BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ------------
NGUYỄN THÀNH PHONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ
PHẨM CẤP DƯA BAO TỬ VỤ THU ðÔNG NĂM 2010 TẠI
XÃ VIỆT LẬP – HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Phong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tơi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cơ, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Trước tiên tơi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Nguyễn Thị
Kim Thanh người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến q
báu trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Sinh lý thực vật
Khoa Nông học và khoa sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp I Hà
Nội đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chần thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã ln động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn
này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Phong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vii
Danh mục hình
ix
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục đích yêu cầu của ñề tài
3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
4
1.4.
Giới hạn ñề tài
4
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Giới thiệu chung về cây dưa chuột bao tử
5
2.2
Tình hình sản xuất dưa bao tử trên thế giới và Việt Nam
11
2.3.
Dinh dưỡng qua lá
23
3.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1
ðối tượng nghiên cứu
30
3.2
ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:
31
3.3
Nội dung nghiên cứu
31
3.4
Phương pháp nghiên cứu
31
3.5
Tính tốn hiệu quả kinh tế
35
3.6
Phương pháp xử lý số liệu
35
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
36
4.1
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát
triển, sự ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử Ajax tại huyện Tân
Yên, Bắc Giang vụ thu đơng năm 2010
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
36
iii
4.1.1
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của cây
dưa chuột bao tử
4.1.2
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh trưởng phát triển thân lá
của cây dưa bao tử
4.1.3
41
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và phẩm cấp quả dưa
chuột bao tử
4.1.6
39
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự tăng trưởng kích thước quả
dưa bao tử
4.1.5
37
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng ra hoa đậu quả của
dưa bao tử
4.1.4
36
43
Tình hình sâu bệnh hại chính trên dưa bao tử ở các cơng thức mật
ñộ khác nhau
46
4.1.7: Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ trồng dưa bao tử Ajax vụ thu
ñông năm 2010
4.2
47
Ảnh hưởng của số nhánh trên cây ñến sinh trưởng phát triển, sự
ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử Ajax trồng tại huyện Tân
n, Bắc Giang vụ thu đơng năm 2010
4.2.1
Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến thời gian sinh trưởng
cây dưa bao tử Ajax
4.2.2
53
Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến phẩm cấp quả của
dưa bao tử
4.2.5
51
Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến khả năng ra hoa ñậu
quả của dưa bao tử
4.2.4
49
Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại trên cây ñến sự sinh trưởng phát
triển thân, lá của cây dưa bao tử
4.2.3
49
55
Hiệu quả kinh tế của số nhánh ñể lại trên cây dưa bao tử Ajax vụ
thu đơng 2010.
57
4.2.6: Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại ñến mức ñộ sâu bệnh hại trên cây
dưa bao tử.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
58
iv
4.3
Ảnh hưởng của ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng phát
triển và phẩm cấp dưa bao tử vụ thu đơng 2010:
4.3.1
Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng của dưa
bao tử
4.3.2
60
Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng ra hoa ñậu quả của
dưa bao tử.
4.3.4
59
Ảnh hưởng của phân bón lá đến sự sinh trưởng phát triển thân lá
của dưa bao tử.
4.3.3
59
62
Ảnh hưởng của phân bón lá và phân bón đến sự tăng trưởng kích
thước quả dưa bao tử.
65
4.3.5
Ảnh hưởng của phân bón lá đến phẩm cấp quả của dưa bao tử
66
4.3.6
Ảnh hưởng của công thức thí nghiệm đến phát sinh gây hại của
một số sâu bệnh chính trên các cơng thức thí nghiệm.
4.3.7
68
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón qua lá ñối với dưa
bao tử giống Ajax tại Tân Yên, Bắc Giang vụ thu đơng 2010
69
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
72
5.1
Kết luận
72
5.2
ðề nghị
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
PHỤ LỤC
77
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLT-CTP Cây lương thực - Cây thực phẩm
CT
Cơng thức
CTTN
Cơng thức thí nghiệm
DCBT
Dưa chuột bao tử
ð/C
ðối chứng
FAO
Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc
HTX
Hợp tác xã
NXB
Nhà xuất bản
P
Trọng lượng
Tb
Trung bình
TNHH
Trách nhiệm hữ hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1.
Tên bảng
Trang
Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các mật ñộ trồng
khác nhau
4.2
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát triển thân lá
cây dưa bao tử
4.3
42
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và phẩm cấp quả dưa
bao tử
4.6
40
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự tăng trưởng kích thước quả
dưa bao tử.
4.5
38
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng ra hoa đậu quả của
dưa bao tử.
4.4
37
43
Tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng sâu bệnh hại chính
trên dưa bao tử ở các mật ñộ trồng khác nhau.
