Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần nông sản phú gia TẢI HỘ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.11 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn )
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên )

Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện )
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …năm 2013
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên )

Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này , em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại
Học Công Nghiệp TPHCM, các thầy khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho
em những kiến thức bổ ích trong thời gian học ở trường để em thực hiện bài báo
cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy : LÊ ĐỨC LÂM đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô,chú ,anh chị ở công ty cổ phần nông
sản Phú Gia đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập ở
Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!


Ngày … tháng….năm……
Sinh viên:
Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Ngày … tháng….năm…… 3
Sinh viên: 3
Nguyễn Thị Huyền 3

Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
MỤC LỤC

Ngày … tháng….năm…… 3
Sinh viên: 3
Nguyễn Thị Huyền 3
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế hiện nay trong bối cảnh sự cạnh tranh xảy ra ngày càng khốc
liệt hơn. Quyền quyết định dịch chuyển từ người bán sang người mua. Từ nhà
cung cấp đến điểm phân phối, cửa hàng lẻ,khi mà người bán chuyển từ bán
những gì mình có sang bán những gì người mua cần. Do vậy hoạt động bán
hàng hoạt động quản trị cũng phải thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường
Đối với thị trường Việt Nam việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150

của tổ chức thương mại thế giới WTO đặt các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh
khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp nước ngoài không ngừng đầu tư mở rộng thị
trường vào Việt Nam đã tạo ra một khối lượng lớn hàng hóa, đa dạng về kiểu
dáng, chất lượng và giá cả. Khi chất lượng và giá cả của mặt hàng thay thế ngay
càng thu hẹp thì nhu cầu mà khách hàng đặt ra không chỉ đơn thuần là giá trị về
cốt lõi của sản phẩm. Như vậy đối với thị trường hiện nay số lượng khách hàng
trở nên ít hơn về số lượng nhưng lớn hơn về quy mô đó chính là lý do để hoạt
động bán hàng trở thành vai trò quan trọng và là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa
các doanh nghiệp .
Để bắt kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường, một vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp là làm thế nào để có được hệ thống bán hàng tốt thích ứng kịp
thời với những thay đổi của thị hiếu người tiêu dùng và làm tăng sức cạnh tranh
trong quá trình phân phối. Cho nên để tồn tại được trong cơ chế thị trường các
doanh nghiệp cần quản lý tốt hệ thống bán hàng giúp doanh nghiệp nâng cao vị
thế và chiếm lĩnh thị trường đạt được mục tiêu mà các doanh nghiệp đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò của hoạt động bán hàng và quản trị bán
hàng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Em đã chọn đề tài “nâng
cao hiệu quả hoạt động bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần nông sản
Phú Gia” với mong muốn kết hợp những kiến thức trong thời gian học tập tại
trường cùng với sự tìm hiểu nghiên cứu tình hình thực tế để từ đó đóng góp
những giải pháp nhằm đưa hoạt động bán hàng tại công ty phát triển doanh thu
ngày càng cao hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 1
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thị trường thức ăn chăn nuôi tại việt nam. Thông qua việc phân
tích này thấy được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó Tìm ra đâu
là nguyên nhân chính gây ra sự giảm suốt
Tìm hiểu và phân tích thực trạng bán hàng của công ty với mặt hàng thức

ăn chăn nuôi để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kiến nghị để công
ty có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ
phần nông sản Phú Gia
3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: từ ngày 13/5/2013 đến ngày 26/6/2013
Không gian: gói gọn hoạt động bán hàng thức ăn chăn nuôi của
công ty cổ phần nông sản Phú Gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng kết hợp các hoạt động Quan sát tham khảo ý kiến của bộ phận
bán hàng và các bộ phận có liên quan
Nghiên cứu quan sát thực tế tình hình hoạt động kinh doanh
5. Kết cấu đề tài
Chương I: một số lý luận về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
Ở chương này tập chung vào nghiên cứu các lý luận về bán hàng và quản
trị bán hàng để làm cơ sở nền tảng cho việc đề xuất giải pháp bán hàng
Thêm vào đó thông qua việc tìm hiểu công tác bán hàng để một lần nữa
khẳng định sự cần thiết của việc bán hàng và qunar trị bán hàng tại công ty
Chương II: thực trạng hoạt động bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty
cổ phần nông sản Phú Gia
Chương III:một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng thức
ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần nông sản Phú Gia
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 2
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm bán hàng:
bán hàng là một hoạt động kinh doanh nhằm bán được hàng hóa của nhà

