Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHẠM THỊ LÝ





NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực








Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

Học viên



Phạm Thị Lý


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Lê Quang
Dực đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân
thành cảm ơn Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh tế và
QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn
này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận
văn. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện
thành công luận văn
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Thuật ngữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
phát triển kinh tế - xã hội 12
1.1.4. Những nhân tố tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.1.5. Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam 26
1.1.6. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các
nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 27
1.1.7. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam 38
1.2. Phương pháp nghiên cứu 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 42
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 44
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 44

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
2.1.3. Thuận lợi - khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Thái Nguyên 50
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 51
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 51
2.2.2. Phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên 57
2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 63
2.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên 66
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp 66
2.3.2. Công nghệ sản xuất 72
2.3.3. Tổ chức quản lý 74
2.3.4. Tổ chức thị trường và Marketing 75
2.3.5. Quản lý chất lượng sản phẩm 76
2.3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh 76
2.3.7. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 84
3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên 84
3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên 88
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
CTCP
Công ty cổ phần
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN
Doanh nghiệp
USD
Đô la Mỹ
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản 32
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn về DNNVV theo gia trị tổng tài sản 36
Bảng 2.1. Số lượng các cơ sở SXKD trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên đến tháng 12- 1990 54
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên tại thời điểm 1/1/2010 57
Bảng 2.3. Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp 66
Bảng 2.4. Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong
các doanh nghiệp 67
Bảng 2.5. Vốn đầu tư và thu nhập của các doanh nghiệp 69
Bảng 2.6. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 71
Bảng 2.7. Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp 73
Bảng 2.8. Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh 73
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 78
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp 79



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ thống kê trình độ lao động 68

Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp 69
Hình 2.3. Biểu đồ Cơ cấu doanh thu thuần 70
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử phát triển của các nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
luôn có vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng được coi trọng. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
các nước. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phép khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và
thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, hỗ trợ cho sự phát triển các

doanh nghiệp lớn, duy trì và pháFt triển các ngành nghề truyền thống…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang
ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng
với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thách thức, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hướng đi đúng đắn để có thể vững vàng
trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi
cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía Nhà nước với những chính sách ưu đãi và
chiến lược thích hợp.
Thái Nguyên, một Tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những
bước chuyển mình trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những năm
gần đây, số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, là một trong những
nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, phát triển các ngành nghề
truyền thống, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế - xã hội, môi trường.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn
quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc độ đổi mới
công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ do tiềm lực tài
chính nhỏ, trong nhiều trường hợp còn phụ thuộc vào hướng phát triển của
các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những chiến lược và hệ thống
chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước, tỉnh
Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực để tạo môi trường thuận

lợi cho các doanh nghiệp này phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên nhằm đưa ra các giải pháp mới, các phương pháp quản lý mới
để các doanh nghiệp nhỏ và vừa này hoạt động có hiệu quả hơn nữa, góp phần
thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển và tăng thu nhập cho người lao động
trên địa bàn thành phố.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đánh giá hiệu quả
và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, phương pháp quản lý mới nhằm
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả của các doanh nghiệp
này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

- Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian
gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2010, các số liệu điều tra trong năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở chiến lược phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước cùng với hệ thống các chính
sách ưu đãi đặc biệt nhằm đưa ra một số kiến nghị về đổi mới công tác quản
lý để phát huy hết thế mạnh và đạt được hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết
luận. Luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2 - Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 3 - Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh

Hình thức tổ chức doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005 bao
gồm [10]:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng doanh nghiệp tư nhân là hình thức tổ chức kinh doanh
lâu đời nhất và đơn giản nhất của một thực thể kinh doanh. Đặc điểm nổi bật
nhất của doanh nghiệp tư nhân là người chủ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các nghĩa vụ tài chính của nó. Điều này có nghĩa là người chủ phải chịu
trách nhiệm đối với doanh nghiệp về mặt tài chính không chỉ trên phần vốn
đầu tư ban đầu mà khi cần còn phải đem cả tài sản cá nhân để trang trải cho
các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thuận lợi lớn nhất của doanh nghiệp tư nhân là việc thành lập đơn
giản, dễ dàng. Chủ doanh nghiệp là người toàn quyền quyết định hoạt động
kinh doanh, được nhận tất cả thu nhập từ kinh doanh sau khi đã thanh toán
các khoản nợ. Nhưng loại hình doanh nghiệp này cũng có một số hạn chế như
chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ
trong kinh doanh. So với các loại hình doanh nghiệp khác, các hình thức huy
động vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng có giới hạn nhất định. Doanh nghiệp
không có quyền huy động vốn dưới bất kỳ hình thức phát hành chứng khoán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nào. Vì thế quy mô của doanh nghiệp phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của
người chủ cũng như khả năng vay mượn. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi
đa số các doanh nghiệp tư nhân đều thuộc loại doanh nghiệp nhỏ.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất 2 thành
viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là các nhân có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về

