Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tĩnh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.24 KB, 24 trang )

Chuyên đề môn học
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế hành chính quan liêu bao
cấp sang cơ chế hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế quốc dân bao gồm
nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề với quy mô và trình độ khác nhau, công nghệ
khác nhau. Phát triển nông - lâm -ngư - nghiệp gắn liền công nghệ chế biến và xây dựng
nông thôn mới. Để đưa nền kinh tế nông thôn phát triển ngang tầm nền kinh tế thành thị,
từng bước công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp. Vì thế việc phát triển và
xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc nâng cao
và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng cường và phát triển
đời sống mới ở nông thôn.
Muốn đạt được mục đích trên trước hết phải chú ý đến nền sản xuất nông nghiệp
hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu và tính chất trong
quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là mặt trận hàng đầu, thông qua
việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc phát triển trong chăn nuôi gia súc,
gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và
phát triển ngành nghề truyền thống. Từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây
dựng nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp.
Trước hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nông nghiệp,
thực hiện chuyên môn hoá, tự động hoá trong sản xuất chúng ta thấy nước ta sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng hoá. Thu nhập chính trong
nền kinh tế quốc dân. Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta qua các giai đoạn đều tập
trung quan tâm chú trọng tới nông nghiệp. Luôn có những chính sách mới về nông
nghiệp để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế. Ban thư ký Trung ương Đảng và
Bộ chính trị đã ra chỉ thị 100 và quyết định đưa việc khoán 10 trong sản xuất nông
nghiệp. Đây là chính sách lớn làm thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô
hình cũng như tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.
Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Tĩnh Gia”.


SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 1
Chuyên đề môn học
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT - THỰC TRẠNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNN&PTNT TĨNH GIA
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
Việc phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hoá, phát triển và mở rộng
các ngành nghề truyền thống, khi đồng tiền này sẵn có trong nông nghiệp. Hộ sản xuất là
một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm phong phú và
đã dạng hoá trong nông nghiệp. Từ việc sản xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp,
đến việc trao đổi hàng hoá trên thị trường. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ
tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành
phần kinh tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và
đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính nhanh nhạy trong việc:
Thay đổi cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá sản xuất ra ngày càng phong phú.
Đời sống nhân dân được cải thiện. Như vậy từ việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành
nên các thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền
kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể vào thành
công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước, điều hành chính sách tiền tệ tích cực,
cơ bản ổn định được giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Huy động được một khối lượng đáng kể vốn trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư cho
sản xuất của các thành phần kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng cường đầu tư tín
dụng ưu đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và thực hiện một số chính sách xã hội.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nông dân nói
riêng. Muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản xuất, vật tư tiền vốn phải

luôn đổi mới và mở rộng, thay đổi hình thức đầu tư vốn, luôn cải thiện trang thiết bị mẫu
mã. Đổi mới cơ cấu đầu tư cây giống, con giống mặt hàng mới sản xuất luôn phải phù
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 2
Chuyên đề môn học
hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải
có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất không thể có đủ được mà cần
phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tín dụng của ngân hàng.
Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương thức đầu tư thích hợp để
hoà nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở rộng tới các thành phần kinh tế về với
thị trường nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Đổi mới công tác kế hoạch hoá tín dụng
gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Đầu tư vốn tới các hộ sản xuất ở nông
thôn nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ sản
xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ
sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo cây con giống cho năng
suất cao giá trị lớn vốn tín dụng đầu tư mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống
giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến
với tất cả các loại hộ sản xuất.
- Hộ giàu có điều kiện mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật thu hút lao động tổ chức
sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có năng suất chất lượng tốt giá trị cao đáp ứng thị
hiếu tiêu dùng.
- Hộ trung bình vay thêm vốn tín dụng ngân hàng có điều kiện mở rộng sản xuất.
Từng bước đầu tư thiết bị tăng năng suất lao động sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn đủ chi
dùng cho gia đình còn dôi thừa, dần dần có tích luỹ để tái tạo sản xuất.
- Hộ nghèo đói có vốn tín dụng dần từng bước tiếp thu khoa học kỹ thuật tự tổ chức
sản xuất làm ra sản phẩm dần cải thiện đời sống đủ bù đắp chi phí sinh hoạt cho gia đình
từ hộ nghèo đói phấn đấu trở thành hộ trung bình.
Việc thực hiện chủ trương chính sách cho vay đối với kinh tế hộ ở ngân hàng nông
nghiệp thực hiện theo văn bản 499A. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng hộ sản

