Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung sodium butyrate vào khẩu phần ăn để cải thiện trạng thái chức năng của đường tiêu hoá và hiệu quả chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 93 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––



HOÀNG VĂN GIÁP


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
SODIUM BUTYRATE VÀO KHẨU PHẦN ĂN ĐỂ CẢI THIỆN
TRẠNG THÁI CHỨC NĂNG CỦA ĐƢỜNG TIÊU HOÁ
VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở HÁT LÓT
MAI SƠN - SƠN LA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––


HOÀNG VĂN GIÁP


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
SODIUM BUTYRATE VÀO KHẨU PHẦN ĂN ĐỂ CẢI THIỆN
TRẠNG THÁI CHỨC NĂNG CỦA ĐƢỜNG TIÊU HOÁ
VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở HÁT LÓT
MAI SƠN - SƠN LA

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 40


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TOÀN THẮNG




THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là trung thực, khách quan và chƣa có ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 10 năm 2010
Tác giả



Hoàng Văn Giáp
i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
LỜI CẢM
ƠN



Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Đảng uỷ - Ban giám hiệu nhà trường, Khoa
sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Viện Khoa Học Sự Sống Đại học Thái
Nguyên, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là Thầy giáo, PGS. TS. Hoàng Toàn Thắng trực tiếp hướng dẫn tôi.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ
về mọi mặt của gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.


Thái Nguyên, ngày 12 tháng 10 năm 2010
Học viên



Hoàng Văn Giáp







ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
viii
Danh mục các hình
ix

MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4

1.1.1 Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá của lợn 4
1.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn 4
1.1.1.2. Sinh lý tiêu hóa của lợn 4
1.1.1.3. Hệ vi sinh vật đƣờng tiêu hóa của lợn 6
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trƣởng ở lợn thịt 8
1.1.2.1. Cơ sở di truyền học của sự sinh trƣởng 8
1.1.2.2. Sự sinh trƣởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trƣởng ở lợn 10
1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng 12
1.1.3.1. Yếu tố bên trong 12
1.1.3.2. Yếu tố bên ngoài 14
1.2. Một số nét chính về tiêu chảy, nguyên nhân gây tiêu chảy 18
1.2.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn 18
1.2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 19
1.3. Vai trò của thuốc kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt 22
1.4. Hiện tƣợng kháng kháng sinh và tác hại của nó 23
iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
1.4.1. Hiện tƣợng kháng kháng sinh 23
1.4.2. Nguyên nhân gây ra hiện tƣợng kháng thuốc 25
1.4.3. Cơ chế của sự kháng thuốc 25
1.4.4. Hậu quả của sự kháng kháng sinh ở vi sinh vật 27
1.4.5. Giải pháp thay thế kháng sinh 29
1.4.5.1. Chế phẩm trợ sinh gồm 2 dạng chính 29
1.4.5.2. Enzym 29
1.4.5.3. Các chế phẩm cung cấp kháng thể 30

1.4.5.4. Kháng sinh thảo dƣợc 30
1.4.5.5. Acid hữu cơ 30
1.5. Axit hữu cơ Sodium butyrate - một giải pháp thay thế kháng sinh 32
1.5.1. Công thức hoá học và cơ chế tác động 32
1.5.2. Tác dụng của Sodium - butyrate đối với vật nuôi 33
1.5.3. Hiệu quả kinh tế mà Sodium- butyate mang lại 34
1.5.4. Liều sử dụng 34
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về các sản phẩm thay thế kháng sinh
34
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về các sản phẩm thay thế kháng sinh ở trong nƣớc 34
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về các sản phẩm thay thế kháng sinh ở ngoài nƣớc 37
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 39
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 39
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 39
2.3. Nội dung nghiên cứu 39
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.4.1. Phƣơng pháp làm tiêu bản lát cắt ngang ruột non lợn thí nghiệm 39
2.4.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm bổ sung Sodium-Butyrate 40
2.4.3. Thức ăn cho lợn thí nghiệm 41
iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
2.4.4. Phƣơng pháp sử dụng nhân tố thí nghiệm 42
2.4.5. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm 42

2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp xác định 42
2.5.1. Hình thái cấu tạo lát cắt ngang và độ dài lông nhung ruột non 42
2.5.2. Tình trạng tiêu chảy trên đàn lợn 42
2.5.3. Các chỉ tiêu sinh trƣởng của lợn thí nghiệm 43
2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi về thức ăn 44
2.5.5. Các chỉ tiêu mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt của lợn thí nghiệm 44
2.5.6. Các chỉ tiêu chất lƣợng thịt 45
2.5.7. Các chỉ tiêu về kinh tế 46
2.5.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Kết quả nghiên cứu sự biến đổi trạng thái đƣờng tiêu hóa của lợn TN đƣợc bổ
sung Sodium- butyrate 47
3.2. Tình hình chung về tiêu chảy trên đàn lợn 53
3.2.1. Tình hình lợn thí nghiệm mắc tiêu chảy 53
3.2.2. Kết quả nghiên cứu về số lƣợng vi khuẩn hiếu khí trong phân lợn thí
nghiệm 55
3.3. Kết quả theo dõi về ảnh hƣởng của chế phẩm Sodium butyrate đến sinh trƣởng
của lợn thịt. 56
3.3.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm 56
3.3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 59
3.3.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm 61
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi về thức ăn của lợn thí nghiệm 63
3.4.1. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng (TTTĂ/1kg tăng khối lƣợng) 63
3.4.2. Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi cho 1 kg tăng khối lƣợng 64
3.4.3. Tiêu tốn Protein cho 1 kg tăng khối lƣợng 65
3.5. Kết quả mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt của lợn thí nghiệm 66
3.6. Tỷ lệ vật chất khô và protein trong thịt lợn thí nghiệm 67
v



