TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN HỌC: HÀNH VI TỔ CHỨC
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HÓA TRONG TỔ CHỨC
GVHD: ThS. NGUYỄN VĂN CHƯƠNG
SVTH: Nguyễn Phong Vũ
Thành Nữ Trọng Thủy
Đặng Khắc Di
Đặng Văn Vui
Trần Ngọc Chánh
Nguyễn Thu Giang
Nguyễn Hữu Tú
Nhóm : 7
TPHCM, Ngày 0 8/07/2012
Mục lục
Lời mở đầu trang 2
Chương 1: Tổng quan về văn hóa tổ chức trang 3
Chương 2: Vai trò của việc xây dựng văn hóa trong tổ chức trang 7
Kết luận trang 15
Tài liệu tham khảo trang 15
1
LỜI MỞ ĐẦU
Một quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu không bảo tồn, gìn giữ được nền văn hóa
truyền thống của mình. Một gia đình sẽ không đầm ấm sum vầy và đóng góp tích cực cho xã hội
nếu không có gia phong, gia giáo. Cũng như vậy, một doanh nghiệp sẽ không có một sự nghiệp
lâu dài nếu không có một nền văn hóa đặc thù cho mình.
Trong đời sống xã hội, con người bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa trong đó bao gồm những
giá trị, niềm tin,và những hành vi mong đợi. Cũng như xã hội, một tổ chức cũng có một nền văn
hóa riêng gọi là văn hóa tổ chức, đó là một yếu tố rất quan trọng mà nhà quản lý cần xây dựng
và duy trì để đưa đơn vị của họ phát triển nhanh và bền vững. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng
văn hóa tổ chức càng cao thì việc thực hiện chức năng của bộ máy quản lý càng đầy đủ và rõ
ràng hơn, uy tín của bộ máy quản lý do đó cũng được nâng lên. Vì thế ngày nay việc xây dựng
và duy trì văn hóa tổ chức là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở các tổ chức.
Do đó, để biết được rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu đề tài tiểu luận “ Vai
trò của việc xây dựng văn hóa trong Doanh nghiệp”.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song bài viết khó tránh khỏi những hạn chế và sai sót, nhóm
chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy và các bạn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về văn hóa:
Từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã thống
kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới, điều này
cho thấy khái niệm về văn hóa rất đa dạng.
Theo UNESCO, khái niệm văn hóa hiểu theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ -
tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên
bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không
chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”; còn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn
hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong
cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa được khái hiệm như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa”.
Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm khác về văn hóa, tuy nhiên chúng ta có thể tạm hiểu văn
hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động (từ lao động trí óc đến lao
động chân tay), được chi phối bởi môi trường (môi trường tự nhiên và xã hội) xung quanh và
tính cách của từng tộc người. Nhờ có văn hóa mà con người trở nên khác biệt so với các loài
động vật khác; và do được chi phối bởi môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn
hóa ở mỗi tộc người sẽ có những đặc trưng riêng.
Mặc dù văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan
hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con
người, duy trì sự phát bền vững, ổn định và đảm bảo trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển
trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển
của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và
hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1.2 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị, niềm tin, các nguyên tắc kinh doanh, các
truyền thống, các phương pháp hoạt động và môi trường làm việc trong nội bộ tổ chức. Các
3
thành phần của văn hóa doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau và tác động đến suy nghĩ và
hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp gắn liền với văn hóa xã hội, vừa mang bản sắc của văn hóa truyền
thống theo khu vực địa lý, vừa thể hiện tính thích nghi với môi trường hoạt động của doanh
nghiệp hay thể hiện cả bản sắc của văn hóa giao lưu và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới
theo thời gian.
Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ con người, do con người hình thành và phát triển, là
một nguồn lực vô hình có ảnh hưởng đến khả năng phát triển lâu dài của từng doanh nghiệp.
1.3 Nguồn gốc của văn hóa doanh nghiệp:
Về nguồn gốc, các giá trị văn hóa của doanh nghiệp ban đầu do các thành viên đầu tiên
mang vào doanh nghiệp, thông qua những giá trị văn hóa mà họ tiếp nhận từ những lực lượng xã
hội. Trong quá trình phát triển, do có sự giao lưu với môi trường xã hội, các giá trị văn hóa ban
đầu được các thành viên của tổ chức bổ sung thêm các giá trị mới (tri thức mới, nhận thức mới,
hành vi mới) hoặc loại bỏ các yếu tố hay những tư tưởng không còn thích nghi với xu hướng
phát triển của thời đại nhằm nâng cao mức độ bền vững của văn hóa doanh nghiệp.