các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Loại hình công ty hợp danh có lợi thế hơn doanh nghiệp tư nhân về khả
năng huy động vốn do có thể có nhiều thành viên tham gia góp vốn kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại công ty do các thành
viên góp vốn để thành lập và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn
đã góp vào công ty.
Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty TNHH (hai thành viên trở lên)
là doanh nghiệp trong đó các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên không vượt quá 50.
Ngoài ra, còn có công ty TNHH một thành viên. Đây là doanh nghiệp
do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
So với hai loại hình doanh nghiệp nêu trên, công ty TNHH có thuận lợi
hơn là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp.
Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới
hình thức cổ phần để hoạt động. Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty cổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thức phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần có hai loại:
CTCP nội bộ và CTCP đại chúng. Công ty cổ phần nội bộ là loại công ty chỉ

phát hành cổ phiếu trong cổ đông sáng lập, công nhân và người quen thuộc
với công ty. Công ty cổ phần đại chúng là loại hình công ty có phát hành cổ
phiếu rộng rãi ra công chúng. Mức độ rộng rãi như thế nào tùy thuộc vào luật
pháp của từng quốc gia.
So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có lợi thế về
các hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy động vốn như các
doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là loại doanh nghiệp duy nhất được phép
huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là doanh nghiệp do nhà nước đại
diện nắm quyền sở hữu, quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu chung của
nền kinh tế và của xã hội. Theo Luật DNNN năm 2003 thì DNNN là rổ chức kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, hoặc có cổ phần vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH.
Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ thường đầu tư thành lập các
DNNN trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư
nhân, hoặc đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn nhằm thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam là doanh nghiệp
được thành lập ở Việt Nam do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần,
hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
có tư cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo quy
chế của công ty TNHH, CTCP và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quá trình phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường thì doanh nghiệp quy

mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp rất quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành
của các cơ quan quản lý Nhà nước, góp phần xác định vị thế của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh cũng như quá trình sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay
đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi
nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp
thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của nền kinh tế.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ
50 đến 300 lao động. Ở mỗi quốc gia, tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa có sự khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh
được thành lập theo các quy định của pháp luật có quy mô về vốn hoặc số lao
động phù hợp với quy định của Chính phủ.
Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không
phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các hợp tác xã

có quy mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật hợp tác
xã; Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp; Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và
hoạt động theo Nghị định số 66 - HĐBT (nay là Chính phủ).
Theo công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998
về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa “doanh nghiệp có số lao động trung bình
hàng năm dưới 200 người và vốn đăng ký dưới 5 tỉ đồng. Trong đó doanh nghiệp
nhỏ có vốn dưới 1 tỷ đòng và số lao động dưới 5 tỉ đồng.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì khái
niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ
DN vừa

Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và

xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III.
Thương
mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế
trong nước, khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế. Đây chính là sự điều chỉnh nhằm xác định rõ vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để từ đó có các chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện tăng sức cạnh
tranh trên thị trường [13], [8], [7].
1.1.2.2. Tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tương đối, nó thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển của kinh tế - xã hội, trình độ phát triển của từng
thời điểm. Thông thường các nước có trình độ phát triển thì giới hạn quy định
chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển chậm. Sự thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế
chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
dưới tác động của sự tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường
bên ngoài.
Việc đưa ra khái niệm chuẩn tắc về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý
nghĩa lớn để xác định đúng đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ quá lớn
sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm. Nếu phạm vi đối tượng
hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế.
Trong thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để xác định và phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa là tiêu chức định tính và tiêu chức định lượng:
Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các