xuất sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phải sử dụng đúng mục đích bảo toàn vốn sử dụng
có hiệu quả, hoàn trả vốn ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiếp tục đầu tư
vốn để thực hiện chu kỳ sản xuất tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 3
Chuyên đề môn học
Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một chính
sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu nghèo ở nông
thôn được rút ngắn, kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ ở nông
thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất,
thông qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn sản
xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng ngân hàng đã làm thay đổi về cơ
cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi,
bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn phát triển nâng cao đời sống của nông dân
nông thôn.
1.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG TĨNH GIA
1.2.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO & PTNT TĨNH GIA.
a). Hoạt động huy động vốn.
Đối với một NHTM thì nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của nó trong tương lai. Bởi vai trò của ngân hàng là "đi vay" để "cho vay". Nguồn vốn
còn ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của các NHTM. Hầu
hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều huy động cho mình nguồn vốn bằng nhiều biện
pháp và tiêu chí là tìm nguồn vốn sao cho chi phí rẻ nhất và ổn định. Theo tiêu chí đó,
ngân hàng có thể sử dụng biện pháp làm tăng sự "hấp dẫn" của lãi suất, làm phong phú về
mặt kỳ hạn gửi, rút Có thể nói thời gian vừa qua công tác huy động vốn của chi nhánh
tương đối tốt.
Nguồn tiền gửi từ dân cư tuy ổn định nhưng lãi suất huy động cao và xu hướng
tăng lãi suất trong chi phí điều vốn không tăng nhưng chi nhánh vẫn tiếp tục huy động vì
lợi ích chung của toàn ngành. Đây cũng là một nguyên nhân làm chênh lệch lãi suất đầu
ra - đầu vào thấp.

Để đạt được kết quả huy động vốn như trên,chi nhánh NHNo Tĩnh Gia đã không
ngừng huy động vốn dưới nhiều hình thức, coi việc huy động vốn là việc của mọi cán bộ
công nhân viên cơ quan, đồng thời chi nhánh cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác
nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng : các loại tiền gửi với các kỳ
hạn khác nhau, đa dạng hoá các phương thức trả lãi: trả lãi trước, lãi sau, lãi bậc thang.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 4
Chuyên đề môn học
Đồng thời chi nhánh đã mở rộng mạng lưới tới nhiều khu vực khác nhau trong huyện
nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh cũng như huy động vốn, thu hút thêm
khách hàng.
b). Hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Mặt khác, hoạt động này còn thể hiện một phần sức cạnh tranh, thị phần của ngân
hàng so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chi nhánh NHNo Tĩnh Gia đã cố gắng
không ngừng để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất, an toàn. Trước hết, chi nhánh
luôn duy trì mối quan hệ tốt với các đơn vị sản xuất kinh doanh như các DNNN, các
Công ty đã có tín nhiệm với ngân hàng. Chi nhánh luôn tìm biện pháp để mở rộng và giữ
vững thị trường cho vay, tăng cường công tác tiếp thị, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đưa
ra các mức lãi suất linh hoạt, phù hợp với địa bàn hoạt động. Chi nhánh luôn bám sát
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện để đầu tư. Chi nhánh đã thực hiện việc
giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng cán bộ; quyết toán theo quý, có chế độ đãi ngộ thoả
đáng với cán bộ tín dụng, thưởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm xảy ra, thực hiện
khoán lương tới từng người để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong
việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Việc mở rộng cho vay vẫn được tiến hành với mọi đối tượng khách hàng như cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp Nhà
nước có thu nhập từ lương ổn định, trú trọng mở rộng cho vay các đơn vị nhỏ.
Được sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh NHNo Thanh Trì đã tham gia đầu tư
dài hạn các dự án lớn như dự án xi măng Bút Sơn, các dự án xây dựng cơ bản. Chi nhánh
đã có định hướng đúng trong hoạt động đầu tư, chỉ đạo uyển chuyển linh hoạt về mức lãi

suất cho vay xác định đối tượng được ưu tiên, ưu đãi về lãi suất.
Dư nợ của mỗi CBTD được nâng cao, chất lượng hoạt động tín dụng tăng (thể
hiện ở tỷ lệ NQH thấp) là nhờ có chính sách đối với cán bộ công nhân viên của ngân
hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các phòng nghiệp vụ đều lên kế hoạch tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ vào ngày thứ 7, chủ nhật. Chi nhánh tập trung cán bộ học các quy chế nghiệp
vụ cho vay, bảo đảm tiền vay và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình
nghiệp vụ cho vay để chấn chỉnh kịp thời sai sót.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 5
Chuyên đề môn học
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2010 là tốt. Đạt được kết quả trên là
nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phương pháp làm việc của cán
bộ ngân hàng đã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác qua cơ cấu
dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c) Các hoạt động khác:
- Hoạt động kế toán - ngân quỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng
yêu cầu của chương trình thanh toán mới, NHNo Tĩnh Gia đã tổ chức mở các lớp đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - ngân quỹ, cử cán bộ kế toán - ngân quỹ tham
gia học các lớp do Trung tâm điều hành tổ chức, các cán bộ này sẽ hướng dẫn các kế toán
viên cho chi nhánh. Hoạt động kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện đúng các
quy định, các văn bản hướng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với phương châm phục
vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng nên ngân hàng luôn có đủ
khả năng thanh toán tức thời cho khách hàng khi họ có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và
ngoại tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao
dịch, các ngân hàng với nhau.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số lượng
khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả Tam Hiệp,
Công ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác. Nguyên nhân một
phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động, một
phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện chưa phát triển các hoạt động kinh doanh