1.4 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp được hình thành từ những yếu tố sau:
1.4.1 Yếu tố 1: Môi trường của doanh nghiệp
Là bối cảnh về kinh tế, xã hội mà doanh nghiệp đang phải hoạt động trong nó, cùng tồn tại
với nó. Môi trường doanh nghiệp có môi trường chung và môi trường riêng.
Môi trường chung là điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, có
tác động rất lớn tới sự hình thành văn hóa doanh nghiệp. Nói chung, các doanh nghiệp rất khó có
thể xây dựng được văn hóa doanh nghiệp của mình nếu hoạt động trong một môi trường chung kém
văn hóa và ở đó, tham nhũng, lật lọng, thôn tính lẫn nhau đang ngự trị và ngược lại.
Môi trường riêng là điểm xuất phát của doanh nghiệp; tính đặc thù về nghề nghiệp, sản
phẩm… Môi trường riêng tùy thuộc vào sự hình thành và phát triển của từng doanh nghiệp.
1.4.2 Yếu tố 2: Quan niệm giá trị
Quan niệm giá trị tạo ra ý thức hành động của cá nhân trong doanh nghiệp. Nếu quan niệm
giá trị doanh nghiệp chỉ là tiền thì tất yếu sự hợp tác sẽ không bền vững. Do đó, trong việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp không thể quá nhấn mạnh tác động bằng vật chất, càng không thể tạo ra
tâm lý "sùng bái đồng tiền". Ngược lại, nếu quan niệm giá trị doanh nghiệp còn bao gồm thương
hiệu, uy tín kinh doanh, sự phát triển toàn diện của từng thành viên trong doanh nghiệp thì sự hợp
tác sẽ bền vững hơn. Đây là yếu tố quan trọng nhất hình thành văn hóa doanh nghiệp.
1.4.3 Yếu tố 3: Uy tín, đạo đức của cá nhân
4
Uy tín, đạo đức của một cá nhân có tác động lớn tới sự hình thành văn hóa doanh nghiệp.
Thông thường, cá nhân có tác động tới sự hình thành văn hóa doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp.
Song, cá nhân cũng có thể không phải là chủ doanh nghiệp nhưng phải là người được tất cả nhân
viên trong doanh nghiệp kính trọng. Đạo đức, văn hoá của chủ doanh nghiệp sẽ tạo ra đạo đức, văn
hoá của nhân viên và tác động rất rõ nét tới sự hình thành văn hóa doanh nghiệp. Người Nhật đã
tổng kết: "Ông chủ nào, nhân viên ấy"! Và để đánh giá các ông chủ doanh nghiệp, người Nhật đã có
triết lý như sau: Ông chủ kém là ông chủ để đất mọc toàn cỏ dại; ông chủ giỏi là ông chủ biết trồng
lúa; ông chủ thông minh là ông chủ biết làm cho đất mầu mỡ và ông chủ sáng suốt là ông chủ biết
chăm sóc người làm.
1.4.4 Yếu tố 4: Nghi thức văn hoá trong doanh nghiệp
Là những hoạt động văn hoá thường ngày đã hình thành như một thói quen trong doanh
nghiệp hiện đại, bao gồm: Nghi thức trong quan hệ giao tiếp; trang phục; các hoạt động tập thể;
nghi thức trong quản lý… Nghi thức văn hóa trong doanh nghiệp là phương thức hành động để đào
tạo quan niệm giá trị cho con người, làm cho giá trị doanh nghiệp từ trừu tượng trở thành cụ thể…
1.4.5 Yếu tố 5: Mạng lưới văn hoá
Mạng lưới văn hóa là hình thức truyền bá thông tin không chính thức trong nội bộ doanh
nghiệp. Mạng lưới này thuộc loại tổ chức phi chính thức và tồn tại trong tất cả các doanh nghiệp.
Nó có tác dụng hai mặt: Truyền bá thông tin xấu, gây bất lợi cho doanh nghiệp và truyền bá những
điều tốt đẹp cho doanh nghiệp. Muốn xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải làm cho mạng lưới này
luôn luôn truyền bá những thông tin tốt đẹp của doanh nghiệp.
