Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC NĂNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
DÒNG, GIỐNG SẮN MỚI TẠI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC NĂNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
DÒNG, GIỐNG SẮN MỚI TẠI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI NĂM 2010
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60 62 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Viết Hƣng
THÁI NGUYÊN - NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên
Nguyễn Đức Năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; Cán bộ và nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành hoàn thành
đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Viết Hưng
đã luôn quan tâm nhiệt tình giúp đỡ tôi, trong suốt quá trình tiến hành nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng gửi tới gia đình sự biết ơn sâu sắc nhất.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Học viên
Nguyễn Đức Năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
Trang
PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
I. Đặt vấn đề 1
II. Mục tiêu nghiên cứu 2
III. Yêu cầu nghiên cứu 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam 7
1.2. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn trên
thế giới và trong nước 15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn trên
thế giới 15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn ở
Việt Nam 20
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu 27
2.4. Phương pháp, quy trình, chỉ tiêu nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp và quy trình bố trí thí nghiệm 27
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 30
2.4.2.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng 30
2.4.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất 31
2.4.2.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu Lào Cai năm 2010 33
3.2. Kết quả nghiên cứu về 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện
Bảo Yên - tỉnh Lào Cai năm 2010 34
3.2.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia thí
nghiệm 34
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm 35
3.2.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 37
3.2.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 38
3.2.5. Một số chỉ tiêu nông học của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 40
3.2.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 9 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm 42
3.2.7. So sánh năng suất, chất lượng của 9 dòng giống sắn tham gia thí
nghiệm 48
3.2.8. Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 51
3.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và
năng suất của giống sắn KM98-7 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai -
năm 2010 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống sắn KM98-7 54
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn KM98-7 55
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn KM98-7 57
3.3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống
sắn KM98-7 58
3.3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống sắn KM98-7 59
3.3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn KM98-7 61
3.3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của giống
sắn KM98-7 63
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đối với giống sắn
KM98-7 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai - năm 2010 65
3.4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn KM98-7 65
3.4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của
giống sắn KM98-7 66
3.4.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của
giống sắn KM98-7 67
3.4.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống sắn KM98-7 68
3.4.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất củ tươi, năng suất thân
lá, năng suất sinh vật học của giống sắn KM98-7 69
3.4.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM98-7 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 75
1. Kết luận 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
2. Đề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
I. Tài liệu tiếng Việt 76
II. Tài liệu tiếng Anh 79
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CATAS
: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc
CIAT
: Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
CTCRI
: Viện Nghiên cứu Cây có củ
CTTN
: Công thức thí nghiệm
Đ/C
: Đối chứng
FAO
: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc
FCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan
GSCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây Trung Quốc
HSTH
: Hệ số thu hoạch
IFPRI
: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới
IITA
: Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
MARIF
: Viện Nghiên cứu Cây Lương thực Marlang – Indonexia
NLSH
: Năng lượng sinh học
NSCK
: Năng củ khô
NSCT
: Năng suất củ tươi
NSSVH
: Năng suất sinh vật học
NSTL
: Năng suất thân lá
TLCK
: Tỷ lệ chất khô
TLTB
: Tỷ lệ tinh bột
TTDI
: Viện Tinh bột Sắn Thái Lan
XVP
: Giống sắn Xanh Vĩnh Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2000 -
2009 3
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn chính
trên thế giới năm 2009 (sản lượng hơn 1 triệu tấn) 4
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2009 8
Bảng 1.4. Diễn biến diện tích, sản lượng sắn của các vùng trồng sắn của Việt
Nam từ năm 2000 - 2009 9
Bảng 1.5. Diện tích và năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở Việt
Nam hiện nay 11
Bảng 3.1. Thời tiết khí hậu năm 2010 tại Lào Cai 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 9 dòng, giống sắn tham
gia thí nghiệm 34
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 9 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm 36
Bảng 3.4. Tốc độ ra lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 37
Bảng 3.5. Tuổi thọ lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 39
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu nông học của 9 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm 40
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống sắn tham
gia thí nghiệm 43
Bảng 3.8. Năng suất và chất lượng của 9 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm 49
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ix
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn KM98-7 54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn
KM98-7 56
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá giống sắn KM98-7 .57
Bảng 3.13. Ảnh hưởng mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống
sắn KM98-7 58
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn KM98-7 60
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất giống sắn KM98-7 61
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế trồng giống
sắn mới KM98-7 63
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây của giống sắn KM98-7 65
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của giống sắn
KM98-7 66
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của giống sắn
KM98-7 67
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn KM98-7 68
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn
KM98-7 69
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống
sắn KM98-7 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 28
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 29
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 30
Hình 3.1. Biểu đồ năng suất củ tươi, năng suất thân lá, năng suất sinh vật học
của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 44
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất củ khô và năng suất tinh bột của 9 dòng, giống
sắn tham gia thí nghiệm 50
Hình 3.3. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của 9 dòng, giống tham gia thí nghiệm 53
Hình 3.4. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ tươi, năng
suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn KM98-7 62
Hình 3.5. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của giống
sắn KM98-7 64
Hình 3.6. Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất củ tươi, năng
suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn KM98-7 70
Hình 3.7. Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của
giống sắn KM98-7 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Cây Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây lương
thực dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng
đất nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Nó
được trồng rộng rãi ở 30
0
Bắc đến 30
0
Nam và được trồng ở trên 100 nước
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi, châu Mĩ và châu Á. Theo Tổ
chức lương thực thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các
nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn là một thành
phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới (www.