sản xuất cho tất cả các đối tượng xã hội, nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách
hàng, gia tăng doanh thu đạt được lợi nhuận.
1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng
Hầu hết mọi công ty, nhân viên bán hàng là gạnh nối đơn nhất và quan
trọng nhất với khác hàng. Những cố gắng thiết kế và kế hoạch hay cho việc tiếp
thị vẫn có thể thất bại chỉ vì lực lượng bán hàng không hiệu quả vai trò tiền
tuyến của người bán hàng là đối với nhiều khách hàng thì người bán hàng là
công ty
Luân chuyển hàng hóa trong quá trình tái sản xuất. Với vai trò này hoạt
động bán hàng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường đồng thời
thúc đẩy quá trình nền kinh tế phát triển, phục vụ nhu cầu xã hội. Khi sản xuất
phát triển, nhà sản xuất không thể tự mình đem bán tất cả hàng hóa cho những ai
có nhu cầu. Do đó hoạt động bán hàng là cầu nối chung gian đưa hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng trong xã hội.
Phục vụ từ nhu cầu giản đơn đến phức tạp trên thị trường,từ nhu cầu tiêu
dùng trong sản xuất đến nhu cầu cá nhân làm trung gian liên lạc giữa doanh
nghiệp sản xuất với khách hàng khác nhau. Nay là nhu cầu gần gũi,cụ thể giúp
nhà sản xuất nắm bắt nhu cầu thực tế về các loại sản phẩm trên từng thời kỳ
1.3. Phân loại công việc bán hàng
Hoạt động bán hàng là lĩnh vực rất rộng . mỗi loại công việc có những đặc
điểm riêng và đòi hỏi những phương pháp khác nhau
Khi tiếp xúc với khách hàng có sự phân biệt căn bản giữa người tiếp nhận
đơn hàng, những người tạo ra đơn hàng và những người tìm kiếm đơn đặt hàng.
1.3.1. Những người tiếp nhận đơn hàng
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 3
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
- Những người tiếp nhận đơn đặt hàng tại công ty: điển hình cho người
tiếp nhận hàng tại công ty là nhân viên bán hàng lẻ. nhiệm vụ của người bán
hàng ở đây hoàn toàn là có tính trao đổi. Nhận tiền và trao hàng.

- Những người bán hàng đi giao hàng: nhiệm vụ chủ yếu của người bán
hàng này liên quan đến việc giao sản phẩm.
- Những người tiếp nhận đơn đặt hàng bên ngoài công ty: những người
bán hàng này đi tiếp xúc khách hàng nhưng chức năng chủ yếu của họ là đáp
ứng nhu cầu của khách hàng chứ không tích cực tìm cách khắc phục
1.3.2. Những người tạo nên đơn đặt hàng
Trong một số ngành công nghiệp, việc bán hàng không phải là kết thúc
một vụ chào hàng bằng một đơn hàng mà là thuyết phục khách hàng xác định
chọ những sản phẩm nào cho người bán hàng. Nhiệm vụ của người bán hàng là
thông tin và xây dựng thiện chí.
1.3.3. Những người tìm kiếm đơn đặt hàng
Mục đích của người bán hàng loại này là thuyết phục khách hàng mua
hàng:
Những người bán hàng đầu tuyến:
 Những người bán hàng mở đường:nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách
hàng mới bằng cách xác định và bán hàng cho khách hàng trước đó chưa mua
sản phẩm.
 Những người bán hàng cho tổ chức: những người bán hàng này có
nhiệm vụ là duy trì những quan hệ khăng khiết và lâu dài với khách hàng là tổ
chức.
 Những người bán hàng cho người tiêu dùng
Những người cung cấp yểm trợ:
 Những người yểm trợ kỹ thuật: cung cấp những thông tin về kỹ thuật
mà khách hàng tìm đến. Việc này có thể thực hiện theo dạng một toán khách
hàng lớn hay theo dạng tạm thời dưới sự yểm trợ của những chuyên viên khi nào
cần đến.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
 Những người tạo và cung ứng sản phẩm trên thị trường tư vấn về

cách trình bày, thực hiện các đợt khuyến mãi bán hàng, theo dõi hàng tồn và lưu
kho,và duy trì quan hệ với các giám đốc cửa hàng.
Tóm lại: phân loại công việc bán hàng chỉ mang tính tương đối.trong
thực tế có nhiều loại bán hàng dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy vào cách
thức phân loại khách hàng, tính chất hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
1.4. Quy trình kỹ thuật bán hàng
Quy trình bán hàng căn bản được xác định qua những bước sau:trước khi
tiếp xúc, tiếp xúc, xác định nhu cầu của khách hàng, lựa chọ và giới thiệu hàng
hóa, phát giá, thương lượng và xử lý chống đối của khách hàng và kết thúc bán
hàng
1.4.1. Trước khi tiếp xúc
khác với đại diện thương mại của nhà sản xuất hay nhà buôn sỉ, người bán
lẻ có thời gian rất ngắn trước khi tiếp xúc thật sự với khách hàng. Chỉ có những
người bán hàng kỳ cựu mới thu nhập được thông tin cơ bản chỉ trong thời gian
ngắn ngủi này như loại hàng hóa, mức giá, kiểu mẫu mà khách hàng quan
tâm.
Những người bán lẻ mới vào nghề dễ bị sai lầm khi đánh giá khách hàng
vì thiếu kinh nghiệm. Những người bán hàng có kinh nghiệm, nhạy bén sẽ nhận
ra phong cách, thái độ, cách chọn hàng của khách hàng
Để giai đoạn tiền tiếp xúc đỡ ngỡ ngàng, người bán lẻ cần có những thông
tin trước về khách hàng mua lẻ tại khu vực bán hàng, từ người quản lý hoặc qua
quan sát, và thăm dò định kỳ. Những thông tin chủ yếu về khách hàng khu vực
như: cơ cấu giới tính, độ tuổi bình quân. Cơ cấu nghề nghiệp, tình trạng hộ dân,
thu nhập bình quân tháng, trình độ văn hóa, thị hiếu về hàng hóa, khách đi mua
sắm một mình hay đi thành từng nhóm, tỷ lệ khách hàng thường xuyên và khách
hàng mới đến trong từng kỳ
1.4.2. Tiếp xúc
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 5
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm

- Khi khách hàng đến, giai đoạn tiếp xúc không kéo dài, cũng không nên
vội vàng. Người bán sau khi quan sát sẽ có cách ứng xử thích hợp đối với từng
khách hàng.
- Yếu tố then chốt để tiếp xúc thành công là người bán tạo được ấn tượng
đầu tiên tốt. Người bán là người chủ nhà thân thiện chào đón khách đến chỗ
mình. Vì vậy sự ân cần giúp đỡ khách hàng một cách chân tình nên thể hiện.
Một nụ cười thân thiện là cần thiết kèm theo lời chào hỏi ban đầu.
Khi khách hàng đang xem xét hàng hóa, người bán hàng cần lưu ý
- Giữ im lặng nhưng ở bên cạnh để sẵn sàng trả lời các câu hỏi kịp thời.
Nếu người bán nhận thấy khách hàng chưa cần đến, có thể rút lui tạm thời với
câu hỏi kèm theo kiểu xả giao.
- Một lời chào khác dành cho khách hàng đang xem hàng hóa là câu nói
gợi lên sự quan tâm đối với một loại sản phẩm đặc biệt nào đó đang bày bán
trong loạt hàng mà khách hàng đang xem.
Tính muôn màu vẻ của lời mời chào có thể chấp nhận được rất phong
phú. Nhưng tất cả các lời chào mời này phải có đắc điểm nổi bật như: nhạy bén,
thân thiện, lịch sự và nhã nhặn vừa mang tính chất chuyên môn vừa thể hiện
trình độ văn hóa của người bán
1.4.3. Xác định nhu cầu của khách hàng
Ở bán lẻ, người bán hàng không biết rõ khách hàng đang cần gì, đôi khi
khách hàng cũng chưa quyết định dứt khoát là mình đang cần loại hoặc kiểu sản
phẩm nào. Những yếu tố để người bán lẻ thành công trong giai đoạn này là:
Lắng nghe. Để nắm bắt nhu cầu thực sự của khách hàng, người bán cần
gợi ý bằng những câu hỏi ngắn gọn, để thời gian cho khách trình bày ý kiến và
mình lắng nghe.
Quan sát. Đây cũng là một cách xác định nhu cầu của khách hàng. Trước
tiên, người bán quan sát phản ứng của khách hàng đối với hàng hoá đang trưng
bày. Từ các phản ứng thể hiện gương mặt. ánh mắt, cử chỉ…khi khách hàng
ngắm nghía sản phẩm, người bán sẽ xác định được cái thích và cái không thích
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 6

Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
của họ nhanh chóng đưa đón hàng vừa ý, nêu bật các đặc điểm của món hàng.
Đó là cách tốt nhất để người bán chuẩn bị kết thúc bán hàng.
1.4.4. Lựa chọn và giới thiệu hàng hoá
Sau khi xác định được nhu cầu, người bán lựa chọ sản phẩm phù hợp với
khách hàng và trưng bày hàng hoá. Điều cần lưu ý trong cách trưng bày là tuỳ
theo nhu cầu sản phẩm sẽ có sự đa dạng hay sinh động khi đưa ra món hàng.
Chẳng hạn, đưa ra chiếc áo khoác lên người khách hàng trước tấm gương to, hay
bán nước hoa thì hãy nhỏ vài giọt vào tay khách ngửi mùi hương có phù hợp
không.
Trong trường hợp không có sản phẩm giống như khách hàng yêu cầu,
người bán linh hoạt giới thiệu mặt hàng thay thế có cùng công dụng… khi đưa
món hàng cho khách hàng, dù món hàng rẻ tiền hay đắt tiền, người bán cần đưa
nó ra một cách trân trọng lịch sự và luôn giữ món hàng sạch sẽ.
 Nghệ thuật nói giá
- Các cửa hiệu buôn lớn hiện nay đều có thói quen tốt là ghi giá bán vào
mỗi món hàng. Khách hàng nhìn qua có thể biết giá đó có vừa - đủ túi tiền mình
hay không. Điều này tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi quyết định lựa
chọn món hang vừa ý.
Tuy nhiên một số cửa hiệu bán lẻ không ghi giá bán, hoặc có ghi nhưng
khách hàng cũng có thể hỏi lại người bán giá cả. Trong trường hợp này người
bán cần phải biết nói giá.
Đừng bao giờ trả lời ngay câu hỏi :”món hàng này giá bao nhiêu?”.
Người bán có kinh nghiệm thường thưòng kéo sự chú ý vào nét nổi bật, lợi ích
của món hàng rồi dần dần nói xen giá vào. Nguyên tắc cơ bản là phải làm cho
khách hàng thấy món hàng to hơn giá bán. Và phải diễn giải mức giá dường như
nhỏ đi một cách khéo léo.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 7
Báo cáo thực tập