Năm yếu tố hình thành văn hóa doanh nghiệp là khách quan, nó tồn tại ngoài ý muốn chủ
quan của chủ doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng có tác động qua lại rất chặt chẽ với nhau. Trong đó,
môi trường doanh nghiệp là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, là tiền đề để xây dựng văn hóa doanh
nghiệp. Do đó, xã hội càng hoàn thiện, minh bạch thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của các
doanh nghiệp càng thuận lợi và ngược lại.
1.5 Những thành phần cơ bản của văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa tổ chức phát triển tự giác hay tự phát đều thể hiện thông qua các thành phần cụ thể;
tùy theo bản chất của mỗi thành phần, văn hóa tổ chức của mỗi doanh nghiệp sẽ được đánh giá khác
nhau.
- Những giá trị cốt lõi.
- Thái độ đối với quyền lợi của nhà quản trị các cấp.
- Thái độ đối với rủi ro.
- Thái độ trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.
- Tính quyết đoán.
5
- Các chuẩn mực của hành vi trong các mối quan hệ ứng xử.
- Mọi người cần cởi mở trong giao tiếp để hiểu biết lẫn nhau.
- Trung thực trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, trong lời nói, việc làm,
đánh giá…nhằm xây dựng uy tín các nhân, uy tín doanh nghiệp.
- Mọi người phải coi trọng hiệu quả trong tất cả các quyết định.
- Nhà quản trị các cấp phải tạo môi trường làm việc thuận lợi cho mọi người, tạo
cho các thành viên phát huy khả năng tiềm tàng.
- Mọi người cần “Dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm” trong phạm vi công
việc của mình.
- Nhà quản trị cần khuyến khích cấp dưới của mình trung thành, yên tâm làm việc
lâu dài và thúc đẩy tinh thần hợp tác trong và ngoài tổ chức.
- Những niềm tin, “ sống và làm việc luôn có niềm tin”
- Những giai thoại hay những câu chuyện liên quan đến tổ chức.
- Các nghi lễ.
- Những điều cấm kỵ.
- Thói quen quan tâm đến chất lượng.
6
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Mục tiêu của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
2.1.1. Lí do:
- Xây dựng một nét văn hóa riêng biệt để khẳng định chính mình.
- Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình, là sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp đảm bảo sự trường tồn của doanh nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu:
- Tối ưu hóa sức mạnh của nguồn nhân lực.
- Gia tăng giá trị cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc nâng cao hình ảnh của
doanh nghiệp trong tâm thức của khách hàng, xã hội.
2.2. Lựa chọn mô hình xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
Khi thành lập doanh nghiệp, lãnh đạo thường vay mượn ý tưởng các mô hình có sẵn.
Thực tế, mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đặc điểm
văn hóa. Vì thế muốn tạo ra cơ cấu doanh nghiệp thì người chủ phải có kiến thức cụ thể về các
mô hình và hiểu được đặc điểm văn hóa của dân tộc cũng như văn hóa của doanh nghiệp. Mô
hình văn hóa doanh nghiệp sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp những kiến thức cụ thể về các mô
hình doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp biết cách vận dụng hợp lý.
Có ba yếu tố quyết định đến cấu trúc văn hóa doanh nghiệp:
- Mối quan hệ giữa nhân viên với tổ chức.
- Hệ thống phân cấp và quyền lực xác định cấp trên, cấp dưới.
- Quan điểm chung của nhân viên về số phận, mục tiêu và vị trí của họ trong doanh nghiệp.
Có bốn mô hình xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
2.2.1. Mô hình gia đình:
Là mô hình nhân văn, mối quan hệ trực tiếp gần gũi nhưng có thứ bậc trên dưới như
trong gia đình. “Người cha” là người giàu kinh nghiệm và có quyền hành lớn đối với “con cái”,
7
đặc biệt là khi chúng còn nhỏ. Kết quả là sự hình thành văn hóa hướng quyền lực, trong đó
người lãnh đạo đóng vai trò như người cha biết nên làm gì và biết điều gì tốt cho con cái. Mô
hình văn hóa gia đình có nhiệm vụ mang đến một môi trường làm việc giống như trong một gia
đình. Điển hình của mô hình gia đình là các doanh nghiệp Nhật Bản.
2.2.2. Mô hình văn hóa tháp Eiffiel:
Là mô hình phân chia lao động theo vai trò chức năng. Các cấp bậc thứ tự từ trên xuống
dưới theo từng cấp rõ ràng. Mỗi vai trò được phân bố trong bộ phận, nhiệm vụ sẽ được hoàn
thành theo kế hoạch. Người giám sát có thể theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ, người quản
lý theo dõi công việc của nhiều giám sát viên, và cứ thể phân chia theo thứ tự.