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
3.7. Các chỉ tiêu về kinh tế 69
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Tồn tại 72
3. Đề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 73
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 76


vi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
Cs
: Cộng sự
ĐVT
: Đơn vị tính
DE

: Năng lƣợng tiêu hoá
NLTD
: Năng lƣợng trao đổi/ME
NL
: Năng lƣợng
MJ
: Megajun
Kg
: Kilôgam
KL
: Khối lƣợng
TN
: Thí nghiệm
ĐC
: Đối chứng
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTA
: Tiêu tốn thức ăn
STT
: Số thứ tự
VCK
: Vật chất khô
KPCS
: Khẩu phần cơ sở
STH
: Somatotropin hormone
g
: Gam
KPCS

: Khẩu phần cơ sở
VCK
: Vật chất khô
Tổng
: ∑
TB
: Trung bình
Ca/P
: Can xi/ phốt pho

: Con cái

: Con đực
µ
: Đơn vị tính micromet

vii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 40
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của thức ăn hỗn hợp nuôi lợn thí nghiệm 41
Bảng 2.3: Thành phần và giá trị dinh dƣỡng của KPCS 41
Bảng 3.1: Kết quả xác định độ dài của nhung mao ruột 48

Bảng 3.2: Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn (n=20) 54
Bảng 3.3: Số lƣợng vi khuẩn vi khuẩn hiếu khí trong phân của lợn 55
thí nghiệm (triệu /g phân) 55
Bảng 3.4: Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm (kg/con) (n=10 con) 57
Bảng 3.5: Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) tính bình quân qua
2 lần nhắc lại 59
Bảng 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm (%) 62
Bảng 3.7: Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lƣợng lợn thí nghiệm (kg) 64
Bảng 3.8: Tiêu tốn năng lƣợng cho 1 kg tăng khối lƣợng lợn (Kcalo/ kg) 64
Bảng 3.9: Tiêu tốn Protein/ 1 kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm 65
Bảng 3.10: Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 8 con) 66
Bảng 3.11: Kết quả phân tích tỷ lệ vật chất khô và protein trong thịt lợn thí nghiệm
68
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 69



viii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Lát cắt tiêu bản ruột non 49
Hình 3.2: Lát cắt tiêu bản lô đối chứng 50
Hình 3.3: Lát cắt tiêu bản lô TN1 51

Hình 3.4: Lát cắt tiêu bản lô TN2 52
Hình 3.5: Lát cắt tiêu bản lô TN3 53
Hình 3.6: Biểu đồ sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm 59
Hình 3.7: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 61
Hình 3.8: Biểu đồ sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm 63









ix
Kg/con


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã hội
nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp một
lƣợng lớn thực phẩm với chất lƣợng tốt, đảm bảo cho nhu cầu và đời sống của con
ngƣời. Nguyễn Thanh Sơn (2010) [27] tính tới thời điểm tháng 4 năm 2010 cả nƣớc
ta có 27,3 triệu đầu lợn. Trong đó có 4,18 triệu lợn nái. Tổng sản lƣợng thịt ƣớc tính

trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1,77 triệu tấn, tăng hơn cùng kỳ năm 2009 khoảng
3,5%. Kết quả đạt đƣợc ở trên là có sự đóng góp lớn của những tiến bộ kỹ thuật về
giống, thức ăn dinh dƣỡng.
Sơn La là một tỉnh có tiềm năng lớn về nguồn thức ăn nguyên liệu cho chăn
nuôi đặc biệt là ngô sản lƣợng ngô đạt 135,8 ngàn tấn /năm, Niên giám thống kê
Việt Nam (2007)[18] và cũng là một thị trƣờng có tiềm năng tiêu thụ lớn các sản
phẩm về chăn nuôi nói chung và thịt lợn nói riêng (nhu cầu thực phẩm cho nhân dân
trong tỉnh và cung cấp cho hàng vạn công nhân công trƣờng thủy điện Sơn La). Giá
thịt lợn tại thị trƣờng Sơn La thƣờng cao hơn so với thị trƣờng Hà Nội cùng thời
điểm 10-15%. Tuy nhiên chăn nuôi lợn tại đây phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng của thị trƣờng, nguồn con giống và thịt lợn còn phụ thuộc vào thị trƣờng
ngoài… và đây là một trong những trở ngại lớn, nó không chỉ làm tăng giá sản
phẩm mà còn là nguy cơ làm lây lan dịch bệnh. Thời gian gần đây trên địa bàn tỉnh
đã nhập về một số lƣợng lớn lợn nái ngoại, lợn nái lai, lợn đực giống ngoại và lợn
đực lai nhƣ lợn Landrace, Yorkshire, Duroc và lợn lai F1 (Landrace x Yorkshire),
F1 (Pietrain x Duroc)…
Để phát huy hết khả năng sản xuất và chất lƣợng thịt của các giống lợn này,
ngoài việc cung cấp đầy đủ nhu cầu về các chất dinh dƣỡng nhƣ: Protein, axít amin,
enzyme, vitamin… Ta thƣờng phải sử dụng kháng sinh để phòng, chống các bệnh
nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hoá, đồng thời để kích thích sinh
trƣởng ở lợn thịt. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn sẽ gây
tích lũy kháng sinh trong thịt gây ra tình trạng nhờn thuốc, có hại cho sức khoẻ của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
con ngƣời. Hiện nay thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đang có xu hƣớng hạn chế dần,
tiến tới xoá bỏ việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và ngƣời ta đi tìm các sản

phẩm thay thế kháng sinh, gồm nhiều loại nhƣ: Probiotic, enzyme, các axit hữu cơ,
để vừa đạt đƣợc mục tiêu của chăn nuôi lại vừa an toàn đối với vật nuôi và con
ngƣời, cải thiện đƣợc các chức năng tiêu hóa, phục hồi đƣợc tế bào ruột bị tổn hại,
ức chế đƣợc vi khuẩn gây bệnh, tăng chiều dài của lông tơ biểu mô đến 30% và tăng
cƣờng khả năng miễn dịch ở gia súc, không để lại tồn dƣ và đảm bảo vệ sinh, an
toàn thực phẩm cho con ngƣời.
Chế phẩm axít hữu cơ: Sodium butyrate do Công ty Singao (Trung Quốc)
sản xuất đã đƣợc khuyến cáo là mang lại hiệu quả kinh tế cao và có ý nghĩa lớn
trong việc thay thế kháng sinh. Để khẳng định khả năng thay thế kháng sinh của
chế phẩm này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, trang trại ở Sơn La, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Sodium butyrate vào
khẩu phần ăn để cải thiện trạng thái chức năng của đường tiêu hoá và hiệu quả
chăn nuôi lợn thịt ở Hát Lót - Mai Sơn - Sơn La”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hƣởng của việc bổ sung Sodium butyrate, tới trạng thái
chức năng của đƣờng tiêu hoá theo hƣớng có lợi làm tăng sức hấp thu dinh
dƣỡng.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng tốt của việc bổ sung Sodium butyrate, tới tốc độ
sinh trƣởng nói riêng, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt nói chung.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu đƣợc ảnh hƣởng của chế phẩm Sodium butyrate đến trạng
thái, chức năng của đƣờng tiêu hoá đến sinh trƣởng, sức sản xuất thịt của đàn lợn
thịt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Những kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp vào kết quả nghiên cứu về ứng
dụng các chế phẩm Sodium butyrate, trong chăn nuôi lợn thịt hiện nay trên địa bàn,
đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập của ngành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
chăn nuôi thú y. Ngoài ra, đây còn là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp
theo nhằm nâng cao khả năng ứng dụng các chế phẩm trong chăn nuôi lợn thịt.
*Ý nghĩa thực tiễn trong chăn nuôi lợn của tỉnh Sơn La
- Cung cấp chế phẩm Sodium butyrate, để mở rộng phát triển chăn nuôi lợn
thịt hƣớng nạc trong điều kiện hiện nay trên địa bàn tỉnh, góp phần vào công tác
chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi lợn nhằm nâng cao
năng suất và chất lƣợng thịt theo hƣớng tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học

1.1.1 Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá của lợn
1.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [30] cho biết dạ dày lợn là dạ dày
trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần là: vùng thực quản
(nhỏ), vùng manh nang, vùng thƣợng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. Vùng thực
quản không có tuyến, vùng manh nang và thƣợng vị có tuyến tiết ra dịch nhầy
không có pepsin và HCN.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1998) [35], ruột non của lợn dài gấp 14 lần chiều
dài cơ thể gồm 3 phần: Phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già dài khoảng 4