GVHD: Lê Đức Lâm
 Nhiệm vụ của người bán hàng là giải thích cho khách hàng biết giá
này là vừa đúng theo cách sau:
- Đừng đưa ra con số trước. Chẳng hạn khách hỏi” Quyển sách này giá
bao nhiêu?” người bán có thể đáp: “đây là cuốn sách do giáo sư A biên soạn,
giáo sư A rất có uy tín trong lĩnh vực này, ông đã viết rất nhiều cuốn. giá bán lẻ
là 50.000đ, nếu mua theo số lượng lớn sẽ được giảm 5%”
Hoặc có thể nói giá nhỏ đi bằng cách ngắt ra từng đoạn. hoặc người bán
có thể đưa ra 3 mẫu hàng cùng loại sản phẩm có 3 mức gía khác nhau theo chất
lượng mỗi mẫu nhờ cách này khác hàng có thể tìm được món hàng vừa ý.
1.4.5. Thương lượng và xử lý các đàm phán của khách hàng
người bán lẻ thường gặp sự phàn nàn của khách hàng về sản phẩm hoặc
giá cả. việc phàn nàn về sản phẩm sẽ được người bán hạn chế bằng việc lựa
chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nếu có sự phàn nàn về
chất lượng người bán cần nhấn mạnh nét nổi bật đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.
người bán có kinh nghiệm nên dự đoán trước các loại phàn nàn trên trước khi nó
được người mua đưa ra.
Đối với những phản đối về giá cả, người bán sẽ chứng minh giá cả hợp lý
theo chất lượng hoặc giá này có kèm dịch vụ sau bán hàng của cửa hiệu. đôi khi
họ cần thời gian suy nghĩ trước khi quyết định nên do dự. một số chú ý mà
người bán hàng cần quan tâm để thương lượng khi gặp sự phàn :
- Căn cứ vào chất lượng sản phẩm
- Căn cứ vào nét đặc trưng nổi bật
- Căn cứ vào nguồn gốc sản phẩm
- Căn cứ vào nơi sản xuất, phương pháp sản xuất
- Căn cứ vào công dụng món hàng
Tuỳ từng món hàng, người bán sẽ suy nghĩ sẽ tìm ra lý lẽ để gây hứng thú
cho khách hàng. Có những trường hợp khách hàng từ chối thực sự và đôi khi
gây khó chịu cho người bán hàng, nhưng người bán hàng cần nhớ rằng” khách
hàng luôn luôn đúng”.

1.4.6. Kết thúc bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
Sau khi thương lượng với các phàn nàn hoặc khúc mắc từ mua hàng,
người bán cần nhận biết các tín hiệu muốn kết thúc thể hiện ở khách hàng như
tín hiệu bằng lời, tín hiệu thể hiện qua cử chỉ. Các kỹ thuật sau cần lưu ý:
 Làm cho khách hàng hết do dự. người bán hàng rất tự tin vào sản
phẩm, vào lời giới thiệu của mình, nắm bắt ý nghĩa của khách hàng thông qua cử
chỉ, lời nói để kết thúc.
 Dùng câu hỏi phụ. Đây là một câu hỏi về một vấn đề phụ liên quan đến
món hàng
 Tác động cụ thể. Khi mời chào, người bán nên thực hiện một động tác
cụ thể nào đó để khách hàng muốn khước từ cũng khó lòng từ chối
 Gợi ý sắp có một biến cố mới xảy ra. Trong dân gian người buôn lẻ
hay gợi ý kiểu này để mời mọc khách hàng nhưng đa số đều đưa ra sự kiện giả
tạo để mong bán được một món hàng. Người bán lẻ chuyên nghiệp không được
dùng mánh khoé đó, cần phải nêu ra sự kiện có thật.
 Gợi ý tính bắt chước. kích thích khách hàng hay ngưỡng mộ các thần
tượng trong các lĩnh vực hoạt động văn hoá thể thao hoặc những người có uy
tín.
 Một số kỹ thuật khác như kích thích khách hàng mua bằng quà tặng
hoặc nhờ khách hàng mua giúp. Đây là ván cuối cùng thực hiện với hy vọng có
một sự kết thúc sau khi đã đưa ra mọi lý lẽ mà chưa thuyết phục được khách
hàng. Kỹ thuật này đánh vào tâm lý thích ban ân của người mua. Cách mời mua
giúp cần thể hiện một cách lich sự, không nài ép quá đáng khiến khách hàng bực
mình.
1.5. Các vần đề về đạo đức của đại diện bán hàng
Nhân viên chào hàng hoạt động trong một vùng có thể phải đương đầu với
một số vấn đề về đạo đức. tuy rằng không thể trình bày một danh sách toàn bộ

các vấn đề này nhưng có ba lĩnh vực mà nhân viên chào hàng cho là quan trọng
và đòi hỏi có một chính sách từ công ty:
• Việc tặng quà cho một khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng. Nó bao
gồm những giá cả khuyến mãi hoặc chế độ thường khuyến khích mua hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 9
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
• Giá cả: có những giá ít mang tính cạnh tranh hoặc điều kiện mua tốt hơn
cho những hãng mà tại đó nhân viên chào hàng phải cạnh tranh với nhiều nhà
cung cấp khác.
• Quan hệ đối với con người: cho phép sự ưa thích hoặc không ưa thích
ảnh hưởng đến những điều kiện bán hàng.
Những người mua cũng có những vấn đề đạo đức ảnh hưởng tương tự như
đối với nhân viên bán hàng. Để chuẩn bị đội ngũ bán hàng trong trường hợp này
các công ty đưa đạo đức vào chương trình huấn luyện
Những tình huống về đạo đức bán hàng cần suy nghĩ
Sự liệt kê các vấn đề và các trường hợp đạo đức không thể truyền đạt sự
phong phú và tính chất phức tạp của các tình huống về đạo đức. trên thực tế,
những tình huống đạo đức lẫn lộn giữa các gianh giới đơn giản. để dễ dàng thảo
luận ở đây chúng ta chia làm 2 loại: quan hệ nhân viên chào hàng – khách hàng
và quan hệ nhân viên chào hàng – công ty
 Quan hệ nhân viên chào hàng – khách hàng.
Một số các tình huống mơ hồ về mặt đạo đức có thể phát sinh trong quan
hệ giữa các nhân viên chào hàng và khách hàng của mình.
Bán hàng quá nhiều cho khách hàng: nhân viên bán hàng đã bán một sản
phẩm có thể tái sử dụng cho khách hàng. Nên gửi bao nhiêu hàng đến cho khách
hàng? Tuy rằng vài khách hàng có hệ thống quản lý hàng tồn kho kỹ lưỡng
nhưng phần thì không. Xuất hiện cơ hội bán thật nhiều hàng cho khách hàng để
thu lợi cho nhân viên chào hàng. Đây là một sức ép nặng nệ cho công ty của
nhân viên này sử dụng một hệ thống chỉ tiêu hoặc kế hoạch tiền hoa hồng. bất