2.2.3. Mô hình văn hóa tên lửa dẫn đường:
Mô hình này có nghĩa là mọi thứ được thực hiện để giữ vững ý định chiến lược và đạt
được mục tiêu. Mô hình tên lửa điều khiển hướng nhiệm vụ do một đội hay nhóm dự án đảm
trách. Trong đó mỗi thành viên nhận nhiệm vụ không được sắp xếp trước. Họ phải làm bất cứ
điều gì để hoàn thành nhiệm vụ, và việc cần làm thường không rõ ràng và có thể phải tiến hành
tìm kiếm. Các dự án thường ứng dụng mô hình này.
2.2.4. Mô hình văn hóa lò ấp trứng:
Mô hình này dựa trên quan điểm rằng cơ cấu tổ chức không quan trọng bằng sự hoàn
thiện cá nhân. Cũng giống như “vật chất có trước ý thức” là phương châm sống của các triết gia,
“vật chất có trước tổ chức” là quan điểm của mô hình văn hóa lò ấp trứng. Nếu các tổ chức tỏ ra
khoan dung, chúng nên là những cái nôi cho sự thể hiện và tự hoàn thiện. Mục tiêu của mô hình
này là giải phóng con người khỏi những lề lối quen thuộc, trở nên sáng tạo hơn và giảm thiếu
thời gian tự duy trì cuộc sống.
Bốn mô hình trên minh họa mối liên hệ giữa người lao động với quan điểm của họ về
doanh nghiệp. Mỗi mô hình văn hóa doanh nghiệp đều là “mô hình lý tưởng”. Thực tế, chúng
kết hợp hoặc bao hàm lẫn nhau với từng mô hình văn hóa thống trị.
2.3. Tại sao phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp
trường tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. Nhiều người cho rằng văn hóa doanh
nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Tác dụng của văn hóa doanh nghiệp thể hiện:
Tạo động lực làm việc:
Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công
việc mình làm. Văn hóa doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và
một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên
8
có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp.
Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập
chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng
đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hòa đồng, thoải mái,
được đồng nghiệp tôn trọng.
Điều phối và kiểm soát:
Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi cá nhân bằng các câu chuyện,
truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc Khi phải ra một quyết định phức tạp,
văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải xem xét.
Giảm xung đột:
Văn hóa doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp. Nó giúp các
thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động. Khi ta
phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà
nhập và thống nhất.
Lợi thế cạnh tranh:
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực làm tăng hiệu quả hoạt
động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh
tranh tốt trên thị trường.
2.4. Nội dung cơ bản của việc xây dựng văn hóa trong tổ chức:
Thông thường, văn hóa doanh nghiệp có thể hình thành sau khi tiến hành 4 bước xây
dựng sau:
2.4.1. Phổ biến kiến thức chung:
Đây là bước chuẩn bị tinh thần quan trọng cho quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Nếu chỉ mỗi cấp lãnh đạo hiểu về văn hóa doanh nghiệp là chưa đủ. Một khi tất cả nhân viên
đều hiểu và thấy rõ lợi ích của văn hóa doanh nghiệp, công cuộc xây dựng mới thành công.
Giai đoạn này tập trung vào việc phổ biến kiến thức chung về văn hóa doanh nghiệp, các
yếu tố cấu thành, ý nghĩa của văn hóa doanh nghiệp cho mọi thành viên.
Tùy theo quy mô, doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi nói chuyện và khóa học về văn
hóa, hoặc phát động các cuộc thi tìm hiểu, xây dựng cơ sở dữ liệu về văn hóa để nhân viên tự
tìm hiểu, nên chuẩn bị trước nội dung cần phổ biến xuyên suốt giai đoạn này, từ cơ bản đến
nâng cao. Mục đích của việc làm này là giúp cho các thành viên về văn hóa doanh nghiệp và ý
thức được lợi ích của nó đối với sự phát triển của bản thân và doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể thuê các đối tác đào tạo, hoặc tự đào tạo về nội dung này.
2.4.2. Định hình văn hóa doanh nghiệp:
9
Văn hóa doanh nghiệp không hình thành cùng lúc với doanh nghiệp. Thông thường, nó
chỉ có thể được nhận dạng sau 3 năm hoạt động trở lên. Giai đoạn này phải có sự chủ trì của
người sáng lập và ban lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp.