doanh nghiệp như: không có vị thế độc quyên, chuyên môn hóa thấp, số đầu
mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp Các ưu thế này phản ánh
đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, tiêu
thức định tính thường dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử
dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu thức định lượng bao gồm các tiêu chí như số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng tài sản (hay vốn), cố định, giá trị
tài sản còn lại.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia
tăng trong một năm.
Trong điều kiện thực tế của mỗi quốc gia có những quan niệm khác
nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau, tuy vậy để thuận tiện
cho việc so sánh doanh nghiệp giữa các quốc gia thì tiêu thức số lượng lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
động được sử dụng thường xuyên sử dụng bởi vì yếu tố lao động không chịu
nhiều ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng
như những thay đổi trong giá trị đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kỳ.
Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức khác là tổng vốn đầu tư cũng được nhiều
nước sử dụng. Thông thường đơn vị đo lường là đồng tiền nội địa nhưng để
khắc phục hạn chế trong việc so sánh quốc tế, các nước thường quy đổi ra loại
tiền thông dụng trong giao dịch như đô la Mỹ.
Phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phân loại đảm bảo
phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và mục đích phân loại của từng
quốc gia. Nhìn chung, cách phân loại ở mỗi quốc gia có nhiều điểm khác nhau
nhưng vẫn có một số điểm chung giống nhau. Dưới đây là một số cách phân

loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia:
Đài Loan: Đối với doanh nghiệp khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu
Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 500 người; Đối với doanh nghiệp công
nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên
dưới 300 người; Doanh nghiệp thương mại dịch vụ và vận tải: có tổng doanh
thu hàng năm dưới 40 triêu Đài tệ, lao động dưới 50 người.
Philippines: Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5
triệu Pesos; Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 triệu đến 15 triệu Pesos; Doanh
nghiệp vừa: có vốn từ 15 triệu đến 60 triệu Pesos; Doanh nghiệp lớn: có vốn
trên 60 triệu Pesos.
Hàn Quốc: Nhóm ngành nghề chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh
nghiệp có vốn đầu tư dưới 600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20
đến 300 người là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp có dưới 20 lao động
thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ; Ngành thương mại: doanh nghiệp nhỏ và
vừa là doanh nghiệp có doanh thu dưới 250.000 USD/năm. Doanh nghiệp có
lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6
đến 20 lao động là doanh nghiệp vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Nhật Bản: Khu vực sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động và
vốn đầu tư là 1 triệu USD; Khu vực thương mại dịch vụ: Doanh nghiệp có
dưới 100 lao động (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động (đối với
doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ), vốn đầu tư dưới 300.000 USD (đối với doanh
nghiệp bán buôn) hay 100.000 USD (đối với doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ).
Việt Nam: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào hai tiêu thức:
lao động thường xuyên và vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được đông đảo các
doanh nghiệp chấp nhận vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu
thức này và số liệu được xác định chính xác. Ngoài ra, có thể xác định hai tiêu
thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy,

hai tiêu thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát và tính xác thực.
Tóm lại, mỗi quốc gia, nền kinh tế, vùng lãnh thổ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa được phân chia theo từng ngành nghề và khác nhau trong từng thời kỳ.
Tiêu thức phân loại doanh nghiệp được sử dụng là số lao động, vốn đầu tư và
doanh thu. Sự khác nhau trong tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng lãnh
thổ và nền kinh tế [11], [17].
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển
kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò hết sức quan trọng và ngày càng
tăng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước được tiến hành với xuất phát điểm chủ yếu là sản
xuất nhỏ thì việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là chủ trương
có tính chiến lược và có vị trí hết sức quan trọng. Theo số liệu thống kê tháng
1/2011, Việt Nam có khoảng 98% doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng số
doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tỉ USD). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào tất cả các loại hình kinh tế,
điều đó cho thầy vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế nước ta. Vai trò được thể hiện qua một số yếu tố sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp khối lượng lớn sản
phẩm cho nền kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Việt Nam. Theo thống kê tháng 1/2011, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
tới hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ
kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP.
Nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà nhiều ngành
nghề truyền thống của nước ta đã được phục hồi và phát triển, nhiều ngành