với nước ngoài.
1.2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA CHI NHÁNH TĨNH GIA
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo với lãi suất
ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo ở
huyện Tĩnh Gia đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo nhất, tăng trưởng
kinh tế trong huyện.
Số vốn cho vay thì số đông các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu quả, đã góp
phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo. Có những hộ trước đây đói, nghèo nay đã và
đang thoát khói đói nghèo.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 6
Chuyên đề môn học
- Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất nhiều khó
khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có một số khách hàng,
nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế công việc của tín dụng cũng tăng lên và đa
dạng hoá dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn đến rủi ro
*) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn :
Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá )
+ Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
+ Cho vay sản xuất các mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công mỹ nghệ .
+ Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy).
+ Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, tàu thuyền và trâu bò kéo).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực tiếp đến từng hộ
vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay vốn thì tiến hành hướng dẫn
làm dự án, tiến hành phát tiền vay.
- Cho vay trung và dài hạn.
Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây dựng nhà xưởng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Tĩnh Gia đã thực hiện đúng đắn
quy trình hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành đầu tư vốn bằng các

hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục
đích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế
của địa phương xoá được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, góp phần tích
cực vào chủ trương xoá đói giảm nghèo tạo điều kiện cho một số hộ vươn lên làm giầu
chính đáng.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 7
Chuyên đề môn học
*) THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT:
Ngân hàng nông nghiệp Tĩnh Gia đã báo cáo và làm tham mưu cho uỷ ban nhân
dân huyện Tĩnh Gia, các ban ngành đoàn thể ở các xã, thị trấn phối hợp cùng ngân hàng
nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt động của đơn vị mình ngành mình
vào hoạt động của ngân hàng phục vụ và phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt uỷ
ban nhân dân huyện Tĩnh Gia chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng ngân hàng nông nghiệp
thành lập các tổ vay vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản xuất, trong đó các tổ chức hội là chủ
dự án, ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng thành viên, đồng thời với việc triển khai kế
hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông
tin đại chúng, các panô áp phích về các chính sách tín dụng ngân hàng và bản hướng dẫn
của ngân hàng nông nghiệp. NHNo & PTNT huyện Tĩnh Gia đã ký kết văn bản thoả
thuận với hội nông dân, hội phụ nữ … về thành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên.
Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành,
chi nhánh đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tín dụng của mình đã mở
ra một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng, đảm bảo an
toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, tham gia tích cực vào các chương trình quốc gia, giải quyết việc làm
cho người lao động.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng năm 2010
của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Tĩnh Gia có thể đánh giá :
Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí theo một cơ cấu có điều chỉnh để hợp
lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tạo

thế ổn định vốn, giải quyết các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết, tối thiểu để hoàn
thành kế hoạch mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề ra.
- Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông qua các tổ
tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị xã hội từ các cấp, cơ
sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia giải ngân đúng
chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi này đã sử dụng
vốn đúng mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tạo lập được phong cách làm ăn có
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 8
Chuyên đề môn học
tính toán giải quyết khó khăn về đời sống người lao động đang từng bước xoá đói giảm
nghèo.
- Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia đã tiến hành rà soát lại 100% dư nợ
về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp vụ và thực hiện đối chiếu nợ công khai
thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó kết hợp với cơ
quan pháp luật và chính quyền các cấp xử lý một số hộ có dư nợ quá hạn. Giá trị tài sản
thế chấp cần xử lý để thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So với dư nợ nên giải quyết thu
hồi nợ chậm, nợ quá hạn còn tồn tại cuối năm 2010 là 702 triệu đồng chiếm tỷ trọng
0.22% trong tổng dự nợ.
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau :
Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh dịch
vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng
- Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn quả có năng
suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy móc thiết bị như máy
cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động
- Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị kinh tế cao.
- Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống :
+ Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất .
+ Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các loại
Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn huyện Tĩnh Gia đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân dân.
* Kết quả đã đạt được
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia trong quá trình đầu tư
vốn cho hộ sản xuất đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vay vốn của
hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh dịch vụ hộ vay trong quá trình sản xuất kinh doanh
có hiêụ quả. Đã trả nợ đúng kỳ hạn cho ngân hàng, ngân hàng thu được vốn đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 9
Chuyên đề môn học
Những năm gần đây được Đảng, Chính phủ, ngành rất quan tâm, hệ thống ngân hàng
nông nghiệp được thanh tra liên tục, toàn diện, trên quy mô toàn ngành đem lại cho
chúng ta nhiều bài học kinh ngiệm trong chỉ đạo điều hành và kinh doanh tiền tệ. Quá
trình chuyển hẳn sang kinh doanh tới nay, chúng ta có thể rút ra một số điều như sau
- Chuyển sang kinh doanh, quán triệt quan điểm hạch toán tập trung thống nhất toàn
ngành nhưng phải thực hiện cơ chế phân cấp quản lý cho cơ sở.
- Trong cơ chế kinh doanh, phải từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý,
điều hành, tác nghiệp, có kỷ cương và kích thích sự sáng tạo của cơ sở. Mọi hoạt động
phải được phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trước doanh nghiệp và trước pháp
luật.
- Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn các hành vi sai phạm
và xử lý nghiêm minh, đặc biệt là hành vi tư lợi, tham nhũng.
1.3.2: Tồn tại nguyên nhân tồn tại :
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm sát địa bàn
dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, song việc
cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nên chi nhánh có những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân khách quan:
+ Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước cũng
luôn thay đổi và đI tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi làm các chủ thể kinh tế
hướng không kịp, không giảI phóng được vốn, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

+Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản phẩm
không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền trả nợ.
+ Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng nông thôn cho
vay vốn món nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu hiện
quá tảI về công việc đối với CBTD.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tàI chính thậm chí
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 10
Chuyên đề môn học
còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ.
+ Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả, kỹ thuật tính
toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính xác nên người vaytr
nợ không đúng thời hạn.
+ Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm chí có cán
bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục lợi cá nhân, làm thất
thoát vốn.
+ Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất
lượng thông tin cung cấp chưa cao. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho phân tích
nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định tín dụng kém hiệu lực.
Như vậy, nợ quá hạn không chỉ do ngân hàng gây nên mà do từ nhiều nguyên nhân,
từ cơ chế chính sách, đến những nguyên nhân bất khả kháng từ khách hàng. Do đó giả
quyết vấn đề này không chỉ mình ngân hàng mà phải có các giải pháp đồng bộ.
- Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời phù hợp
với diễn biến tình hình của nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động còn mang tính hành chính,
quan liêu, quản lý lỏng lẻo và còn tuỳ tiện trong việc thực hiện cơ chế tín dụng, dẫn đến
chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng, gây tổn thất về vốn.
- Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu vặt. Một số
cơ sở khi bình xét lập sổ không đúng hướng dẫn, nhưng khi giải ngân song các hộ đó
phải chia nhỏ cho một số hộ khác (theo chỉ định của xã cho đỡ thắc mắc, phức tạp). Việc
thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng mà sử dụng vào việc khác. Lãi đọng trong hộ

còn, do khó khăn nên hộ vay không trả được, nhưng cũng không ít những hộ vay xong,
suy nghĩ là vốn cho vay hộ nghèo cũng như các khoản trợ cấp xã hội khác.
- Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt động rất tích
cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đơn khi giải ngân xong.
- Thủ tục vay vốn còn nhiều, đôi lúc chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất.
- Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu nắm hết được nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất,
công tác kiểm tra trước, trong và sau chưa thường xuyên, có một số hộ sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, chưa có vật tư, hàng hoá và sản phẩm tương đương với vốn vay.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 11
Chuyên đề môn học
Thực tế trong 1 năm qua đã đầu tư cho hơn 4000 lượt hộ vay vốn phát triển sản
xuất tạo công ăn việc làm cho chục vạn người lao động, nhiều ngành nghề truyền thống
đã được khôi phục và phát triển như: nghề mộc dân dụng, làng nghề thủ công mỹ nghệ,
nghề sản xuất vật liệu xây dựng
- Các ngành sản xuất chế biến, khai thác vật liệu xây dựng không ngừng phát triển,
ban đầu đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm
cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Đã tạo điều kiện cho người lao động có công
ăn việc làm, số người nghèo ngày càng giảm. Tạo cho người lao động vươn lên làm giầu
chính đáng, góp phần vào công cuộc đổi mới nông thôn. Hạn chế được nạn cho vay nặng
lãi và buổi đầu thực hiện được xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
CHƯƠNG II
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 12
Chuyên đề môn học
CHO VAY HỘ SẢN SUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI NHNO & PTNT
HUYỆN TĨNH GIA
2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Tĩnh Gia
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ
năm1986, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế

thế giới Hệ thống ngân hàng được cải cách theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo phân
bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực tài chính. Tác động và kết quả trực tiếp của tiến
trình này là việc tiền tệ hoá sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ kinh tế. Điều
này có nghĩa là cải cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá tài chính trong
mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho hệ thống ngân hàng.
Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập tài chính
quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản về cấu trúc thể chế
với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều hành thể
hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị trường tiền tệ và
công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT) các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt
động NHTM dần được áp dụng
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam
những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng, các NHTM to nước cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt khác
hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp, năng lực
tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ,chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp Hệ thống
thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với thông lệ quốc tế. Hệ
thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập.
Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và
thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức toàn hệ
thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa để hướng tới gia nhập WTO, cụ thể là:
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 13
Chuyên đề môn học
- Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng
Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành động cụ
thể, rõ ràng.
- Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách hành chính nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ.

- Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ.
- Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt.
Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt
Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài định
hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang
vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế của bản
thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với phương châm triết lý
kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu của NHNo & PTNT Việt
Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành tập đoàn tài chính - ngân
hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu
đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề
án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ.
Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT
Việt Nam, NHNo & PTNT Tĩnh Gia đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng
tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi nhánh trong điều kiện
kinh tế - xã hội của địa bàn huyện
Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về
số lượng và nâng cao chất lượng huy đọng vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay lãi
suất cao, không có NQH, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì còn tập trung vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ
như sản phẩm thẻ ATM, tăng cường tiếp thị, quảng cáo để khách hàng mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng
2.2 : Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại nhno & ptnt Thanh Trì :
Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện quy mô hoạt động nhỏ,
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 14
Chuyên đề môn học
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém, sử dụng vốn vay chưa được tốt, hiệu quả
kinh tế còn thấp.
Một số hộ sản xuất sử dụng vốn vay sai mục đích, sản xuất - kinh doanh thiếu kinh
nghiệm, dẫn đến thua lỗ, mất vốn không trả được nợ ngân hàng.