- Kết quả của giai đoạn này sẽ xác định được những yếu tố của văn hóa doanh nghiệp, bao
gồm: Hệ tư tưởng (hoài bão và sứ mệnh của doanh nghiệp), hệ giá trị (triết lý kinh doanh
và giá trị cốt lõi); các chuẩn mực hành vi và các biểu trưng nhận dạng của doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp là “linh hồn” của doanh nghiệp, trong giai đoạn này, “linh hồn” ấy
mới dần hiện rõ. Chính nó sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng được nhận biết bằng những
khác biệt của mình. Việc thuê một đối tác vào tư vấn chỉ là phương tiện để những yếu của
văn hóa doanh nghiệp hình thành, chứ không thể quyết định các yếu tố đó sẽ như thế nào.
2.4.3. Triển khai xây dựng:
Giai đoạn này, văn hóa doanh nghiệp cần được tiến hành từng bước nhưng đồng bộ và
kiên trì, từ tuyên truyền những quan điểm, hệ giá trị cho đến việc thực hiện các chuẩn mực hành
vi phải được tổ chức một cách khéo léo. Doanh nghiệp có thể tổ chức các phong trào, phương
thức tôn vinh hành vi văn hóa, góp phần xây dựng văn hóa theo đúng định hướng ở bước 2.
- Giai đoạn này, doanh nghiệp phải đối mặt với một số thay đổi, bước đầu có thể ban hành
quy chế để bắt buộc thực hiện. Sau một thời gian, từ vị thế bắt buộc, nhân viên sẽ thực
hiện một cách tự nguyện. Đây chính là dấu hiệu của thành công.
- Song song với việc điều chỉnh những yếu tố vô hình, doanh nghiệp cần tiến hành thay đổi
những yếu tố hữu hình như kiến trúc, màu sắc, nội thất văn phòng, nghi thức … sao cho
phù hợp với văn hóa của mình. Kết quả của giai đoạn này sẽ dần hình thành những đặc
trưng văn hóa của doanh nghiệp, giúp các thành viên nhận biết các giá trị văn hóa của
doanh nghiệp mình.
2.4.4. Ổn định và phát triển văn hóa:
Bất cứ một yếu tố văn hóa nào hình thành xong, doanh nghiệp phải bắt tay ngay vào việc
duy trì, cập nhật để nó không bị lạc hậu và mai một. Lãnh đạo là người quyết định văn hóa
doanh nghiệp, nhưng nó “sống” được hay không là nhờ sức mạnh của mọi thành viên. Các hoạt
động văn hóa lúc này sẽ phát huy tác dụng tích cực như là công cụ trong việc quản lý điều hành
công ty. Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền nội bô, quáng bá
ra bên ngoài, tôn vinh những các nhân, tập thể, những hành vi phù hợp với văn hóa doanh
nghiệp. Hãy làm cho các thành viên thấy rằng sẽ mất đi ý nghĩa nếu không có những yếu tố của
văn hóa doanh nghiệp.
Ngày nay, để đánh giá một doanh nghiệp, ngoài thị trường, cơ cấu tổ chức … người ta
còn quan tâm đến giá trị cốt lõi của nó. Đó chính là văn hóa doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
xây dựng thành công văn hóa của mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều làm nên sự
khác biệt với đối thủ và giúp cho nó trường tồn. Khi văn hóa doanh nghiệp là một tài sản, một
10
nguồn lực thì nó cũng rất cần khả năng sử dụng để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho
mỗi thành viên trong đó.
2.5. Các cơ sơ để xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Trước hết chúng ta phải có quan điểm cụ thể về vai trò của văn hoá doanh nghiệp. Sự
thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao nhiêu vốn và sử dụng
công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức những con người như thế nào. Con người
ta có thể đi lên từ tay không về vốn nhưng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Văn hoá chỉ
có nền tảng chứ không có điểm mốc đầu cuối. Do vậy, xuất phát điểm của doanh nghiệp có thể
sẽ là rất cao nếu như nó được xây dựng trên nền tảng văn hoá. Các doanh nghiệp khi xây dựng
đều phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó văn hoá sẽ xuất hiện. Mọi cải cách chỉ thực sự
có tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá nhân, còn văn hoá doanh nghiệp thì phải bảo vệ
cho mọi quyền lợi và lợi ích của cá nhân.