kỳ nhân viên nào cũng biết rằng đây không phải là cách tốt để xây dựng lòng tin
của một khách hàng lâu dài nhưng sức ép ngắn hạn có thể rất nặng nề.
Sự cố ý không thông tin cho khách hàng biết: tranh luận có thể nảy sinh
về việc bao nhiêu thông tin mà nhân viên chào hàng buộc phải cung cấp cho
khách hàng. Điều gì sảy ra khi khách hàng muốn mua số lượng hàng nhiều hơn
số lượng mà người nhân viên nghĩ rằng họ có thể bán lại được. doanh số bán
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 10
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
cao sẽ làm lợi cho nhân viên bán hàng nhưng sự nghi ngờ xuất hiện dai dẳng.
người nhân viên có thể báo trước cho khách hàng đến mức độ nào?
Sản phẩm không hoàn hảo: nhân viên chào hàng bán một sản phẩm tốt và
khách hàng muốn mua. Sau khi tìm hiểu thêm về mặt kỹ thuật, người nhân viên
thấy rằng sản phẩm của mình sẽ giúp ích cho khách hàng nhưng có thể có một
sản phẩm khác tương đối tốt hơn hiện đang có sẵn mà khách hàng lại không
biết. doanh số bán thì lớn.
Nhiều nhân viên bán các sản phẩm tương đối dễ đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng. Nhiều nhân viên khác bán các sản phẩm tương đối tiêu chuẩn được
sản xuất từ trước và có thể đang ở trong kho của công ty. Tron trường hợp sau
này, ít khi nào sản phẩm của công ty lại đáp ứng hoàn hảo nhu cầu của khách
hàng.
 Quan hệ nhân viên chào hàng - công ty.
Một cuộc gặp gỡ bàn tròn các giám đốc bán hàng chỉ rõ ba vấn đề đạo đức
giữa công ty và các nhân viên chào hàng của mình.
Báo cáo chi tiêu: một trong những vấn đề thông thường là điền vào bản
báo cáo chi tiêu một cách chính xác. Có những lúc một số chi phí hợp lý và liên
quan đến việc bán sản phẩm nhưng công ty sẽ không hoàn trả lại cho nhân viên.
Tuy rằng cách để được hoàn trả là ngụy tạo ra một khoản mục chi phí tương
đương khác nhưng sự đúng mực là gì và những sự trừng phạt nếu bị phát hiện
thì như thế nào? Nhiều vấn đề khác nảy sinh bao gồm việc sử dụng đúng xe

công ty gồm có việc hoàn trả lại công ty phần sử dụng cho cá nhân.
Báo các những cuộc gọi điện thoại: nhiều giám đốc nói rằng công ty của
họ có một chính sách về số lượng các cuộc gọi điện thoại mà mỗi nhân viên
chào hàng phải thực hiện mỗi ngày cho khách hàng. Nhiều nhân viên làm việc
nguyên ngày phải đối phó với chính sách quá tham vọng của công ty về số
lượng các cuộc gọi điện thoại bằng cách gọi những “cuộc gọi ma” cho khách
hàng vì họ không thực hiện số lượng cuộc gọi này trên có sở điều đặn. các nhân
viên cũng được biết là đã “dự trữ” trong các báo cáo về những cuộc gọi điện
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 11
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
thoại để dành cho những ngày mà họ ngỉ buổi chiều tuy rằng những cách qua
mặt bằng những cuộc gọi điện thoại này không trực tiếp làm hại đến công ty
hoặc người nhân viên nhưng chúng không những là vô đạo đức mà còn luôn
luôn trực tiếp vi phạm chính sách của công ty một giám đốc bán hàng nên làm gì
trong những trường hợp này.
Che giấu cho nhân viên đồng nghiệp: có thể có một tình đồng nghiệp khá
mạnh mẽ giữa những nhân viên của đội ngũ chào hàng. Tinh thần đồng nhất và
tận tâm. Một nhân viên chào hàng nên làm gì nếu một bạn động nghiệp liên tục
vi phạn chính sách của công ty mà hiện thời thì không ảnh hưởng đế bản thân
anh ta hoặc cho công ty nhưng có tiềm tàn trở nên nguy hại.
1.6. Quản trị bán hàng.
1.6.1. Khái niệm:
“Quản trị bán hàng” có thể được định nghĩa làm hoạt động quản trị của
những người hoặc thực sự thuộc lực lượng bán hàng gồm những người hỗ trợ
trực tiếp cho lực lượng bán hàng. Tùy thuộc vào từng công, cấp thấp nhất mà
quản lý bán hàng có thể có rất nhiều danh quận, khu vự, giám sát viên hay giám
sát viên bán hàng. Đặc tính chung của các chức vụ này là dù cho có mang danh
vị gì đi nữa cũng đều là giám sát trực tiếp những người đại diện bán hàng theo
lĩnh vực những người quản lý bán hàng theo lĩnh vực thường phải báo cáo lại