Do sự cạnh tranh nghiệt ngã trong cơ chế thị trường dẫn đến một số hộ kinh doanh
làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, một số hộ cố tình chây ỳ.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Tĩnh Gia đã tiến hành
phân tích nguyên nhân từng khoản nợ quá hạn để đề ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Trong năm 2010 nhờ sự phối kết hợp với UBND các cấp và các cơ quan pháp luận nợ
quá hạn giảm so với năm 2009. Tuy nhiên, việc xửa lý thu hồi nợ quá hạn còn gặp nhiều
khó khăn. Các trường hợp người vay thế chấp tài sản hợp pháp nhưng không trả được nợ
bỏ trốn chưa được các ngành pháp luật quan tâm phối hợp xử lý.
Để thực hiện pháp lệnh ngân hàng, chuyển hoạt động tín dụng theo cơ chế thị
trường, đi vay để cho vay. Thực hiện pháp lệnh ngân hàng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện Tĩnh Gia đã có nhiều thành đạt phục vụ cho việc phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đã tạo lập và tăng trưởng nguồn vốn mở
rộng tín dụng, mở rộng mạng lưới huy động nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả.
Để thực hiện tốt thành quả trên, thông qua việc học tập ở trường và công tác thực
tế, Tôi xin đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng như sau:
1. Phải làm tốt công tác huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động nguồn ở khu vực đông dân cư, khu vực có nền
kinh tế phát triển, có nhiều hình thức và biện pháp hữu hiệu khơi tăng nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân cư. Thực hiện tốt phương châm "đi vay để cho vay" đáp ứng mọi
nhu cầu của người vay.
2. Làm tốt công tác khách hàng, xây dựng và bảo vệ mối quan hệ với khách hàng.
Luôn chủ động tìm kiếm khách hàng trên từng thị trường thích hợp, nhằm mục đích tăng
uy tín của ngân hàng và thu hút khách hàng
3. Đưa công tác kiểm tra, kiểm soát đi vào chiều sâu và thường xuyên nhằm mục
đích giúp cho người vay sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, giúp cho ngân hàng thu hồi
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 15
Chuyên đề môn học
vốn đúng thời hạn và hạn chế được nợ quá hạn phát sinh. Ngăn chặn nợ quá hạn mới phát
sinh bằng cách :
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng thực sự có sức sống thể hiện toàn

bộ ý chí quyết tâm của ngân hàng cơ sở, khả năng thực hiện mang đầy đủ tính thức tế,
tính khoa học. Chiến lược kinh doanh chính là kế hoặch qua đó thể hiện mục tiêu đạt
được cụ thể, thể hiện biện pháp quản lý, tác nghiệp và công cụ điều hành để đạt được
mục tiêu đã xác định.
- Xây dựng chiến lược khách hàng : Nếu các NHNo cho rằng thị trường của ta là ở
nông thôn , khách hàng là hộ nông dân, xác định như vậy là chưa đủ, đố chỉ là xác định
trên tổng quan. Đối với NHNo phải xác định và xây dụng một chiến lược khách hàng chi
tiết cụ thể vừa trước mắt vừa lâu dài.
- Tăng cường công tác thẩm định dự án cho vay, đây là một nội dung tác nghiệp của
CBTD, giữ vị trí quyết định đến chất lượng tín dụng và khả năng phòng ngừa rủi ro.
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trướcc khi phát tiền vay.
- Kiểm tra trong quá trình sử dụng vốn vay, kết quả sản xuất kinh doanh, chất lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, thanh toán để đôn đốc thu nợ, lãi.
4. Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy tờ, đa dạng hoá dịch vụ,
đối với phong cách giao tiếp giảm bớt trung gian, giải ngân kịp thời, đảm bảo cho vay
đúng đối tượng, đúng dự án và đạt hiểu quả kinh tế cao.
5. Giải pháp xây dựng và xử dụng quỹ bù đắp rủi do cho hoạt động tín dụng :
Rủi ro là tất yếu trong quá trình kinh doanh, nên phải có cơ chế để chủ động khắc
phục nó. Đã kinh doanh là phải chấp nhận rủi ro, kinh doanh tiền tệ lại có mức độ rủi ro
gấp nhiều lần so với các loại hình kinh doanh khác, bởi kết quả kinh doanh ngân hàng
không những phụ thuộc vào các yếu tố như ở các doanh nghiệp bình thường vẫn có, mà
còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng ( đặc biệt là khách hàng vay vốn )
rủi ro trong kinh doanh của khách hàng cuối cùng dẫn đến rủi ro của ngân hàng. Cho đến
nay vẫn chưa có cơ chế hữu hiệu phòng chống rủi ro mất vốn do người vay gây ra, ngaòi
quĩ dự phòng đặc biệt quá nhỏ bé, chưa đư sức chủ động phòng chống, khắc phục tình
trạng nợ quá hạn, khê đọng khó đòi. Khi nợ khó đồi tăng lên sẽ gây khó khăn cho cho
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 16
Chuyên đề môn học
hoạt động ngân hàng không có nguồn để bù đắp các tổn thất do khách hàng không trả
được nợ. Mặc dù nhà nước có một số biện pháp để giải quyết nợ khê đọng, khó đòi dưới