TTTA. Food market, 2009) [33]. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc
quan trọng tại nhiều nước trên thế giới và cũng là cây hàng hoá xuất khẩu có
giá trị để chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ
sinh học và phụ gia dược phẩm
Cây sắn du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỷ XVIII. Đã được trồng
hầu hết ở các tỉnh của Việt Nam, từ Bắc đến Nam: Vùng núi và trung du phía
bắc, vùng ven biển Nam Trung Bộ, vùng Khu bốn cũ và vùng Đông Nam Bộ.
Hiên nay, ở Việt Nam, sắn không những là cây lương thực quan trọng
sau lúa và ngô, đồng thời là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy
chế biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với sản phẩm khá đa dạng và phong
phú, mà còn là cây dùng để là nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến
nhiên liệu sinh học Ethanol. Do đó sắn đã trở thành cây hàng hoá xuất khẩu của
nhiều tỉnh.
Tuy vậy năng suất sắn tại nhiều địa phương ở Việt Nam cũng như ở
huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng, năng
suất của các giống sắn mới. Lý do là người nông dân thường quan niệm sắn là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
cây trồng dễ trồng, thích ứng rộng, ít sâu bệnh, chịu được chua, nghèo dinh
dưỡng và không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên chưa chú ý đầu tư thâm canh
và chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái. Để phục vụ cho chiến lược
phát triển sắn bền vững ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, việc nghiên cứu về
giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng của các dòng, giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Với những lý do trên
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện
pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và năng suất của một số dòng, giống sắn mới
tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai năm 2010”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của
các giống sắn tham gia nghiên cứu. Nhằm lựa chọn được dòng, giống sắn mới có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái vùng nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật về mật độ và tổ hợp
phân bón từ đó bổ sung vào quy trình kỹ thuật thâm canh, để nâng cao năng
suất, chất lượng và tăng hiệu quả kinh tế của giống sắn KM98-7 tại huyện
Bảo Yên - tỉnh Lào Cai.
III. Yêu cầu nghiên cứu
- So sánh các đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống
sắn tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng,
giống tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và tổ hợp phân bón đến sinh
trưởng và phát triển của giống sắn mới KM98-7.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng, tổ hợp phân bón đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống sắn KM98-7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam chủ yếu thuộc ba châu lục: Châu
Á, châu Phi và châu Mĩ La Tinh. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên
thế giới được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới giai đoạn
2000 - 2009
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000
17,00
10,38
176,53
2005
18,30
11,32
207,33
2006
18,39
12,11
222,87
2007
18,68
12,11
226,31
2008
18,67
12,44
232,46
2009
19,06
12,64
240,98
Nguồn: FAOSTAT 2010 [32]
Sản lượng sắn của toàn thế giới trong năm 2009 là khoảng 240,98 triệu
tấn, tăng 33,65 triệu tấn so với năm 2005 và 64,45 triệu tấn so với năm 2000.