46
4.7
Hiệu quả kinh tế của các cơng thức mật độ trồng dưa bao tử
47
4.8
Thời gian sinh trưởng của các công thức số nhánh ñể lại trên cây
qua các giai ñoạn
4.9
Ảnh hưởng của số nhánh ñể lại ñến sinh trưởng phát triển thân lá
cây dưa bao tử
4.10
53
Năng suất và phẩm cấp quả thu được của các cơng thức thí
nghiệm.
4.12
51
Ảnh hưởng của số nhánh trên thân ñến khả năng ra hoa ñậu quả
của dưa bao tử Ajax.
4.11
50
56
Hiệu quả kinh tế của các công thức Số nhánh ñể lại trên cây dưa
bao tử
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
57
vii
4.13
Mức độ hại của một số sâu bệnh chính trên dưa bao tử ở các cơng
thức trong thí nghiệm.
4. 14
Thời gian sinh trưởng của các công thức qua các giai ñoạn
(ngày)
4.15
59
Ảnh hưởng của phân bón qua lá và phân bón lá ñến sự sinh
trưởng phát triển cây dưa bao tử.
4.16
58
61
Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng ra hoa, ñậu quả
của dưa bao tử
62
4.17
Các chỉ tiêu về tốc ñộ phát triển của quả qua các kỳ ñiều tra
65
4.18
Phẩm cấp quả dưa bao tử thu được của các cơng thức thí nghiệm
66
4.19
Mức độ sâu bệnh hại trên dưa bao tử ở các cơng thức phun phân
4.20
bón lá.
69
Hiệu quả kinh tế của của phân bón qua lá đối với cây dưa bao tử
70
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
4.1
Tên hình
Trang
So sánh chiều cao và số nhánh giữa các cơng thức mật độ trồng
khác nhau.
4.2
38
Tỷ lệ phẩm cấp dưa thu ñược quá các lần thu hoạch ở các cơng
thức mật độ trồng khác nhau
45
4.3
So sánh lãi rịng giữa các cơng thức mật độ trồng khác nhau
48
4.4
Tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả ở các cơng thức với số nhánh trên
cây khác nhau
4.5
54
Tổng số quả/chùm và số quả thu được/chùm giữa các cơng thức
phân bón lá
63
4.6
Tỷ lệ phân cấp quả ở công thức ð/C
68
4.6
Tỷ lệ phân cấp quả ở công thức phun Pantip
68
4.6
Tỷ lệ phân cấp quả ở công thức phun New rive – ka
68
4.6
Tỷ lệ phân cấp quả ở công thức phun Greendelta – 21
68
4.7
So sánh lãi rịng giữa các cơng thức số nhánh để lại trên cây
70
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang thực hiên q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Q trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ; sự thu hẹp dần diện tích
đất nơng nghiệp ñang là vấn ñề lớn mà chúng ta cần quan tâm. Trong đó,
đáng chú ý là các mặt hàng rau, quả vốn ñược coi là tiềm năng và thế mạnh
cửa nước ta do vậy cần phải có những giải pháp ñể thúc ñẩy sự phát triển của
nó trong thời kỳ hội nhập kinh tế, quốc tế [1].
Trong quyết ñịnh 6182/1999/Qð/TTG của thủ tướng chính phủ phê
duyệt “ ðề án phát triển rau, quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010” ñã xác
ñịnh mục tiêu phấn ñấu ñạt mức tiêu thụ bình qn đầu người 85 kg rau/năm,
kim ngạch xuất khẩu ñạt mức tiêu thụ 960 triệu USD/năm. Dưa chuột bao tử
là một trong số những cây ñược ưu tiên phát triển ở nhiều ñịa phương. Dưa
chuột bao tử là loại rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn trồng ñược nhiều
vụ trong năm, ñồng thời lại có tiềm năng năng suất cao (trung bình đạt 25-32
tấn/ha), nên dưa chuột bao tử là một trong những loại rau chủ lực trong cơ cấu
thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, tăng
thu nhập cho người lao ñộng. Dưa chuột bao tử ñược sử dụng làm nguyên liệu
cho các nhà máy chế biến xuất khẩu và trong các bữa ăn hàng ngày với nhiều
hình thức chế biến như: ăn tươi, muối mặn, đóng hộp, dầm giấm…làm phong
phú và tăng chất lượng rau ăn hàng ngày và tăng nguồn thu ngoại tệ, ñồng
thời giải quyết ñược việc làm cho người lao ñộng.
ðứng trước những nhu cầu của thị trường các nước trên thế giới cũng
như trong khu vực, các cây hoa màu ngắn ngày cho năng suất cao, chất lượng
tốt như: Cà chua bi, ngô ngọt, dưa bao tử, ớt xuất khẩu...ñều là mặt hàng thiết
yếu cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu sang
các nước trên thế giới và khu vực. ðó là những tiềm năng mang lại giá trị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
kinh tế cao phục vụ ñời sống của người dân [32].