hình thức khoanh nợ, nhưng đây chỉ là biện pháp tạm thời, về lâu dầi ngân hàng cần có
cơ chế hình thành quĩ bù đắp rủi ro tín dụng để giải quyết các khoản nợ này.
5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến mẫu mã cho hấp dẫn, tăng
cường các công tác tuyên truyền cho các khách hàng đặc biệt là các khách hàng tiềm
năng của Ngân hàng.
6. Giao chỉ tiêu khách hàng cho các đơn vị, chi nhánh để thi đua phấn đấu trong
kinh doanh, thực hiện các chính sách khách hàng đầy đủ và linh hoạt trong việc sử lý lãi
xuất.
7. Chọn các khách hàng truyền thống có uy tín trong kinh doanh đồng thời tăng
cường công tác thẩm định, tăng cường công tác với địa phương.
8. Không thể hoàn thiện và mở rộng tín dụng nếu không có sự hợp tác và cam kết
đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bọ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp
vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp lật tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong tình hình mới, ngân hàng chỉ nên đưa những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào
làm nghiệp vụ tín dụng. Do đó cần phải có định hướng tiêu chuẩn cán bộ tín dụng. Theo
tôi, ngoài vấn đề về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đòi hoải cán bộ tín dụng cần có
thêm kỹ năng bán hàng, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng viết, kỹ năng đàm
phán với khách hàng. Trên cơ sở đó đòi hoỉ ngân hàng cần rà soát lại đội ngũ cán bộ hiện
có, có kế hoặch đào tạo lại, bổ xung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ các cán bộ tín
dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật thị trường, các lĩnh vực
khác về kinh tế – tài chính, tin học, ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm
lớn lao của mìnhtrong sự nghiệp kinh doanh của ngân hàng, đẻ ngày càng có sự nỗ lực
trong công tác.
9. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể .
cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể có vai trò hết sức quan trọng trong
việc cho vay của ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, nông
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 17
Chuyên đề môn học

thôn, từ khi xác định dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương đến xét duyệt cho
vay, đôn đốc trả nợ và xử lý các trường hợp vi phạm qui chế tín dụng. Thực trạng hoạt
động tín dụng trên địa bàn nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thanh trì đã khẳng định nơi nào duy trì tốt mối quan hệ này thì qui mô tín dụng
được mở rộng và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Vì vậy trong định hướng kinh
doanh của mình ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đã xác định phải tăng cường tranh thủ
sự ủng hộ và giúp đỡ của cấp uỷ và chính quyền địa phương cũng như các tổ chức đoàn
thể. Muốn duy trì và làm tốt công tác này ngoài việc đề cao trách nhiệm chung của cấp
uỷ, chính quyền, đoàn thể, thì ngân hàng cũng phải trích một phần tỷ lệ hoa hồng thích
đáng đối với các món vay đã thu hết nợ gốc và lãi sòng phẳng (đặc biệt là thu nợ quá
hạn) cho các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể đã góp phần vào việc thu nợ của ngân hàng.
2.3: NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ :
2.3.1: VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC:
2.3.1.1: CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI:
Tiếp tục cũng cố và hoàn thiện hơn nữa về chính sách ruộng đất ở nông thôn, mặc
dù hiện nay nhà nước trao quyền xử dụng đất lâu dài cho hộ và có 5 quyền như sau:
Quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê.
Thực hiện khoán 10, quan hệ về ruộng đất ở nông thôn được điều chỉnh với cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần quyền xử dụng đất lâu dài của người nông dân được thừa nhận,
tạo điều kiện khai thác tốt hơn nữa tiềm năng đất đai và đây là động lực chủ yếu thúc đẩy
hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là một trong những tư
liệu ssản xuất không thể thiếu được, vấn đề quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất nhue thế
nào? sở hữu là vấn đề vô cùng quan trọng. Song nó chỉ được thực hiện thông qua bản
thân quá trình sản xuất, chỉ có gắn với sản xuất thì sở hữu mới thực sự có ý nghĩa và tác
dụng.
Để giải quyết thực sự có hiệu quả và thiết thựcvề vấn đề ruộng đất cần phải tiến
hành những biện pháp đồng bộ:
- Phải xem ruộng đất là hàng hoá, một thứ hàng hoá đặc biệt, một yếu tố kinh tế,
một tư liệu sản xuất. Quan niệm này làm cho việc trao đổi, sử dụng, chuyển nhượng đất
được trao đổi nhanh chóng và thuận lợi.

- Cần phải tập trung thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 18
Chuyên đề môn học
đất lâu dài để chính thức hoá chuyển nhượng sử dụngquyền thế chấp đất đai… nhằm tạo
môi trường pháp lý, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng được thuận lợi, tạo thế mạnh cho
quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.3.1.2: CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ.
Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân ở
mỗi nước, ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, nông nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Vì vậy vấn đề đầu tư cho
nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân nói chung, phát triển kinh tế
khu vực nông thôn nói riêng, được các nhà kinh tế rất quan tâm.
Mục đích của chính sách đầu tư nông nghiệp là cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và
tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn. Chính sách đầu tư đúng sẽ tạo hành
lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh nông
nghiệpcũng như các ngành nghề khác ở nông thôn.
Đối tượng đầu tư là tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tại địa bàn nông thônvà
vốn đầu tư là then chốt của vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy
tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan để xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học, kỹ thuật đào tạo cán bộ
công nhân lành nghề, nâng cao dân trí…Nguồn đầu tư bao gồm ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp và hộ nông dân.
Trong vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn, lý luận và
kinh nghiệm các nước đẫ chỉ ra rằng phải chú ý đầu tư cả công nghiệp và dịch vụ. Bởi
vậy khi nói đến đầu tư cho công nghiệp phải nói đến đầu tư cho nông thôn nối chung đó
là công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp sữa chữa công cụ, các dịch
vụ cung ứng vật liệuvà tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế bảo vệ sức khoẻ, đi lại học
hành, giải trí, thông tin liên lạc.
Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn trong những năm tới đề nghị nhà