- 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Hệ tiêu hoá của lợn thay đổi khối lƣợng, kích thƣớc và thể tích tuỳ theo
giống, thức ăn, phƣơng thức chăn nuôi. Lợn nuôi theo hƣớng mỡ, chăn thả, quảng
canh ăn nhiều thức ăn thô thì bộ máy tiêu hoá to hơn, dài hơn so với lợn hƣớng
nạc. Do đặc điểm cấu tạo tiêu hoá mà lợn có các đặc điểm tạp ăn, chịu đựng kham
khổ và có khả năng lợi dụng thức ăn thô xanh cao, nhất là nơi các giống lợn ít
đƣợc chon lọc. Do ăn nhiều thức ăn thô xanh nên ruột già của lợn tồn tại hệ vi
sinh vật có khả năng tiêu hoá một phần celluloza.
Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng tiêu
hoá thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lƣợng cơ thể, lợn chỉ sử dụng hết 4 - 6 kg
thức ăn, trong khi đó bò phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn hết 6 - 10 kg.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hoá nói trên chúng ta có thể
nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn, để nâng
cao năng suất trong chăn nuôi lợn.
1.1.1.2. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Để nâng cao khả năng sinh trƣởng, năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
bên cạnh các biện pháp chọn giống, lai tạo giống thì việc tìm hiểu nắm bắt các đặc
điểm sinh lý tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi
dƣỡng, chế biến thức ăn… là một vấn đề quan trọng. Ta biết rằng lợn là loài gia súc
ăn tạp, dạ dày của chúng có cấu tạo trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép.
Trong quá trình phát triển các đặc điểm cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn hoàn
thiện dần ngay từ trong bào thai và tiếp tục phát triển cho đến ra ngoài môi trƣờng.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [30], cơ quan tiêu hóa của lợn
phát triển hơn các cơ quan khác, khi còn ở trong bào thai bộ máy tiêu hóa đã hình

thành đầy đủ, song dung tích còn nhỏ bé.
Bộ máy tiêu hóa của lợn bao gồm: Miệng, hầu, thức quản, dạ dày, ruột non,
ruột già.
Ở miệng trong nƣớc bọt tiết ra có men tiêu hóa amylaza để tiêu hóa tinh bột,
vì lợn ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng rất ít mà chủ yếu là tẩm ƣớt thức
ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày cơ trơn
nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa thấm vào thức ăn. Men
trypsinogen nhờ tác dụng của axit HCN trở thành trypsin hoạt động, men này thủy
phân protid thành axit amin và peptid để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở dạ dày lợn
nhu động yếu nên thức ăn có hiện tƣợng xếp lớp do vậy những thức ăn bên ngoài
đƣợc tiêu hóa trƣớc. Hàm lƣợng HCN trong dịch vị tăng dần để đạt tới sự ổn đinh
gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn.Ở lợn con hàm
lƣợng HCN là 0,05-0,15%, lợn 90 ngày tuổi 0,2-0,25 % còn ở lợn trƣởng thành
hàm lƣợng HCN là 0,35-0,40 % (Nguyễn Thiện và cs (1998) [35]
Ruột non của lợn dài 14-18 m, tiêu hóa ở ruột non là nhờ tác dụng của các
dịch tiêu hóa nhƣ: Dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết từ các cơ quan tiêu
hóa phía trên đƣa xuống. Lợn có khối lƣợng 100 kg tiết 8 lít dịch tụy trong một
ngày đêm và sự phân tiết này còn phụ thuộc vào các loại thức ăn, cách chế biến và
cách cho ăn…
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [30], lợn con 20- 30 ngày tuổi,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
dịch tụy phân tiết trong một ngày đêm 150-300 ml và sự phân tiết này tăng dần
theo lứa tuổi: 3 tháng tuổi là 3,5 lít và từ 7 tháng tuổi trở lên là 10 lít/ ngày đêm. Sự
biến đổi khả năng phân tiết dịch tụy theo tuổi trái với sự biến đổi của dịch vị. Trong