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể. Đầu tiên là phải
xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân
tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế, thiết
chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;
tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích
để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người.
- Các hạt nhân văn hóa doanh nghiệp:
Đây là cơ sở để hình thành văn hóa doanh nghiệp. Các hạt nhân văn hóa là kết quả của sự
tác động qua lại giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau. Khi doanh nghiệp bắt đầu
hoạt động, nền văn hóa doanh nghiệp xuất hiện, phát triển và tự bảo vệ. Văn hóa doanh nghiệp
có tính đặc thù nên các hạt nhân văn hóa được hình thành cũng có tính chất riêng biệt. Văn hóa
của các tập đoàn đa quốc gia khác với văn hóa của các doanh nghiệp liên doanh hoặc văn hóa
của doanh nghiệp gia đình. Hạt nhân văn hóa doanh nghiệp bao gồm triết lý, niềm tin, các chuẩn
mực làm việc và hệ giá trị.
- Phát triển văn hóa giao lưu của các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thường có xu hướng liên doanh, liên kết với nhau. Để tồn tại trong môi
trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy trì văn hóa doanh
nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về
văn hóa. Việc phát triển văn hóa giao lưu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa
chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh nền văn
hóa của doanh nghiệp mình và ngược lại.
- Xây dựng các tiêu chuẩn về văn hóa doanh nghiệp:
Để hình thành một nền văn hóa mạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các doanh nghiệp
thường xây dựng cho mình những tiêu chuẩn về văn hóa và buộc mọi người khi vào làm việc
11
cho doanh nghiệp phải tuân theo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này có thể thay đổi khi không còn
phù hợp hoặc hiệu quả thấp. Trong trường hợp như vậy, việc sáng tạo ra những tiêu chuẩn mới
là cần thiết.
Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh quốc tế ngày
càng gay gắt thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây dựng và phát triển. Nó trở thành một
loại tài sản vô hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kho tài sản doanh nghiệp và là một
trong những công cụ cạnh tranh khá sắc bén. Những doanh nghiệp không có nền văn hóa mạnh
khó có thể cạnh tranh cao trên thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tạo ra và tăng uy tín
của mình trên thị trường thông qua việc xây dựng và phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp
mạnh.
- Văn hóa tập đoàn đa quốc gia:
Các tập đoàn đa quốc gia có nhiều chi nhánh hoạt động ở nhiều nước trên thế giới,
thường phải đối mặt với môi trường kinh doanh đa sắc tộc, đa quốc tịch và đa văn hóa. Để tăng
cường sức mạnh và sự liên kết giữa các chi nhánh của các công ty đa quốc gia ở các nước khác
nhau, các tập đoàn phải có một nền văn hóa đủ mạnh. Hầu như tập đoàn đa quốc gia nào cũng
có bản sắc văn hóa riêng của mình và đây được coi là một trong những điều kiện sống còn, một
loại vũ khí cạnh tranh lợi hại. Các công ty đa quốc gia có mục đích kinh doanh chiến lược, nhãn
hiệu hàng hóa nổi tiếng và danh tiếng cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ trên thị trường thế
giới. Những kết quả này có thể coi là sản phẩm của quá trình vận động của văn hóa tập đoàn.
Tuy nhiên, để đạt được những đỉnh cao của sự thành công đó, các tập đoàn phải mất nhiều thời
gian và tiền bạc. Chẳng hạn, để có nhãn hiệu Pepsi Cola nổi tiếng với màu xanh tươi trẻ, Tập
đoàn Pepsi phải chọn cách tiếp cận văn hóa phương Đông - sản xuất loại đồ uống mang nhãn
hiệu Pepsi Cola với biểu tượng thiếu âm và thiếu dương (biểu tượng của những người theo Phật
giáo) để đến với khách hàng là những tín đồ của Phật giáo. Để bảo hộ cho biểu tượng này, Tập
đoàn phải chi tới 500 triệu USD và giá của nhãn hiệu Pepsi đã lên tới 55 tỷ USD. Đối thủ cạnh
tranh của Pepsi Cola là Tập đoàn Coca Cola. Tập đoàn này có nền văn hóa hùng mạnh và với
những ưu thế về danh tiếng, uy tín cũng như nghệ thuật kinh doanh đã chiến thắng Pepsi Cola
trên thương trường mặc dù đồ uống Coca Cola chỉ được xếp thứ 7 trong số 12 loại đồ uống hàng
đầu của nước Mỹ về chất lượng và đồ uống này đã bị người tiêu dùng châu Âu tẩy chay vào
năm 1999.