cho những người quản lý bán hàng thuộc cấp cao hơn trong công ty. Số người
quản lý bán hàng cấp cao này khác nhau giữa các công ty và những danh vị của
họ có thể từ người quản lý bán hàng từng địa phương khu vực hay toàn quốc cho
đến chức phó giám đốc phụ trách bán hàng.
1.6.2. Mục tiêu của quản trị bán hàng.
Hai mục tiêu của quản trị bán hàng là con người và lợi nhuận. những công
ty thành công đều có những loạt mục tiêu được xác định rõ rang với những
chiến lược để đạt được những mục tiêu ấy. cách tốt nhất là những người điều
hành công ty cây dựng những mục tiêu kinh doanh sau khi đánh giá cẩn thận
những cơ hội kinh doanh cũng như những nguồn lực công ty. Thông thường
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
những mục tiêu này được cụ thể hóa thành những chỉ tiêu tăng trưởng về lợi
nhuận và doanh số, sau đó được chi tiêu hóa theo hệ thốn tổ chức của công ty
đến từng định mức cho tùng vùng, địa phương. Điểm cuối cùng của dây truyền
truyền lệnh ấy chính là những người đại diện bán hàng, nếu người bán hàng
không chân thành nỗ lực bán sản phẩm của công ty thì với hầu hết các doanh
nghiệp sẽ rất khó khan nếu không muốn nói rằng hầu như không thể đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Người có trách nhiệm cuối cùng về việ thi hành nhiệm
vụ của ngườ đại diện bán hàng là ngườ quản lý công việc bán hàng theo lĩnh
vực.
1.6.3. Nội dung của hoạt động quản trị bán hàng
1.6.3.1. tuyển dụng lực lượng bán hàng:
Có một số công đoạn trong quy trình thu tuyển và chọn lọc:
• Chuẩn bị phần mô tả công việc và tiêu chí nhân viên.
• Xác định các nguồn thu tuyển và phương pháp truyền thông
• Thiết kế mẫu đơn xin việc và chuẩn bị danh sách thu gọn
• Phỏng vấn
• Những trợ cụ chọn lọc bổ sung – trắc nghiệm tâm lý, diễn vai.

Một sự hiểu biết cho mỗi công đoạn và những phương thức đúng sẽ nâng
cao tối đa những cơ may chọn lọc được những người thích hợp.
1.6.3.2 Chuẩn bị phần mô tả công việc và tiêu chí công việc.
Việc soạn ra một bản công việc cính xác hẳn không khó gì cho nhà quản
trị. Ngườ này có kiến thức sâu sắc về những gì là cần thiết vì đích than họ đã
từng là ngườ bán hàng hay đã đi thực tế với những nhân viên bán hàng của mình
trong những chương trình huấn luyện và đánh giá. Nói chung bản mô tả công
việc sau đề cập những yếu tố sau đây:
 Chức danh công việc
 Các trách nhiệm và bổn phận – những phần việc mà những người cần
tuyển sẽ làm như: bán hàng, dịch vụ hậu mãi, thông tin phản hồi và chủng loại
sản phẩm, thị trường, loại khách hàng mà họ được giao phó.
 Người được tuyển sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với ai.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 13
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
 Những đòi hỏi kỹ thuật như: mức độ mà người bán hàng cần phải
biết về những khía cạnh kỹ thuật của sản phảm mà họ sẽ chào bán.
 Địa điểm và vùng hoạt động.
 Mức độ tự quản – người bán hàng có thể tự lo liệu chương trình làm
việc của mình đến mức nào.
Một khía cạnh khác của quy cách nhân viên là việc ấn định những đặc
tính mà người ta muốn tìm thấy nơi người bán hàng mới thu tuyển. quy cách
nhân viên có thể bao gồm tất cả hay một số yếu tố sau đây.
Điều kiện cơ thể:
 như giọng nói, thể hình.
 Thành đạt như trình độ học vấn và tài năng, kinh nghiệm và thành
công.
 Khả năng và tài năng như khả năng truyền đạt tự lo liệu.
 Bản năng như sự chin chắn ý thức trách nhiệm.