Từ năm 2000 đến năm 2009 diện tích sắn đã tăng 2,06 triệu ha, năng suất tăng
2,26 tấn/ha, sản lượng sắn đã tăng 64,45 triệu tấn. Qua số liệu bảng 1.1 ta thấy
rằng cây sắn hiện nay đang phát triển cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Có được kết quả đó là do chiến lược phát triển lương thực toàn cầu đã
thực sự tôn vinh giá trị của cây sắn, vì sắn là cây lương thực dễ trồng, thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
hợp với đất nghèo dinh dưỡng và là cây công nghiệp có khả năng cạnh tranh
cao với nhiều cây công nghiệp khác (FAO STAT, 2010) [32].
Hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, năm 2009 toàn thế giới
có 19.06 nghìn ha sắn, trong đó có 64,8% diện tích sắn được trồng ở Châu
Phi, Châu Á chiếm 21,2%, Châu Mỹ chiếm 14%. Năm 2009 trên thế giới có
51,8% sản lượng sắn được sản xuất ở châu Phi, Châu Á 33,8% và chỉ có
14,4% ở Châu Mỹ (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn
chính trên thế giới năm 2009 (sản lƣợng hơn 1 triệu tấn)
Vùng trồng
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Toàn thế giới
19.058
12,64
240,98
Châu Phi
12.353
10,10
124,83
Angola
994,42
12,9
12,83
Cameroon
365
6,85
2,5
Ghana
885,8
13,81
12,23
Uganda
411
12,6
5,18
Châu Á
4.037
20,18
81,47
Thái Lan
1.326,74
22,68
30,09
Indonesia
1.175,67
18,75
22,04
Việt Nam
508,8
16,81
8,55
Ấn Độ
280
34,37
9,62
Trung Quốc
270,58
16,67
4,51
Philippin
215,9
9,47
2,04
Campuchia
157
22,27
3,5
Châu Mỹ
2.668
13,00
34,68
Brazil
1.872,81
13,9
26,03
Colombia
164,75
13,37
2,2
Paraguay
180
14,5
2,61
Peru
104,82
11,65
1,22
Nguồn: FAOSTAT 2010 [32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2009 là 12.353 nghìn ha,
năng suất củ tươi bình quân 10,10 tấn/ha, sản lượng 124,83 triệu tấn [32]. Ở
Châu Phi nước có diện tích sắn lớn nhất là Angola với 994,42 nghìn ha, năng
suất đạt 12,9 tấn/ha, sản lượng 12,83 triệu tấn. Angola là nước có diện tích
sắn lớn nhất nhưng năng suất lại thấp hơn Ghana 0,91 tấn/ha. Sắn là nguồn
lương thực chính của người dân tại nhiều nước ở vùng này. Châu Phi là nơi
tình trạng suy dinh dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn
hiện được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng đầu.
Năm 2009 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2.668 nghìn ha,
năng suất củ tươi bình quân 13,00 tấn/ha, sản lượng 34,68 triệu tấn. Năng
suất trung bình ở Châu Mỹ cao hơn năng suất trung bình của Châu Phi là
2,9 tấn/ha. Brazil là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất thế giới với
1.872,81 nghìn ha, Thái Lan là nước có diện tích lớn thứ 2 trên thế giới với
1.326,74 nghìn ha, thấp hơn so với Brazil là 546,07 nghìn ha. Tồn tại chính
trong sản xuất và tiêu thụ sắn ở Châu Mỹ là trình độ kỹ thuật thâm canh
chưa cao, công nghiệp chế biến tinh bột sắn không phát triển bằng Châu Á,
sắn chủ yếu sử dụng tươi và làm thức ăn gia súc.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 4.037 nghìn ha, sản lượng
81,47 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt
bình quân 20,18 tấn/ha cao hơn Châu Phi 10,08 tấn/ha. Ấn Độ hiện là nước có
năng suất đạt cao nhất trên thế giới với 34,37 tấn/ha, Thái Lan là nước có
năng suất cao đứng thứ 2 trên thế giới (22,68 tấn/ha) thấp hơn so với Ấn Độ là
11,69 tấn/ha. Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao của 3%/năm trong thời
gian cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn phát triển
chậm lại. Sản xuất sắn được phát triển khá nhanh trở lại ở 3,3%/năm trong
suốt 10 năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Kết quả về sản xuất sắn ở một số nước Châu Á năm 2009 được thể hiện
ở bảng 1.2 như sau:
Nhìn vào số liệu bảng 1.2 ta thấy nước có diện tích, sản lượng sắn
cao nhất của Châu Á là Thái Lan với 1.326,74 nghìn ha và 30,09 triệu tấn,
kế đến là Indonexia với 1.175,67 nghìn ha và 22,04 triệu tấn. Năng suất
sắn của các nước ở Châu Á trong các năm qua đều tăng nhanh, Ấn Độ là
nước có năng suất sắn cao nhất thế giới (34,36 tấn/ha), kế đến là Thái Lan
(22,68 tấn/ha).
Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng
ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Sản lượng sắn của thế giới
được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%,
chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô,
sắn viên và tinh bột (CIAT.1993) [41] Sắn không những là cây lương thực mà là
cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên thế giới đồng thời cũng là cây
hàng hoá xuất khẩu có giá trị nhằm chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván
ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm
Hiện nay các nước trên thế giới ngoài phần sắn sử dụng ăn tươi ra thì
còn dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tinh bột.
Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008 Trung Quốc đã sản xuất
một triệu tấn ethanol, họ đã thoả thuận với một số quốc gia lân cận để cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất ethanol…
Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây
dựng năm 2008. Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol để
pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010 [29].
Các nước như Lào, Nigeria, Colombia và Uganda cũng đang nghiên
cứu thử nghiệm để sản xuất ethanol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Về xuất khẩu Thái Lan là nước xuất khẩu sắn nhiều nhất trên thế giới,
số lượng sắn xuất khẩu chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến
là Indonesia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.
Giá sắn trên thị trường thế giới biến động nhiều. Đầu năm 2008 tăng
mạnh, có thời điểm giá sắn lát nhập khẩu vào trung Quốc đạt 200 USD/tấn và
giá xuất khẩu tinh bột sắn của Thái Lan đạt khoảng 440 USD/tấn. Nhưng từ
cuối năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá sắn đã giảm
rất mạnh. Giá tinh bột sắn vào tháng 2/2009 chỉ còn 240 USD/tấn, giảm 40%
so với cùng kỳ 2008. Tuy vậy trong những tháng gần đây, sự phục hồi của giá
dầu thô và nhu cầu tiêu thụ sắn của Trung Quốc tăng mạnh đã giúp giá sắn
tăng trở lại. Hiện giá tinh bột sắn tại Thái Lan đã tăng lên 285 USD/tấn, tăng
19% so với tháng 2/2009.
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275.10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274.7 triệu tấn,
các nước đã phát triển khoảng 0.40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước
đang phát triển dự báo đạt 254.60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là
20.5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực
phẩm dự báo nhu cầu là 176.3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53.4 triệu tấn. Tốc độ
tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và
thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1.98% và 0.95% [35].
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Ở Việt Nam cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây
công nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
kỷ đầu của thế kỷ XXI. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ
nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và
kinh tế nông hộ (Hoàng Kim và Phạm Văn Biên, 1999) [1].
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng, có vai trò quan trọng trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Việt Nam là nước nông
nghiệp với dân số trên 80 triệu người. Trong đó hiện có 5% hộ đói và 20% hộ
nghèo, cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo [15].
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây đã có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến
ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn Việt Nam qua các năm và phân theo các vùng sinh thái được thể
hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2009
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2000
234,9
8,66
2,034
2005
425,5
15,78
6,716
2006
475,2
16,37
7,783
2007
495,5
16,53
8,193
2008
555,7
16,90
9,396
2009
508,8
16,81
8,557
Nguồn: FAOSTAT 2010 [32].
Qua số liệu bảng 1.3 ta thấy: Trong vòng 10 năm từ năm 2000 - 2009
diện tích trồng sắn tăng từ 234,9 nghìn ha lên 508,8 nghìn ha và năng suất
tăng từ 8,66 tấn/ha lên 16,81 tấn/ha. Sản lượng tăng gấp 4 lần từ 2.034 nghìn
tấn lên 8.557 nghìn tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam
tầm nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất
lúa, ngô và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có
điều kiện phát triển.
Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 500 nghìn ha nhưng
sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống
sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện
quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái.