nước cần thực hiện các nội dung sau:
- Phân bố lại vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn trong những
năm tới ít nhất từ 25 đến 30% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay. Tỷ trọng này
kết hợp với các nguồn vốn khác như vốn nước ngoài, vốn đầu tư của dân cư nông thôn,
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 19
Chuyên đề môn học
thì những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng sễ được giải quyết tốt hơn và sẽ thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế ở nông thôn.
- Chính sách tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông thôn phải giải quyết các
điều kiện về hạ tầng, phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó là hệ
thống giao thôn, thuỷ lợi, điện lực và thông tin liên lạc.
2.3.1.3: CHÍNH SÁCH THUẾ :
Cùng với ruộng đất, nhà nước cần nghiên cứu và triển khai thuế nông nghiệp cho
khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Không
nên đặt ra nhiều loại thuế bởi người dân chỉ quan tâm đến một vấn đề cơ bản là: Họ phải
phải đóng góp cho Nhà nước bao nhiêu và còn lại bao nhiêu. Do đó theo chúng tôi thuế
căn bản đối với nông dân là thuế sử dụng ruộng đất và nên ổn định trong thời gian dài,
nên thu theo định kỳ. Bên cạnh đó Nhà nước cần điều chỉnh thuế theo cơ cấu vật nuôi cây
trồng trên cơ sở hướng mở rộng vùng chuyên canh nhằm phát triển nông nghiệp toàn
diện phá thế độc canh cây lúa.
Thuế sử dụng ruộng đất nông nghiệp và thuỷ lợi nói chung cần tiếp tục giảm, tuỳ
theo từng nơi đặc biệt đối với sản xuất lương thực, thuế và thuỷ lởi phí. Thuỷ nông phải
thực hiện theo hướng khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm
canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
Bãi bỏ các khoản thu bất hợp lý đối với nông dân hiện nay, các khoản thu về lệ phí
đóng góp của dân còn tuỳ tiện do nhiều các qui định làm cho dân kêu ca phàn nàn. Vì
vậy Nhà nước cần có qui định thống nhất các khoản thu này, để tăng Ngân sách cho cấp
xã nhưng đồng thời loại bỏ được các hiện tượng lạm thu gây thắc mắc lamf mất lòng tin
cũng như gây khó khăn cho dân.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 20

Chuyên đề môn học
2.3.1.4.CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG THÔN.
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói chung và
kinh tế nông thôn nói riêng. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc
phát triển thị trường nông thôn là đòi hỏi hết sức cấp bách. Thị trường phát triển sẽ làm
cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn, hoạt động nền kinh tế năng động hơn, nghành
nghề được mở mang, tạo ra sự cạnh tranh để phát triển sự bình đẳng trong hoạt động kinh
doanh. Thị trường nông thôn được hoàn chỉnh không những vừa tiêu htụ nhanh sản phẩm
mà còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu tạo điều kiện phân công lao động xã hội, đổi mới
cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ những vấn đề trên để hoàn thiện và phát triển thị trường
nông thôn.
- Thị trường nông thôn cần chú ý cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị
trường đầu vào bao gồm việc cung ứng vốn lao động, tư liệu sản suất…Đối với tư liệu
sản suất từ đất đai, tất cả đã trở thành hàng hoá đều được lưu thông bình thường, thị
trường đầu ra ở đây là tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề nan giải cần quan tâm.
- Phải nâng cao chất lượng hàng hoá, gắn liền sản suất với nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Khai thác sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong thị trường nông
thôn, tạo hành lang pháp luật bình đẳng trong môi trường cạnh tranh.
- Các chính sách giá cả phải linh hoạt, phù hợp kích thích sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm tạo khả năng tích luỹ trong nông thôn.
- Cần có một cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý, khai thác triệt để lợi thế sẵn có của
nước ta để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
2.3.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.
* Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn.
Ngân hàng Nhà nước nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín dụng làm động lực
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn, theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại
hoá trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện cùng có lợi chủ yếu
thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp đỡ nhau cụ thể như: Thường xuyên cung cấp
thông tin kịp thời chính xác, xác nhận dư nợ về khách hàng của tổ chức mình cho trung