thời kỳ trƣớc 1 tháng tuổi, lợn con thiếu HCN trong dịch vị, hoạt tính của dịch tụy
rất cao để bù lại khả năng tiêu hóa kém của dạ dày. Ở lợn trƣởng thành chức năng
chế tiết của dạ dày đã hoàn thiện, dịch vị dạ dày phân tiết có tính liên tục nhƣng
không đều, khi ăn tiết nhiều, không ăn tiết ít hơn, buổi sáng tiết ít hơn buổi chiều.
Các nghiên cứu kỹ lƣỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa, các
nhân tố ảnh hƣởng… đã đƣợc tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và cs (1975) [3]
và đi tới các nhận xét có ý nghĩa ứng dụng là: Số lƣợng và chất lƣợng các loại dịch
tiêu hóa ở đƣờng tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn, phƣơng
pháp cho ăn và nhất là phƣơng pháp chế biến thức ăn. Nếu thức ăn đƣợc chế biến
tốt sẽ nâng cao đƣợc hiệu suất tiêu hóa, tỷ lệ lợi dụng thức ăn từ đó nâng cao khả
năng sinh trƣởng của lợn.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4 -5 m
bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra quá trình
tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra sản phẩm chính là
axit lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các vi sinh vật có hại khác.
Ruột già chủ yếu hấp thu nƣớc và chất khoáng. Với protein còn lại trong thức ăn
chƣa đƣợc tiêu hóa hết, đến ruột già đƣợc vi khuẩn vật gây thối ở ruột già phân
giải thành các chất Indon có tính độc, chúng đƣợc hấp thu vào máu và đƣợc giải
độc ở gan để thải độc qua nƣớc tiểu. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và
tạo thành phân đƣa ra ngoài.
1.1.1.3. Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa của lợn
Hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa của lợn con có vai trò nâng cao sức sử
dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn. Sự phát triển mạnh
của vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học, đồng
thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể (Đào Trọng Đạt và
cs, 1995) [5].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
Ở dạ dày và ruột của động vật mới sinh ra chƣa có vi khuẩn, sau vài giờ
thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng ngày, một số
loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở ở đó, chúng có thể
bị biến đổi ít nhiều nhƣng căn bản vẫn sống cho đến khi con vật chết. Thành phần
và số lƣợng của hệ vi sinh vật thay đổi tùy theo loại thức ăn, nếu thức ăn nhiều
gluxit thì vi khuẩn tạo axit trong ruột rất phát triển.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “ vi sinh vật tùy tiện” thay đổi tùy theo
loại thức ăn và loại “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi ngay đƣợc
với môi trƣờng đƣờng ruột và dạ dày trở thành loại định cƣ vĩnh viễn. Hệ vi sinh vật
bắt buộc gồm: Steptococcus, lactic, lactobacterium, acid ophilum, trực khuẩn lactic,
E.coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đƣờng ruột. Trong đƣờng ruột và dạ dày là
một môi trƣờng có độ ẩm, dinh dƣỡng thuận tiện cho vi sinh vật phát triển, tuy
nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì trong đƣờng ruột và trong dạ dày có
những chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đƣờng ruột và vi khuẩn gây thối nhƣ
mật, dịch vị và tác động đối kháng của các vi khuẩn khác nhau.
* Hệ vi sinh vật ở dạ dày
Trong dạ dày có một lƣợng axit HCN rất lớn (0,2%). Axit trong dịch vị dạ
dày có tác dụng ức chế với nhiều loại vi sinh vật, do vậy phần lớn vi sinh vật từ
thức ăn, nƣớc uống đƣa vào đều bị tiêu diệt. Số lƣợng vi khuẩn ở dạ dày rất ít do tác
dụng diệt khuẩn của axit dạ dày gồm các vi khuẩn lên men (Saccharomyces minor,
vidiumlactic) trực khuẩn lactic (Lacto bacillus beljerincke…). Ngoài ra còn có trực
khuẩn phó thƣơng hàn đi qua dạ dày xuống ruột.
* Hệ vi sinh vật của ruột non
Ruột non chiếm 2/3 đến 3/5 chiều dài ruột nhƣng lƣợng vi khuẩn lại rất ít.
Khi dịch vị dạ dày vào ruột non vẫn còn tác dụng sát khuẩn, ngoài ra dịch do niêm
mạc bài tiết ra cũng có tác dụng sát khuẩn…, ở ruột non chứa một số ít vi khuẩn có
trong dạ dày xuống. Trong ruột non chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu
khí, yếm khí có nha bào, Aerobacter aerogenes. Ở gia súc non có thêm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Steptococcus lactic, trực khuẩn lactic Lactobacterium bulgaricum, từ hồi tràng số
lƣợng vi khuẩn bắt đầu tăng lên.
* Hệ vi sinh vật của ruột già
Số lƣợng vi sinh vật ở ruột già tăng hơn nhiều so với ruột non do tác dụng
khử trùng của ruột đã không còn, mà các điều kiện về dinh dƣỡng, độ ẩm, nhiệt độ
lại thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật.
Hệ vi sinh vật chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn có nha bào
entrococcus. Gia súc trƣởng thành E.coli chiếm 75% trở lên. Trong ruột già của
động vật ngoài hệ vi sinh vật hoại sinh còn có hệ vi sinh vật gây bệnh nhƣng chƣa
thể hiện bằng triệu chứng lâm sàng: Vi khuẩn phó thƣơng hàn, vi khuẩn brucella,
uốn ván (Nguyễn Vĩnh Phƣớc, 1980) [23].
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [5] trong hệ tiêu hóa của động vật, hệ vi
sinh vật luôn luôn ổn định đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hóa, khi đó phần lớn các vi
khuẩn có lợi là vi khuẩn lactic, vi khuẩn này chiếm 90% và hoạt động hữu ích cho
đƣờng ruột. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh
phát triển gây rối loạn đƣờng tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ), loại
vi khuẩn thƣờng gặp là E.coli và Salmonella…
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt
1.1.2.1. Cơ sở di truyền học của sự sinh trưởng
Một số tính trạng năng suất của lợn đều có chung bản chất di truyền nhƣ với
các giống gia súc khác, nhƣng những biểu hiện cụ thể về giá trị kiểu hình của các
tính trạng ấy lại mang các đặc thù riêng do các gen quy định về di truyền của từng
loài. Theo Nguyễn Ân và cs, (1983) [1], (1994) [1]; Trần Đình Miên và cs,
(1995)[14]; Nguyễn Văn Thiện và cs (1995) [34], (1998) [34]: hầu hết các tính