Tân Yên là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, diện tích tự nhiên 204
km2, dân số gần 180 ngàn người; ñời sống của nhân dân chủ yếu là sản xuất
nơng nghiệp. ðể tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, huyện đã tích cực
chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chú trọng việc sản xuất nông nghiệp hàng
hóa. Một số cây trồng có giá trị kinh tế cao như: Cà chua bi, ngô ngọt, ngô
bao tử, ớt xuất khẩu và dưa bao tử [1].
Cây dưa chuột bao tử ñã ñược người dân Tân Yên - Bắc Giang ñưa vào
sản xuất từ những năm 2002 trở lại ñây. Vụ ñông năm 2002 cây dưa bao tử
ñược ñưa vào trồng tại Tân Yên ñược trồng ở xã Cao Xá, Thị Trấn Cao
Thượng với diện tích là 5 mẫu và ký kết hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm với Nhà
máy chế biến rau quả Bắc Giang, hàng năm diện tích tăng dần đến năm 2004
diện tích dưa bao tử của Tân n khoảng 10 ha. Nhưng vụ đơng năm 2004
dưa bao tử Tân Yên thất bại do thời tiết năng nóng, giống khơng phù hợp với
thời tiết mặt khác kinh nghiệm phòng trừ sâu bệnh của bà con còn hạn chế do
vậy năm 2005 diện tích dưa bao tử của Tân n giảm xuống cịn 8 ha. Nhưng
đến năm 2006 diện tích dưa bao tử được tăng lên 25-30 ha . năm 2009 diện
tích dưa bao tử tăng 215ha vụ đơng năm 2010 diện tích dưa bao tử là 145 ha.
Và có 7 nhà máy ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Diện tích cây dưa chuột
bao tử tăng nhanh hàng năm ở ñây là một mặt người dân thấy hiệu quả kinh tế
của cây dưa chuột cao hơn so với các cây trồng khác mặt khác UBND huyện
tổt chức cho cán bộ kỹ thuật ñi thăm quan học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn
như Hà Nam, ngoài ra huyện còn hỗ trợ một phần giá giống và hỗ trợ dủi do,
hỗ trợ xăng xe cho cán bộ kỹ thuật thường xuyên hưỡng dẫn chỉ ñạo kỹ thuật
cho nhũng năm ñầu cây dưa chuột bao tử mới ñuợc ñưa vào. cho những diện
tích bị thất bại [2].
Song do trình độ thâm canh của người dân cịn hạn chế, chưa quen với
sản xuất hàng hố đặc biệt là sản xuất cây dưa bao tử, cho nên trong sản xuất,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
bên cạnh những thuận lợi cịn gặp nhiều khó khăn, năng suất đạt được chưa
đồng đều, có diện tích đạt năng suất rất cao, nhưng cũng có những diện tích
cho năng xuất thấp, khơng ổn định.
Mặt khác giống dưa chuột bao tử chủ yếu là nhập ngoại, nên rất mẫn
cảm với điều kiện thời tiết khơng thuận lợi như nhiệt độ, độ ẩm khơng khí,
nên tỷ lệ đậu quả thấp, phẩm cấp chất lượng kém, năng suất thấp [2].
ðể tiếp tục giúp người dân hồn thiện quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc cây dưa bao tử đạt kết quả trên ñịa bàn, mang lại giá trị kinh tế cao
ổn ñịnh, tôi ñã chọn và nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một
số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm cấp
dưa bao tử vụ thu đơng năm 2010 tại xã Việt Lập – huyện Tân n – tỉnh
Bắc Giang”.
1.2 Mục đích u cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng, số nhánh ñể lại trên cây và
phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, khả năng ra hoa ñậu quả và năng suất
của dưa bao tử vụ thu đơng năm 2010 tại huyện Tân n - Bắc Giang. Trên
cơ sở đó để xác định biện pháp tác ñộng tốt nhất ñể nhằm làm tăng năng suất
và phẩm cấp dưa bao tử tại vùng ñất xám bạc mầu Tân Yên- Bắc Giang.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát triển, khả
năng ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử vụ thu đơng năm 2010 tại Tân Yên,
Bắc Giang.
ðánh giá ảnh hưởng của số nhánh ñể lại ñến sinh trưởng phát triển,
khả năng ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử vụ thu đơng năm 2010 tại Tân
Yên, Bắc Giang.