 Quan tâm như những quan tâm mang tính xã hội, năng động, thụ động.
 Gia cảnh như lập gia đình, độc thân…
Những yếu tố được chọn lựa để ấn định quy cách nhân viên sẽ được sử
dụng như những tiêu chí chọn lọc trong phần phỏng vấn.
Xác định các nguồn thu tuyển và phương pháp truyền thông.
Có 6 nguồn thu tuyển:
- Nội bộ - ban nhân viên của công ty.
- Từ văn phòng thu tuyển
- Các cơ sở giáo dục
- Những công ty cạnh tranh
- Những ngành khác
- Số người thất nghiệp.
1.6.3.3. Đào tạo lực lượng bán hàng.
Đào tạo nhân viên là một công việc hết sức quan trọng trong mọi mọi
chức. đào tạo nhân viên để nhân viên làm được việc, đào tạo tạo để cải thiện
hiệu quả làm việc, đào tạo để thuyên chuyển nhân viên cho vị trí mới, đạo tạo để
giao nhiệm vụ quan trọng hơn – thăng cấp
Nội dung đào tạo.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 14
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
Nôi dung đào tạo bao gồm các vấn đề về kiến thức sản phẩm, các kỹ năng
tác nghiệp bán hàng, các kỹ năng quản lý bán hàng, thông tin công ty, kiến thức
về thị trường, các chính sách công ty, các định hướng chiến lược có liên quan.
a)Một số kỹ năng cần trang bị cho nhân viên bán hàng.
- Khả năng thăm dò
- Kỹ năng nói câu lợi ích
- Ký năng thuyết phục
- Kỹ năng xử lý phản đối
- Kỹ năng trình bày

- Kỹ năng quản lý địa bàn
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Ký năng giao tiếp
- Kỹ năng sử dụng máy tính
- Kỹ năng trưng bày sản phẩm
b)Một số kỹ năng cần trang bị cho cấp quản trị viên:
- Kỹ năng quản lý mục tiêu
- Kỹ năng hoạch định
- Kỹ năng tổ chức
- Kỹ năng lãnh đạo và động viên
- Kỹ năng đàm phán
1.6.3.4. Tổ chức lực lượng lượng bán hàng
Theo cấu trúc địa lý
Theo cấu trúc sản phẩm
Theo cấu trúc khách hàng
1.6.3.5. Lập ngân sách cho hoạt động bán hàng
• Mục đích của việc lập ngân sách
Một tổ chức cần phải lập ngân sách để bảo đảm rằng việc chi tiêu của
mình không vượt quá mức thu nhập trù liệu của mình. Chúng ta dẫn chứng rằng
bản dự toán doanh số là khởi điểm những kế hoạch kinh doanh. Bộ phận chiết
tính giá thành lấy bản dự toán doanh số trung hạn làm khởi điểm, từ nay ngân
sách được phân bố đến các ban ngành. Các ngân sách ấn định nhưng giới hạn
cho việc chi tiêu, như vậy chúng đóng vai trò là một phương tiên kiểm soát.
• Ngân sách bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 15
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
Ngân sách bán hàng là khởi điểm của cách thức lập ngân sách của công ty
vì tất cả các hoạt động khác của công ty đề tùy thuộc vào lượng hàng bán ra và
tổng doanh thu của các loại sản phẩm mà công ty bán ra. Ngân sách này ảnh

hưởng tới những lĩnh vực chức năng khác của doanh nghiệp như chức năng tài
chính và sản xuất vì hai chức năng này trực tiếp lệ thuộc doanh thu.
• Phân bổ ngân sách
Ngân sách bán hàng tự nó là một bản đúc kết những lượng hàng dự tính
bán ra bởi nhứng cá nhân bán hàng. Số lượng mà mỗi cá nhân bán hàng đạt
được đôi lúc còn gọi là hạn ngạch bán hàng mục hay mục tiêu bán hàng và đây
là số lượng cần phải bán để đạt doanh thu dự kiến.
Ngân sách chỉ đạt được phân bổ khi xác đinh tiềm năng về doanh thu của
các khu vực.
Như vậy mục đích của dự toán doanh số là nó cho phép ban lãnh đạo trù
liệu trước và tìm cách đạt doanh số dự báo theo cách mà công ty thấy hữu hiệu
nhất. chúng ta cần nhấn mạnh lại rằng chính giám độc mại vụ phải chịu trách
nhiệm về phần vụ này. Kế toán viên không thể nào biết được liệu thị trường sẽ
đi lên hay đi xuống, kế toán viên chỉ có thể ngoại suy từ những doanh số đã có
từ trước rồi ước tính khuynh hướng tổng quát và đưa ra con số dự toán. Giám
đốc mại vụ là người phải biết thị trường đàng chuyển dộng ra sao và nếu công
việ dự toán doanh số bị đẩy qua cho kế toán viên thì đây là một khiếm sót lớn
trong phần trách nhiệm của giám đốc mại vụ. ngoài ra, cách thức dự toán doanh
số phải được thực hiện nghiêm chỉnh về việc đặt kế hoạch kinh doanh xuất phát
từ đó, nếu dự toán sai thì kế hoạch cũng sai theo.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 16
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG THỨC ĂN
CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN PHÚ GIA
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần nông sản Phú Gia
- Địa chỉ: Lô D – KCN Lễ Môn – Thành Phố Thanh Hoá.
- ĐT: 0373.911.828
- Fax: 0373.911.438