2.6. Vai trò của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
- Vai trò của lãnh đạo trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
Nếu ví doanh nghiệp như con tàu và vai trò của người lãnh đạo như thuyền trưởng, chúng
ta có thể xem xét sự thành công và phát triển của doanh nghiệp nhìn từ phương diện của người
lãnh đạo:
Định hướng tổ chức bằng tầm nhìn và những bến bờ cụ thể.
Dẫn dắt tổ chức vượt qua những khó khăn thử thách.
12
Trao cho những cấp dưới chức năng, nhiệm vụ rõ ràng dưới hình thức những công
việc có tính mục tiêu.
Tạo môi trường tin cậy và hợp tác.
Đánh giá đúng mọi quá trình và quản lý sự thay đổi trong nội bộ theo hướng thích
nghi tích cực, trên thế thượng phong.
Người lãnh đạo là người ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến mọi người của tổ chức, là
chỗ dựa, là nơi mọi người đặt niềm tin, là điểm mà người ta nhìn vào mà điều chỉnh hành vi của
mình.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo,
nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức đồng thuận và có ảnh
hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Trong doanh nghiệp tất cả
các thành viên đều gắn bó với nhau bởi những tiêu chí chung trong hoạt động kinh doanh. Chức
năng chủ yếu của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là tạo nên sự thống nhất của mọi thành
viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp còn đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích
tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho mỗi cá nhân thực hiện vai trò của mình theo đúng định
hướng chung của doanh nghiệp.Văn hóa doanh nghiệp động viên nghị lực và ý chí của các thành
viên trong doanh nghiệp và hướng tinh thần đó vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh
nghiệp. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp thể hiện được những nhu cầu, mục đích và phương
hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp có được màu sắc riêng,
tức là nhân cách hóa doanh nghiệp đó. Và là cơ sở của toàn bộ các chủ trương, biện pháp cụ thể
trong sản xuất của kinh doanh của doanh nghiệp, chi phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đang chú trọng đến việc xây dựng đề án văn hóa
chuẩn mực cho công ty mình và đã có nhiều công ty xây dựng thành công.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gồm một số vấn đề căn bản như: xây dựng triết lý hoạt
động của doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh; hệ thống hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp cho thị trường; phướng thức hoạt động của doanh nghiệp; phương thức giao tiếp của
doanh nghiệp với xã hội…
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không đơn thuần là liệt kê tất cả những giá trị mà lãnh
đạo doanh nghiệp mong muốn. Nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi
xướng, cổ vũ, động viên của lãnh đạo. Nếu tất cả các doanh nghiệp đều có nền văn hóa giống
nhau sẽ rất khó phát triển, vì nó chỉ mang tính chất ổn định chứ không thể có sự đột phá. Hiệu
quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường. Văn hóa luôn luôn tồn
tại. Có thể có văn hóa tích cực, sẽ đưa doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đi lên, nhưng cũng có
thể có văn hóa tiêu cực, làm kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp đó, thậm chí làm cho
doanh nghiệp phải phá sản.
Có thể nói rằng, văn hóa doanh nghiệp là cái còn thiếu khi doanh nghiệp đã có tất cả và là
cái còn lại khi doanh nghiệp không còn gì nữa. Nếu doanh nghiệp có văn hóa thì sẽ rất thuận lợi
để phát triển kinh doanh và làm ăn thịnh vượng, nếu gặp khó khăn hay đi xuống thì vẫn có thể
vực lại được. Nhưng không có văn hóa thì không thể cứu vãn.
13
Khi xây dựng doanh nghiệp, nhiều người chỉ chú trọng đến vấn đề cơ cấu, tổ chức, nhân
sự và thị trường. Có người chỉ coi trong yếu tố giao tiếp làm mục tiêu để xây dựng văn hóa.