trạng về năng suất hay tính trạng có giá trị kinh tế của gia súc nhƣ: khả năng cho
thịt, khả năng sinh sản, sinh trƣởng, cho sữa, cho lông, cho da… đều là các tính
trạng số lƣợng. Ở các tính trạng số lƣợng, giá trị kiểu hình (Phenotype Value – P)
của tính trạng do giá trị kiểu gen (Genotyp value – G) và sai lệch môi trƣờng
(Environmental deviation – E) quy định. Quan hệ này đƣợc biểu thị bằng công thức
P = G + E.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Khác với tính trạng chất lƣợng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lƣợng do
nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành. Đó là gen mà hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhƣng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hƣởng rất rõ rệt
tới tính trạng nghiên cứu. Hiện tƣợng này gọi là hiện tƣợng đa gen (Polygene). Các
minor gen này tác động lên tính trạng theo 3 phƣơng thức: cộng gộp, trội và át gen.
Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua công thức: G = A + D + I. Trong đó:
A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value)
D: là sai lệch trội (Domi nance deviation)
I: là sai lệch tƣơng tác (Interaction deviation)
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định
đƣợc và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò quan trọng vì
đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định đƣợc thấp nhất con đƣờng thực nghiệm.
Các tính trạng số lƣợng còn chịu ảnh hƣởng của sai lệch môi trƣờng (E) gồm
có 2 loại:
- Sai lệch môi trƣờng chung (Eg): (General Environmental deviation) là sai
lệch do các nhân tố môi trƣờng tác động thƣờng xuyên lên tính trạng một cách lâu
dài. Các yếu tố đó là: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác động lên một nhóm
cá thể hay một quần thể gia súc (Nguyễn Văn Thiện và cs, 1998) [34].

Sai lệch môi trƣờng riêng (Es): (Special Environmental deviation) là sai lệch
do các nhân tố môi trƣờng tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt trong nhóm
vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể nào đó trong quần thể trong
một thời gian ngắn và không thƣờng xuyên.
Nhƣ vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi từ 2
locus trở lên thì giá trị ấy đƣợc biểu thị nhƣ sau: P = G + E = A + D + I + Eg + Es.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở lợn cũng nhƣ
ở các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi
trƣờng. Các vật nuôi khác nhau đều nhận đƣợc từ bố mẹ chúng một vốn di truyền
nhất định. Nhƣng tiềm năng di truyền ấy thể hiện cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào
môi trƣờng sống của chúng, đặc biệt là các yếu tố: khí hậu, thức ăn, nuôi dƣỡng,
chăm sóc quản lý. Vì thế trong công tác giống lợn, chúng ta muốn cải tiến các đặc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
điểm di truyền của giống lợn địa phƣơng nhằm nâng cao năng suất, cần thiết phải
thay đổi kiểu gen (G) qua việc tiến hành chọn lọc chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai
tạo để có những tổ hợp gen mới (D và I), kết hợp với việc cải tiến và tăng cƣờng
các biện pháp tác động: thức ăn, nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ… để khai
thác tốt tiềm năng di truyền và khả năng sản xuất của mỗi phẩm giống.
1.1.2.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng ở lợn
- Khái niệm về sự sinh trƣởng
Trong quá trình sinh trƣởng sự tăng số lƣợng tế bào và tăng thể tích tế bào do kết
quả của quá trình đồng hóa là quan trọng nhất (Trần Đình Miên và cs, 1975, 1992
[14, 48 – 79].
Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình đồng hóa các vật chất dinh dƣỡng,
các chất dinh dƣỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào sinh sôi, nảy nở, vừa

là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các tế bào, đó là protein, lipit, gluxit
và các chất khoáng… Đàm Văn Tiện và cs (1992) [38]. Chambers, 1990 [56], cũng
cho rằng: quá trình sinh trƣởng là sự tổng hợp sự sinh trƣởng của các phần cơ thể
nhƣ thịt, xƣơng, da, mỡ…
Về mặt sinh học, sinh trƣởng ở lợn đƣợc xem là sự tăng cƣờng tổng hợp
protein trong các mô bào, vì thế thƣờng lấy việc tăng khối lƣợng và kích thƣớc các
chiều làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trƣởng. Quá trình này thể hiện ở ba mặt:
Phân chia tế bào để làm tăng số lƣợng tế bào.
Tăng thể tích của mỗi tế bào.
Tăng thể tích giữa các tế bào.
Ngƣời ta biết rằng sinh trƣởng của gia súc là một quá trình mang 3 đặc tính:
tốc độ, thời gian và tính chất diễn biến. Tốc độ sinh trƣởng biểu thị sự tăng khối
lƣợng, thể tích, kích thƣớc các chiều cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian sinh trƣởng là khoảng thời gian xác định để cân đo và tính tốc độ sinh
trƣởng nói trên (Trần Đình Miên và cs, 1975 [14]). Một số tác giả nhƣ G.A.Clayton,
T.C.Powell, (1979) [57] và A.S.Marco, 1982 cho biết: tốc độ sinh trƣởng là tính
trạng có hệ số di truyền cao (h2 = 0,4 – 0,5) và liên quan chặt chẽ tới các đặc điểm
trao đổi chất đặc trƣng cho từng dòng, giống, cá thể. Từ tất cả các quan điểm trên,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
có thể rút ra bản chất sinh học về sự sinh trƣởng ở lợn cũng nhƣ các gia súc nhƣ
sau: sinh trƣởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là
sự tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, thể tích, khối lƣợng các cơ quan bộ phận và
toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở các tính chất di truyền từ đời trƣớc truyền lại (Trần
Đình Miên và cs, 1975 [14]).
Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng

