cơ khí làm việc tại công ty dày da Y.
Tháng 5/2011, Anh bị tai nạn trong khi đang sửa máy( không do lỗi của anh) .
Anh đang tham gia bảo hiểm trách nhiệm cho người lao động được 5 năm với
NHÓM 4 Trang20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
số tiền bảo hiểm là 10 triệu. Tiền lương tháng 4/2011 của anh là 6,3 triệu đồng.
Tính số tiền bồi thường mà anh Minh nhận được trong các trường hợp:
a) Anh mất khả năng lao động hoàn toàn?
b) Mất khả năng lao động 75%?
c) Điều trị tại cơ sở y tế với hết 5 triệu và tỷ lệ thương tật 10%?
Giải:
a) Mất khả năng lao động hoàn toàn: STBT = 30 x 6,3tr = 75,6 (triệu đồng)
b) Mất khả năng lao động 75%:
STBT = 6,3tr *30tháng *0,62 = 117,18 (triệu đồng)
c) Điều trị tại cơ sở y tế:
STBT = 5tr + 10% x 10tr = 6 (triệu đồng)
1.2.2Cách tính số tiền bồi thường của bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS
của xe cơ giới:
1.2.2.1 Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới:
* Mức trách nhiệm bảo hiểm:
Mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra:
70,000,000 đồng/ 1 người/ 1 vụ tai nạn.
NHÓM 4 Trang21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản do xe cơ giới gây ra:
70,000,000 đồng/ 1 vụ tai nạn.
NHÓM 4 Trang22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Biểu phí trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

STT Loại xe
Phí bảo hiểm
thuần/năm (đồng)
Phí bảo hiểm gộp
có VAT/năm
I Xe ô tô không kinh doanh vận tải
1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 397.000 436.700
2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi 794.000 873.400
3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi 1.270.000 1.397.000
4 Loại xe trên 24 chỗ ngồi 1.825.000 2.007.500
5 Xe vừa chở người vừa chở hàng 933.000 1.026.300
II Xe ô tô kinh doanh vận tải
1 Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký 756.000 831.600
2 6 chỗ ngồi theo đăng ký 929.000 1.021.900
3 7 chỗ ngồi theo đăng ký 1.080.000 1.188.000
4 8 chỗ ngồi theo đăng ký 1.253.000 1.378.300
5 9 chỗ ngồi theo đăng ký 1.404.000 1.544.400
6 10 chỗ ngồi theo đăng ký 1.512.000 1.663.200
7 11 chỗ ngồi theo đăng ký 1.656.000 1.821.600
8 12 chỗ ngồi theo đăng ký 1.822.000 2.004.200
9 13 chỗ ngồi theo đăng ký 2.049.000 2.253.900
10 14 chỗ ngồi theo đăng ký 2.221.000 2.443.100
11 15 chỗ ngồi theo đăng ký 2.394.000 2.633.400
NHÓM 4 Trang23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
12 16 chỗ ngồi theo đăng ký 2.545.000 2.799.500
13 17 chỗ ngồi theo đăng ký 2.718.000 2.989.800
14 18 chỗ ngồi theo đăng ký 2.869.000 3.155.900
15 19 chỗ ngồi theo đăng ký 3.041.000 3.345.100
16 20 chỗ ngồi theo đăng ký 3.191.000 3.510.100

17 21 chỗ ngồi theo đăng ký 3.364.000 3.700.400
18 22 chỗ ngồi theo đăng ký 3.515.000 3.866.500
19 23 chỗ ngồi theo đăng ký 3.688.000 4.056.800
20 24 chỗ ngồi theo đăng ký 3.860.000 4.246.000
21 25 chỗ ngồi theo đăng ký 4.011.000 4.412.100
22 Trên 25 chỗ ngồi 22 4.011.000 +
30.000 x (số chỗ
ngồi C 25 chỗ)
4.412.100 +
33,000 * (số chỗ
ngồi C 25 chỗ)
III Xe ô tô chở hàng (xe tải)
1 Dưới 3 tấn 853.000 938.300
2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 1.826.000
3 Từ 8 đến 15 tấn 2.288.000 2.516.800
4 Trên 15 tấn 2.916.000 3.207.600
Biểu phí bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên xe:
Hạn mức trách nhiệm Phí/ 1 người ngồi trên xe
NHÓM 4 Trang24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
20,000,000/ 1 người/ 1 vụ tai nạn 20,000 VND/ 1 chỗ/ 1 người
30,000,000/ 1 người/ 1 vụ tai nạn 30,000 VND/ 1 chỗ/ 1 người
50,000,000/ 1 người/ 1 vụ tai nạn 50,000 VND/ 1 chỗ/ 1 người
Ghi chú:Cách tính phí cho mỗi loại xe = Số chỗ ngồi * phí/ 1 người
NHÓM 4 Trang25

×