nghề mới hình thành. Sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tiến bộ, nhiều mặt
hàng đã chiếm lĩnh được thị trường trong thay thế cho nhiều mặt hàng nhập
khẩu và tham gia xuất khẩu ngoài nước.
Thứ hai, góp phần giải phòng sức lao động, thu hút mọi nguồn lực vào
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế thu hút khoảng 50% lực lượng lao
động của cả nước (theo báo cáo hội nghị đại biểu toàn quốc lần 2 - hiệp hội
DNNVV - 1/2011). Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều triển vọng thu hút
thêm lực lượng lao động trong xã hội vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc tại
khu vực này thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi
phí hoạt động thấp. Đây là nơi thuận tiện để tiếp nhận lực lượng lao động từ
nông thôn ra thành phố và số lao động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước
qua việc cổ phần hóa, bán hoặc cho thuê
Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với các doanh nghiệp có
quy mô hớn có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường
đích thực, có hiệu quả, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
mạnh mẽ, bền vững. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thay đổi
mặt hàng, chuyển hướng sản xuất một cách linh hoạt làm cho nền kinh tế
năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn
trong hoạt động phân phối các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài vai trò trong phát triển kinh tế
còn có vai trò khai thác những tiềm năng rất phong phú trong dân cư, như:
khai thác tay nghề của các nghệ nhân, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên
Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong
nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề

của các nghệ nhân tại các làng nghề, thu hút lao động nông thôn phát huy lợi
thế từng vùng để phát triển kinh tế.
Thứ năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vai trò này của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với khu vực nông
thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn trong việc
phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông,
độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh
tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà nước được
sắp xếp và củng cố lại kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc
gieo mầm cho các tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối
với Việt Nam, vì trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế
bao cấp chưa có nhiều kinh nghiệm thị trường. Sự phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng đào tạo, thử thách, chọn lọc qua thực tế các
nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy,
63,2% ý kiến cho tằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò phát triển đội
ngũ các nhà kinh doanh ở Việt Nam [5], [2], [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.1.3.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quá trình chuyển đổi kinh tế Việt Nam đã diễn ra được hơn hai thập kỷ trên
nhiều khía cạnh, trong đó có vấn đề tự do hóa trong kinh doanh. Từ nền kinh
tế với hai chủ thể chủ lực là xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, một khu vực
doanh nghiệp trước đây chủ yếu đóng góp bởi khoảng 12.000 DNNN nay đã
trở thành một cộng đồng kinh doanh đa dạng, tồn tại dưới nhiều hình thức
pháp lý khác nhau.
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 98%)

trong tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của cả nước và có
bước phát triển đang kể cả về số lượng, chất lượng, quy mô và kết quả sản
xuất kinh doanh, đóng góp lớn vào tổng sản phẩm quốc dân, tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự phát triển
phần nhiều mang tính tự phát nên một số doanh nghiệp ra đời nhưng hoạt
động chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, hoạt động cầm chừng hoặc rơi
vào tình trạng khó khăn dẫn tới phá sản [2].
Các DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt
động trong các ngành thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như
các loại hình doanh nghiệp khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong
quá trình hình thành và phát triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc
điểm cơ bản sau.
Điểm mạnh:
- DNNVV dễ khởi sự: Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lượng vốn ít,
số lao động không nhiều, diện tích mặt bàng nhỏ với các điều kiện làm việc
đơn giản để có thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Loại hình DN này gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay
trong giai đoạn đâu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn
lớn đối với các doanh nghiệp, nhưng do tốc độ vòng quay vốn nhanh nên
DNNVV có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau như
bạn bè, người thân để nhanh chóng biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.
- Tính linh hoạt cao. Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các
DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động trong việc
đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã
hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ thương mại, nhờ

tính năng động này mà các DNNVV dễ đang tìm kiếm những thị trường
ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi
nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó
khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đang
chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển.
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống. So với các DN lớn thì DNNVV có lợi thế hơn trong việc khai thác, duy
trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Đó là khả năng khai thác và sử
dụng có hiệuq ủa những nguồn lực đầu vào như lao động, tài nguyên hay vốn
tại chỗ của từng địa phương. Có nhiều DNNVV của Việt Nam và thế giới đã
từng bước trưởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có của
địa phương. Bên cạnh đó, các DN nhỏ còn có nhiều lợi thế hơn các DN lớn
trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thường xuyên thay đổi của
người tiêu dùng, qua đó tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mới đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo khía cạnh này, các
DNNVV có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới
từ phía người tiêu dùng. Nhờ sự phát triển của các DNNVV mà nhiều loại sản
phẩm và dịch vụ mới đã ra đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×