Trong chăn nuôi lợn và các gia súc, gia cầm ngƣời ta thƣờng dùng 3 chỉ tiêu
đánh giá tốc độ sinh trƣởng là sinh trƣởng tích lũy, sinh trƣởng tuyệt đối và sinh
trƣởng tƣơng đối.
Sinh trưởng tích lũy: Là sự tăng lên về khối lƣợng cơ thể, kích thƣớc theo
thời gian khảo sát
Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lƣợng, thể tích và kích thƣớc các
chiều cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN, 1977) [40], đồ thị
sinh trƣởng tuyệt đối của lợn có dạng Parabol.
Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lƣợng, thể
tích và kích thƣớc các chiều cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(TCVN, 1977) [39]. Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn có dạng Hyperbol, tốc độ
sinh trƣởng tƣơng đối giảm dần theo tuổi của gia súc.
- Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt
+ Khối lƣợng sống: là khối lƣợng giết mổ của lợn sau khi cho nhịn ăn 24 giờ.
+ Khối lƣợng thịt móc hàm (kg) và tỷ lệ thịt móc hàm (%).
+ Khối lƣợng thịt móc hàm là khối lƣợng thịt lợn sau khi đã chọc tiết, cạo
lông, mổ lấy hết cơ quan nội tạng.
+ Tỷ lệ móc hàm là tỷ lệ giữa khối lƣợng móc hàm và khối lƣợng sống.
+ Khối lƣợng thịt xẻ (kg) và tỷ lệ thịt xẻ (%)
+ Khối lƣợng thịt xẻ là khối lƣợng móc hàm trừ đi khối lƣợng đầu, 4 chân,
đuôi và hai lá mỡ.
+ Tỷ lệ thịt xẻ là tỷ lệ giữa khối lƣợng thịt xẻ và khối lƣợng sống.
+ Tỷ lệ nạc (%)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Thịt nạc là thành phần quan trọng nhất có giá trị trong thịt xẻ. Tỷ lệ nạc càng

cao thì chất lƣợng thịt càng cao và ngƣợc lại. Tỷ lệ nạc của các giống cao sản nhƣ
Yorkshire, Landrace, Pietrain… từ 55 - 64%. Hiện nay chúng ta đang cố gắng nâng cao
tỷ lệ nạc của các giống lợn trong nƣớc bằng cách cho lai với các giống lợn cao sản.
+ Tỷ lệ mỡ, tỷ lệ da và tỷ lệ xƣơng (%)
Mỡ lợn ít đƣợc dùng làm thực phẩm ở những nƣớc phát triển, tuy nhiên ở các
nƣớc đang phát triển, mỡ lợn rất cần thiết cho nhu cầu con ngƣời vì đó là nguồn
cung cấp năng lƣợng cao. Xu hƣớng hiện nay ngƣời ta đang cố gắng giảm dần tỷ lệ
mỡ của lợn xuống do nhu cầu về thịt nạc của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao.
Tỷ lệ xƣơng và da phụ thuộc vào giống lợn. Các giống lợn nội có tỷ lệ xƣơng
thấp hơn các giống lợn đã đƣợc cải tiến, tỷ lệ xƣơng biến động trong khoảng 9 - 12%.
+ Tỷ lệ lệ hao hụt (%)
Tỷ lệ hao hụt của thịt xẻ thể hiện tỷ lệ nƣớc chứa trong thịt cao hay thấp, nói
lên chất lƣợng thân thịt, chế độ nuôi dƣỡng và thời tiết khí hậu làm thí nghiệm.
Nhìn chung tỷ lệ hao hụt càng nhỏ càng tốt.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
1.1.3.1. Yếu tố bên trong
* Ảnh hưởng di truyền của dòng, giống cá thể
Trong chăn nuôi gia súc, dòng, giống có thể có ảnh hƣởng rất lớn tới sự sinh
trƣởng. Con sinh ra tiếp thu từ bố mẹ và truyền lại cho đời sau khả năng sinh trƣởng
mang tính đặc thù của dòng, giống. Tính di truyền về khả năng sinh trƣởng ảnh
hƣởng tới năng suất vật nuôi. Ảnh hƣởng của dòng, giống đến sự sinh trƣởng đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu và khẳng định trên các loại gia súc gia cầm.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22] cho biết: Yếu tố di truyền là một
trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát dục
của lợn. Quá trình sinh trƣởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học,
nhƣng chịu ảnh hƣởng của các giống lợn khác nhau. Do ảnh hƣởng của các tuyến
nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự khác nhau giữa các giống lợn
nguyên thuỷ và các giống lợn đã đƣợc cải tiến cũng nhƣ các giống lợn thành thục