- Email:
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất TACN cao cấp.
+ Sản xuất kinh doanh chế biến nông sản.
+ Chăn nuôi.
+ Kinh doanh nông sản.
- Giá trị tài sản cố định: 15.652.600.582 VNĐ
- Giá trị tài sản lưu động: 44.037.071.468 VNĐ
- Vốn điều lệ: 18.599.000.000 VNĐ
Số lượng cổ đông góp vốn gồm 3 người.
PHẠM THANH HÀ : 51%
TRẦN THỊ HIỀN:23%
TRỊNH VINH HIỂN: 26%
2.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty:
Năm 2002 Công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa đợc UBND tỉnh Thanh
Hoá giao làm chủ đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cao cấp
Phú Gia, tại khu Công nghiệp Lễ Môn, và Nhà máy chế biến bột cá Lạch Bạng
tại xã Hải Thanh – Huyện Tĩnh Gia – Tỉnh Thanh Hoá.
Cuối năm 2003 xây dựng và đó vào hoạt động khu trang trại nuôi lợn
công nghiệp tại Huyện Thọ Xuân, tổ chức chăn nuôi thực nghiệm sản phẩm thức
ăn công nghiệp của Nhà máy sản xuất TACN cao cấp Phú Gia, với chất lượng
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 17
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
ngày càng tốt hơn, cùng hệ thống trang trại khép kín, xử lý chất thải đảm bảo vệ
sinh môi trờng. Sản lượng lợn trong khu trang trại luôn đạt.
- Lợn nái bố mẹ: 200 con/ lứa nuôi.
- Lợn thành phẩm: 2.000 con/ lứa nuôi.
- Đảm bảo cho 20 lao động thường xuyên có việc làm ổn định.
Năm 2004 – 2005 Công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa (Nay là công ty

CP Nông sản Phú Gia – sau khi chia tách cty) mở rộng mô hình trang trại tập
chung mang tính chất công nghiệp được quy hoạch ổn định lâu dài.
Ngày tháng năm đổi tên công ty thành cụng ty cổ phần nụng sản Phỳ Gia:
20/01/2013
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty cổ phần nông sản Phú Gia là công ty cổ phần 100% vốn góp của
cá nhân trong hội đồng quản trị, cơ cấu bộ máy tổ chức công ty bao gồm.
- Hội đồng quản trị:
- Ban giám đốc
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 18
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần nông sản Phú Gia
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 19
Hội đồng quản trị
Giám đốc nhà máy chế biến
TACN cao cấp
PHÚ GIA
Giám đốc nhà máy
chế biến bột cá
Giám đốc hệ thống
trang trại chăn nuôi
Ban giám đốc
Ban
kiểm
sóat






P
h
ò
n
g

h
à
n
h

c
h
í
n
h
P
h
ò
n
g

k
ế

t
o
á
n
P

H
Ò
N
G

T
H


T
R
Ư

N
G
P
H
Ò
N
G

T
H
U

M
U
A
P
H

Ò
N
G

S

N

X
U

T
P
H
Ò
N
G

K
Ĩ

T
H
U

T

T
Ư


N
G

I
N
T


C
Ơ

K
H
Í
P
H
Ò
N
G

H
À
N
H

C
H
Í
N
H

P
H
Ò
N
G

K


T
O
Á
N
P
H
Ò
N
G

T
H


T
R
Ư

N
G
P

H
Ò
N
G

T
H
U

M
U
A
P
H
Ò
N
G

S

N

X
U

T
P
H
Ò
N

G

H
À
N
H

C
H
Í
N
H
P
H
Ò
N
G

K


T
O
Á
N
P
H
Ò
N
G


C
H
Ă
N

N
U
Ô
I
P
H
Ò
N
G

T
H
Ú

Y
P
H
Ò
N
G

T
H



T
R
Ư

N
G
T


C
H


B
I

N
P
H
Ò
N
G

K


T
H
U


T
P
H
Ò
N
G

H
À
N
H

C
H
Í
N
H





P
H
Ò
N
G

H

À
N
H

C
H
Í
N
H
P
H
Ò
N
G

K


T
O
N
Á
P
H
Ò
N
G

T
H



T
R
Ư

N
G
P
H
Ò
N
G

T
H
U

M
U
A
P
H
Ò
N
G

S

N


X
U

T
P
H
Ò
N
G

K
Ĩ

T
H
U

T

T
Ư

N
G

I
N
T



C
Ơ

K
H
Í
P
H
Ò
N
G

H
À
N
H

C
H
Í
N
H
P
H
Ò
N
G

K



T
O
Á
N
P
H
Ò
N
G

T
H


T
R
Ư

N
G
P
H
Ò
N
G

T
H

U

M
U
A
P
H
Ò
N
G

S

N

X
U

T
P
H
Ò
N
G

H
À
N
H


C
H
Í
N
H
P
H
Ò
N
G

K


T
O
Á
N
P
H
Ò
N
G

C
H
Ă
N

N

U
Ô
I
P
H
Ò
N
G

T
H
Ú

Y
P
H
Ò
N
G

T
H


T
R
Ư

N
G

T


C
H


B
I

N
P
H
Ò
N
G

K


T
H
U

T
P
H
Ò
N
G


H
À
N
H

C
H
Í
N
H
Báo cáo thực tập
GVHD: Lê Đức Lâm
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công Ty.
*Hội đồng quản trị:thực hiện chức năng quản lý hoạt động của toàn công
ty,chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ của tỉnh giao.Hội
đồng quản trị có quyền ban hành ,giám sát ,xem sét phe duyệt phương án do Ban
giám đốc đề xuất.
*Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm
vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
*Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại diện cho Công
ty, có quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp
chỉ đạo, điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch
điều độ sản xuất…
*Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo
chức năng. Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.

* Phòng hành chính tổ chức : Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc
tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân công
điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành công
tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn phòng,
xe ô tô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui định của
Công ty và Nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.
* Phòng kế toán:
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – MSSV:10018323 – Lớp CDQT12TH 20

×