Bảng 1.4. Diễn biến diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn của
Việt Nam từ năm 2000 - 2009
Năm
Vùng
Diện tích
(1.000ha)
Sản lƣợng (1.000 tấn)
2000
2005
2009
2000
2005
2009
ĐB sông Hồng
9,9
8,5
7,9
87,9
92,4
105,5
Vùng núi trung du phía bắc
82,1
89,4
110,0
678,5
986,8
1.330,0
Vùng ven biển Trung bộ
83,8
133,0
170,0
645,9
1.855,9
2.810,0
Vùng Tây Nguyên
38,0
89,4
150,0
351,5
1.446,6
2.400,0
Vùng Đông Nam Bộ
16,1
98,8
115,0
154,3
2.270,5
2.700,0
ĐB Sông Cửu Long
7,7
6,4
7,5
68,2
64,0
110,0
Tổng
237,6
425,5
560,4
1986.3
1143.2
9455,5
Nguồn: [22]
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của
sắn được trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại được trồng trên các loại
đất khác. Sắn thích hợp với đất có độ pH từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam,
sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và khoảng 68% của
diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha tương ứng. Trong khi đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
sắn ở miền Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại
đất này phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực ven biển miền Trung và
Đông Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó
hơn 30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phước
của khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi.
Năm 2009 diện tích trồng sắn đã đạt 560.400 ha (bảng 1.4), trong đó có
khoảng 78% tổng diện tích được phân bố ở các bờ biển miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam. Có thể thấy rằng việc sản xuất sắn tại Việt Nam đã được
chuyển dần sang miền Trung và khu vực Đông Nam trong những năm gần đây,
đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk
(chiếm 26,78%); ở miền Đông Nam Bộ như Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước,
Bình Thuận (chiếm 20.52%); các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ như Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm 30,33%). Ba khu vực đã tăng tất
cả các lĩnh vực sản xuất sắn với các mức độ khác nhau. Nổi bật trong số ba vùng
là Tây Nguyên gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2005 - 2009. Sản lượng sắn và
diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều này có được do việc xây dựng các nhà
máy chế biến sắn mới có quy mô lớn trong khu vực. Sản lượng sắn trong từng
khu vực/tỉnh có liên quan chặt chẽ đến diện tích gieo trồng và năng suất, mà chủ
yếu phụ thuộc vào việc áp dụng các giống sắn mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và
thông qua các kỹ thuật thực hành sản xuất bền vững.
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lượng sắn tại Việt Nam đã suy giảm.
Nhưng trong mười năm qua (2000-2009), sản lượng sắn tăng từ 1.986.300 tấn
trong năm 2000 lên 9.455.500 tấn trong năm 2009 [2].
Kết quả này đạt được thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích và
trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2000 có diện tích trồng sắn từ
237.600 ha, năm 2009 là 560.400 ha, tăng so với năm 2000 là 322.800ha và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha trong năm 2000 lên 16,87
tấn/ha vào năm 2009.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu
trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều
tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500 nghìn ha, chủ
yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sắn lát và tinh
bột sắn có lợi thế cạnh tranh cao và thị trường sắn là triển vọng. Sự kết hợp
giữa phát triển sản xuất, chế biến sắn làm tinh bột, thức ăn gia súc và làm cồn
sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài,
góp phần vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá một số khu vực nông thôn.
Bảng 1.5. Diện tích và năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở
Việt Nam hiện nay
Giống
Diện tích thu
hoạch năm 2008
Năng suất củ
tƣơi (tấn/ha)
Tỷ lệ
tinh bột
(%)
Năng
suất tinh
bột
(tấn/ha)
Sản lƣợng
củ tƣơi
(1000 tấn)
1000ha
%
Trung
bình
Tối
đa
KM94
420
75,54
16,9
33,0
28,7
9,5
7.098
KM140
30
5,4
20,0
35,0
28,7
10,0
600
KM98-5
25
4,5
20,6
34,5
28,5
9,8
515
KM98-1
18
3,24
20,3
32,2
27,6
8,9
365
SM937-26
15
2,7
19,8
32,2
28,9
9,3
297
KM98-7
8
1,44
17,0
31,6
27,5
8,7
136
HL23
6
1,08
13,5
16,5
25,3
4,2
81
XVP
15
2,7
12,0
15,1
26,5
4,0
180
Giống khác
19
3,4
6,5
14,9
25,4
3,8
124
Tổng số
556
100
9.396
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, Hoàng Kim tổng hợp năm 2008 [10]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Theo bảng số liệu trên (bảng 1.5) ta thấy ngoài giống sắn KM94 đã được
nông dân chấp nhận thì còn rất nhiều các giống khác có tiềm năng cho năng suất
củ tươi và năng suất tinh bột cao, việc tiến hành lựa chọn các giống mới có tiềm
năng cho năng suất cao phù hợp với từng vùng sinh thái là rất cần thiết.
Đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và
sản lượng so với các cây có củ ở nước ta và hiện nay sắn ngoài sử dụng làm
lương thực ra thì sắn cũng đã trở thành cây công nghiệp hàng hoá xuất khẩu
và chế biến làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội
nhập khu vực và thế giới.
Về chế biến sắn ngoài sắn tươi và sắn lát khô ra thì hiện nay cả nước có
60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn củ
tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng
sắn. Việt Nam hiện mỗi năm sản xuất khoảng từ 800 - 1.200 nghìn tấn tinh
bột sắn, trong đó 70% xuất khẩu, 30% tiêu thụ trong nước [3].
Ngoài ra, trong tương lai sắn sẽ là nguồn nguyên liệu cung cấp cho
công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Đó là cơ hội tốt mở ra cho
việc tiêu thụ sản phẩm sắn lát khô của Việt Nam. Như vậy, sẽ góp phần làm
cây sắn phát triển một cách bền vững và ổn định. Vì khi tiến hành sản xuất
ethanol Việt Nam sẽ tiến tới không còn phải xuất khẩu nguyên liệu sắn lát
khô. Như vậy, chúng ta sẽ không rơi vào tình trạng bị ép giá, vừa giúp người
nông dân an tâm sản xuất [24].
Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn của Việt Nam dự báo là có
thuận lợi và có thể cạnh tranh cao do thế giới có nhu cầu sắn để chế biến
ethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính.
Xuất khẩu sắn của Việt Nam những năm trước giữ một vị trí khá khiêm
tốn trong số những mặt hàng nông sản xuất khẩu nhưng năm 2009 đã tăng
nhanh và đem lại một khoản ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Kim ngạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 8 tháng đầu năm 2009 ước đạt 429 triệu
USD, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và cao hơn nhiều so với kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng rau quả, hạt tiêu, chè.
Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 có thể đạt trên dưới 800 triệu
USD. Vì vậy, Bộ Công Thương đã đưa mặt hàng sắn và các sản phẩm chế
biến từ sắn vào nhóm những mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu sắn cũng mang lại
những mối lo không nhỏ, nhất là nguy cơ tái diễn tình trạng phát triển ồ ạt
diện tích trồng sắn trong cả nước, vừa gây xói mòn đất vừa ảnh hưởng bất lợi
đến giá cả thị trường. Hơn nữa, với số nhà máy và cơ sở chế biến sắn ở nước
ta cũng tác động không nhỏ đến môi trường ở nhiều vùng nông thôn, nhất là
các tỉnh có diện tích trồng sắn lớn như Tây Ninh, Bình Phước Mặt khác, dù
nhu cầu tiêu thụ trên thế giới khá lớn, nhưng đầu ra cho mặt hàng sắn của Việt
Nam thực sự chưa ổn định, lại tập trung quá nhiều vào thị trường Trung Quốc.
Thị trường này chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu sắn của Việt Nam.
Nếu thị trường này giảm nhu cầu thì giá sắn có thể sẽ giảm mạnh và có nguy
cơ xảy ra tình trạng ế đọng sắn với khối lượng lớn như cuối năm trước.
Từ thực trạng sản xuất sắn trên, để cây sắn hiện nay có thể phát triển một
cách ổn định, bền vững thì cần một số giải pháp như sau:
1. Cần phát triển thêm những nhà máy chế biến tinh bột ở các tỉnh trong cả
nước để thu mua sắn của bà con nông dân mỗi khi đến vụ thu hoạch, nhưng phải có
hợp đồng rõ ràng giữa nhà máy và người dân, chứ không phải mua bừa bãi,
chèn ép giá, mua với giá cả ổn định. Có đầu ra bà con sẽ yên tâm sản xuất.
2. Cần nghiên cứu, chọn tạo ra nhiều giống sắn mới có năng suất cao,
chất lượng tốt, để khuyến cáo cho bà con trồng, tăng sản lượng bằng cách
tăng năng suất, không nên tăng diện tích và kỹ thuật canh tác sắn bền vững để
đạt năng suất lợi nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu của đất.