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
sớm và giống lợn thành thục muộn. Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau
về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào,
các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hƣớng sản xuất khác
nhau nhƣ: giống lợn hƣớng nạc, hƣớng mỡ.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [36] cho rằng: Giống cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thông
thƣờng các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống lợn ngoại nhập
nội. Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg. Trong khi đó
các giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…) nuôi tại Việt Nam có thể đạt 90 - 100
kg lúc 6 tháng tuổi.
*Điều khiển quá trình trao đổi chất của các hormone
Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân
bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên của quá trình sống, kể cả khi
chƣa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự tham gia của tuyến ức trong điều
khiển quá trình sinh trƣởng. Về sau điều khiển quá trình sinh trƣởng có sự tham
gia của tuyến yên. Hormon của thuỳ trƣớc tuyến yên STH (somatotropin
hormone) là loại hormon rất cần thiết cho sinh trƣởng của cơ thể. Theo tác giả
Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [31]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích
thích sự sinh trƣởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích
thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo xƣơng (nhất là các xƣơng dài). Khi thiếu
hoặc thừa loại hormon này sẽ dẫn đến cơ thể quá nhỏ bé (nanismus) hoặc quá to
(gigantismus). Vào thời kỳ thành thục về tính, các hormon sinh dục nhƣ hormon của
dịch hoàn và buồng trứng (androgen và oestrogen) tham gia vào quá trình điều khiển
hoạt động sinh dục của cơ thể và hình thành nên các đặc tính sinh dục thứ cấp. Hormon
sinh dục của con cái tạo ra từ buồng trứng cũng có tác động đáng kể đến sinh trƣởng
của lợn. Ngoài ra các loại hormon của các tuyến nhƣ tuyến tụy và tuyến thƣợng thận

cũng tham gia điều tiết sự phát triển của bộ xƣơng và cơ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
1.1.3.2. Yếu tố bên ngoài
Trong chăn nuôi lợn ngoài việc cải tiến giống thì thức ăn dinh dƣỡng là một
yếu tố quyết định đến khả năng sinh trƣởng và phát triển.
* Vai trò và nhu cầu về protein, axit amin đối với lợn nuôi thịt
Theo Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [4]: Protein là nhóm chất hữu cơ
có phân tử lƣợng cao và có chứa nitơ. Protein đảm nhiệm nhiều chức năng quan
trọng và là nguồn nguyên liệu cấu tạo nên tế bào. Quá trình sinh trƣởng của lợn là
quá trình tăng lên của khối lƣợng protein, hàm lƣợng protein trong cơ thể rất cao.
Các cơ quan bộ phận khác nhau có hàm lƣợng protein không giống nhau. Protein có
nhiều nhất trong cơ từ 30 – 35% so với tổng lƣợng protein trong cơ thể.
Lợn con bú sữa có tốc độ phát triển nhanh về hệ cơ và khả năng tích lũy protein
lớn, do đó đòi hỏi về số lƣợng và chất lƣợng protein cao. Nếu trong khẩu phần thiếu
protein thì sinh trƣởng của lợn con sẽ giảm hoặc ngừng, khả năng sống kém. Nhu cầu
protein trong thức ăn bổ sung cho lợn là 16- 18%. Trong quá trình chăn nuôi thâm canh
ngƣời ta đề nghị hàm lƣợng protein trong khẩu phần là 22- 24%.
Axit amin là thành phần cấu tạo cơ bản của protein. Theo Từ Quang Hiển và
cs (2001) [9] vai trò của các axit amin trong cơ thể rất đa dạng, nó là thành phần chủ
yếu của protein, nhu cầu protein của cơ thể chính là nhu cầu về axit amin. Cơ thể
con vật chỉ có thể tổng hợp nên protein của nó theo mức cân đối các axit amin trong
thức ăn, nhƣng axit amin nào nằm ngoài cân đối sẽ bị oxy hóa cho năng lƣợng. Do
vậy, nếu cung cấp axit amin theo tỷ lệ cân đối sẽ nâng cao hiệu quả lợi dụng
protein, tiết kiệm đƣợc protein thức ăn.
Một thí nghiệm của Lenis và Cs (1999)[52] nghiên cứu trên lợn sinh trƣởng

cho biết, với yêu cầu tăng trọng 585g/con/ngày, nếu khẩu phần cân bằng các axit
amin thì protein thô cần 11- 12%, nhƣng nếu khẩu phần mất cân đối axit amin thì
cần 20- 22% protein thô.
Trong các loại thức ăn hàm lƣợng các loại protein rất khác nhau. Một số
loại giàu protein động vật nhƣ cá, bột cá, bột thịt, bột máu, tôm, cua, trứng
sữa Một số loại protein thực vật nhƣ các loại đậu, đỗ và sản phẩm phụ của nó.

×