tâm tín dụng và sử dụng thông tin của trung tâm tín dụng cung cấp để đánh giá đúng thực
trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 21
Chuyên đề môn học
Thành lập hiệp hội trung gian tài chính trên địa bàn nhằm huy động vốn đầu tư
cho phát triển nông thôn.
Trên địa bàn nông thôn các tổ chức tín dụng khôn nên phân chia gianh giới nhưng
về tổ chức hoạt động tương đối độc lập như NHN
0
, Ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ
tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nhưng phải dựa
trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
* Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với NHNo
Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính xã
hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt động của các Ngân hàng thương
mại khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước tiếp
tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng thương mại đặc biệt là NHN
0
.
Việc kiểm tra, kiểm soát làm theo đúng qui định trong luật đã được quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ban hành.
2.3.3: KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNo & PTNT VIỆT NAM:
Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần có
chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ không nên quá nhiều giấy tờ gây phiền
hà cho khách hàng vì khách hàng của NHNo chủ yếu là nông thôn với trình độ dân trí
còn hạn chế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần phải có biện pháp,
cơ chế quản lý thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi trưởng cạnh tranh lành

mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, phải thực hiện đúng theo một cơ
chế tín dụng chung của ngân hàng Nhà nước không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để
cạnh tranh giành giật khách hàng.
2.3.4: KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNO & PTNT HUYỆN TĨNH GIA
Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng cơ sở tôi mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau:
1. Trên một địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng ra đời, do đó việc huy động vốn và
cho vay với lãi xuất khác nhau để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại họat động tốt
thì ngân hàng Nhà nước khu vực phải là người trung gian quy định cho các ngân hàng
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 22
Chuyên đề môn học
thương mại áp dụng lãi xuất huy động và cho vay thống nhất. Có như thế mới tạo được
niềm tin cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng, không có sự cạnh tranh
khách hàng.
2. Do đặc điểm cho vay vốn hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Việc đầu tư vốn
theo thời vụ cây trồng vật nuôi, dẫn đến việc thu sản phẩm còn phụ thuộc vào thời tiết,
khí hậu. Trong quá trình đó không tránh khỏi có sự rủi ro trong việc sản xuất. Vì vậy đề
nghị Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại phải có quỹ đề phòng rủi ro. Có như
vậy mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất yên tâm lao động.
3. Trong qúa trình đầu tư vốn của ngân hàng tới hộ sản xuất. Để đảm bảo cho việc
thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất giữa ngân hàng
với các chính quyền Nhà nước. Như chính quyền địa phương các cấp, với các ngành pháp
luật (công chứng, công an, viện kiểm sát). Có sự phối kết hợp này mới gắn trách nhiệm
giữa người vay vốn với ngân hàng thông qua việc xác nhận thế chấp tài sản, các đoàn thể
đứng lên tín chấp cho các hộ vay.
4. Do việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp tới từng vùng, từng
dự án theo từng địa phương để khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp phát huy được
kinh nghiệm trong sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. Đưa mặt hàng truyền thống của địa
phương phát triển thì Nhà nước phải có kế hoạch giao cho từng địa phương sản xuất ra
hàng tiêu dùng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ. Vì vậy Nhà nước phải trợ giá cho người
sản xuất. Bên cạnh đó Nhà nước kết hợp với địa phương giao đất lâu dài cho nông dân

chủ động trong thâm canh tăng vụ.
5. Các ngân hàng thương mại tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ thấy được
việc chuyển đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đối với ngân hàng nông nghiệp là
chủ yếu, vì thế phải luôn bám sát địa bàn hoạt động cho vay đúng quy định đảm bảo thu
nợ đúng kỳ hạn, thu lãi hàng tháng róc, hạn chế nợ quá hạn, tìm được lãi xuất huy động
thấp. Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn. Mặt khác cải tiến trong lề lối làm việc, hạn chế
những tiêu cực xảy ra trong nghiệp vụ của mình.
SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 23
Chuyên đề môn học
KẾT LUẬN
Trong những năm qua nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trưởng và phát triển
đã nhanh chóng chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh tự chủ thực hiện chủ
trương lớn của Đảng ngành ngân hàng bước đầu đã hoà nhập với sự chuyển đổi này, mục
tiêu hoạt động của ngành là "Đi vay để cho vay" Vì thế bằng mọi phương pháp huy động
nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện chỉ thị 14/CP văn bản 01 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam đã khẩn chương hướng dẫn văn bản 499A cho vay vốn trực
tiếp tới hộ sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của ngành ngân hàng nông nghiệp là phục vụ
cho sự phát triển kinh tế của đất nước, phát triển nền sản xuất hàng hoá đa thành phần,
tiến hành đầu tư vốn cho mọi thành phần lấy thị trường nông nghiệp, nông dân và nông
thôn là chủ yếu, góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam. Thực hiện đúng chủ trương lớn của Đảng là bằng mọi biện pháp đưa vốn
đầu tư đến mọi địa bàn trong nông thôn, đầu tư vốn kịp thời, sử dụng vốn đúng mục đích,
bước đầu tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Đời sống người nông dân
không ngừng cải thiện. Bước đầu đã xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, tạo điều kiện cho
mọi người vươn lên làm giầu chính đáng. Trong sự thành đạt của ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam có một phần đóng góp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Tĩnh Gia ít nhiều đã góp phần của mình và sự đổi mới kinh tế trên địa bàn là một
ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu là nông nghiệp, nông dân, nông thôn.


SVTH: Nguyễn Anh Năm Lớp: DHTN7LTTH MSSV: 11029413 24

×