Nhưng đó mới chỉ là một phần để đánh giá về sự hoạt động của doanh nghiệp và là một phần để
cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Những ai nhận thức sâu sắc về giá trị của một doanh nghiệp
tồn tại thì phải đánh giá về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp đó. Vì vậy cần
coi văn hóa doanh nghiệp như tôn chỉ mục đích của công ty, vì nó sẽ đảm bảo sự trường tồn của
doanh nghiệp, là tâm niệm về mục đích sống của doanh nghiệp đó. Và khi doanh nghiệp xây
dựng được một nền văn hóa mạnh thì càng khẳng định được giá trị ngầm định, đó là giá trị cốt
lõi của mỗi doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là người lao động luôn tự hào về công ty của
mình. Họ luôn tự hào vì mình là một thành viên của công ty, luôn coi công ty như nhà của mình,
đi xa một ngày là nhớ, thấy thiếu đi cái gì đó trong cuộc sống hằng ngày và muốn về công ty
làm việc. Cái mà họ thấy thiếu đó không chỉ là tiền mà chính là giá trị tinh thần và chỉ đến công
ty mới có được. Vì vậy, không có cách nào khác là xây dựng một nền văn hóa trong mỗi doanh
nghiệp và xây dựng cho được môi trường văn hóa làm sao để người lao động thấy được môi
trường làm việc của công ty chính là môi trường sống của họ. Từ đó, họ ý thức được trách
nhiệm công việc mình làm và làm việc một cách nhiệt tình, đam mê, mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho lợi ích của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp xuất hiện xung đột, mâu thuẫn thì văn hóa
chính là yếu tố giúp mọi người hòa nhập và thống nhất. Tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp
đều có chung một mục đích là đóng góp hết khả năng của mình để xây dựng công ty ngày càng
phát triển. Có được sự thành công đó chính là nhờ vào văn hóa của doanh nghiệp được lãnh đạo
quan tâm và được các nhân viên nhiệt tình hưởng ứng.
Như vậy, xây dựng văn hóa doanh nghiệp cực kỳ quan trọng. Nó luôn tạo niềm tin cho
mỗi người làm việc trong môi trường đó. Nó là sợi dây gắn kết giữa những con người trong
cùng doanh nghiệp, tạo ra tiếng nói chung giữa các thành viên, và nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. Hơn nữa, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì việc quản lý chính là dùng nền văn
hóa nhất định để tạo dựng con người. Văn hóa doanh nghiệp là một cơ chế quan trọng trong việc
quản lý nguồn nhân lực. Chỉ khi văn hóa doanh nghiệp thực sự hòa vào giá trị quan của mỗi
nhân viên thì họ mới có thể coi mục tiêu của doanh nghiệp là mục tiêu phấn đấu của mình. Vì
vậy, quản lý bằng nền văn hóa mà nhân viên thừa nhận có thể tạo ra động lực cho sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp. Do vậy, trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu để đứng vững và tồn tại, không còn cách
nào khác là các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình, tự xây dựng cho mình những giá trị đạo đức
14
được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận. Bỏ lề lối kinh doanh lừa đảo, cơ hội…đạt lợi nhuận
cao bằng bất cứ giá nào. Thay vào đó, là cách thức kinh doanh hiện đại, phù hơp, là kết hợp giữa cái
lợi, cái đẹp, cái chân thiện mỹ giao thoa nhau. Tạo ra sự thăng hoa, là nấc thang đưa doanh nghiệp
tạo cho mình thương hiệu giá trị kết tinh trong sản phẩm của mình, qua chất lượng và công nghệ.
Tuy là muộn so với môi trường kinh doanh thế giới, nhưng nó không bao giờ muộn nếu các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tự khẳng định mình và vươn xa thị trường thế giới. Muốn
có được điều đó thì các doanh nghiệp phải biết xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp mình. Bằng
cách chọn cho mình sự kết hợp giữa lợi ích của doanh nghiệp, gắn với lợi ích xã hội, của người tiêu
dùng. Làm được điều đó, tức là giúp doanh nghiệp có một vũ khí cạnh tranh hiệu quả, đó là cạnh
tranh bằng thương hiệu trên môi trường văn hóa doanh nghiệp mình.
Tóm lại, việc xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn. Nó ảnh hưởng
rất lớn đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, để thực sự xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp,
thì các doanh nghiệp phải có thái độ cầu tiến, đưa ra đề án mô hình xây dựng văn hóa phù hợp với
doanh nghiệp mình và xem văn hóa doanh nghiệp như là vũ khí, là sự sống còn trong cạnh tranh hội
nhập.
Trong bài tiểu luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong nhận được sự
góp ý của Thầy và các bạn để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn
Thầy đã hướng, giúp đỡ nhiệt tình để chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.Bài giảng môn hành vi tổ chức của Th.s Nguyễn Văn Chương
15