ðánh giá ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng phát triển, khả
năng ra hoa ñậu quả, năng suất dưa bao tử vụ thu ñông năm 2010 tại Tân Yên,
Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn ñã cung cấp các dẫn liệu khoa học về tác ñộng của mật ñộ
trồng, số nhánh trên cây và phân bón lá đến sinh trưởng phát triển và năng
suất dưa bao tử. Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lĩnh
vực nghiên cứu và giảng dạy trên cây dưa bao tử.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào quy
trình kỹ thuật sản xuất dưa bao tử tại Tân Yên - Bắc Giang và các vùng lân
cận nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
1.4. Giới hạn ñề tài
- ðề tài tiến hành trên giống dưa bảo tử Ajax là giống dưa ñược nhập khẩu
từ Hà Lan
- ðề tài thực hiện tại xã Viêt Lập - huyện Tân Yên - Bắc Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Vụ thu đơng năm 2010 .
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Giới thiệu chung về cây dưa chuột bao tử
Dưa chuột bao tử là loại cây rau ăn quả quan trọng, ñược trồng lâu ñời
trên thê giới và trở thành thực phẩm thông dụng của nhiều quốc gia. Những
thập kỷ cuối của thế kỷ XX dưa chuột là cây chiếm vị trí quan trọng trong sản
xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng
xuất là: Ha Lan, Ấn ðộ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập… Dưa chuột ñược
trồng từ châu Á, châu Phi ñến 360 vĩ Bắc [1].
Nước ta hiện nay dưa chuột bao tử có nhiều giống như Marinda,
Levina Ajax, Mento… là những giống F1 nhập từ Hà Lan,… Ưu điểm của
các giống này là năng xuất cao, hình giáng đẹp, kích thước quả đồng điều,
Hiện nay cây dưa bao tử ñang là cây ñược gieo trồng ñể thay thế các giống
dưa chuột quả to.
Trước ñây dưa chuột ñược dùng như các loại hoa quả tươi ñể giải khát
là chủ yếu. Khi thị trường trong nước và thế giới mở rộng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú, thì việc đa dạng hố sản phẩm là tất yếu. Ngày nay dưa
chuột ñược dùng trong các bữa ăn dưới dạng quả tươi, salát, trộn, sào, cắt lát,
muối chua đóng hộp… trong đó dưa chuột bao tử được đưa vào chế biến rộng
rãi, ớ các doanh nghiệp chế biến mà sản phẩm chế biến chủ yếu là dưa bao tử
muối đóng lọ thuỷ tinh suất khẩu. Có thể nói đây là cây trồng không chỉ
mang lại giá trị kinh tế cao cho ngành chế biến nơng sản mà cịn là cây ñem
lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành trồng trọt.
2.1.1 ðặc ñiểm thực vật học
Cây dưa chuột bao tử thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chi Cucumis, là
loại rau trồng thơng dụng và là loại thức ăn ñược nhiều người ưa thích. Dưa
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
chuột bao tử có tác dụng giải khát, lọc máu, hoà tan axit Uric, các muối của
axit uric (urat), lợi tiểu, gây ngủ nhẹ. dưa chuột bao tử thường ñược dùng
trong các trường hợp như sốt nhẹ, nhiễm ñộc, ñau bụng và kích thích ruột,
thống phong, tạng khớp, sỏi bệnh trực khuẩn Coli [28]. Do hàm lượng kali
cao nên dưa chuột bao tử rất cần cho những người bị bệnh tim mạch vì nó sẽ
đẩy nhanh q trình đào thải nước và muốn ăn ra khỏi cơ thể.
Dưa chuột bao tử là cây ưa ấm thân leo hay bị, có phủ một lớp lông dày,
gây ngứa và làm rát da.
Các giống dưa chuột bao tử hiện nay ñều là giống lai F1 có khả năng
sinh trưởng khoẻ chịu thâm canh, có tiềm năng năng suất cao.
Dưa chuột bao tử có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới ẩm nên rễ dưa chuột
bao tử yếu hơn cây bí ngơ, dưa hấu và dưa thơm. Hệ rễ ưa ẩm, không chịu
khô hạn, không chịu ngập úng. Hệ rễ có thể ăn sâu dưới ñất 1m, rễ nhánh rễ
phụ phát triển tuỳ ñiều kiện ñất ñai, hệ rễ phân bố ở tầng ñất 0-30cm nhưng
tập trung hầu hết ở tầng ñất 15-20cm. Sau mọc 5-6 ngày rễ phát triển mạnh,
thời kỳ cây con rễ sinh trưởng yếu. Khi cây trưởng thành, hệ thống rễ ăn rộng
ra 6- 7feet (180-210cm), rễ bất ñịnh sẽ mọc ra từ vùng ñiểm của thân leo.
Dưa chuột bao tử là loại cây thân leo dài từ 1,7 ñến 2,5m trung bình
mỗi cây có từ 25-30 đốt, mỗi đốt dài từ 6-10cm, phân nhánh ít (3-8 nhánh),
nhánh được mọc ra từ các ñốt ở gốc. Tua ñược mọc ra từ các ñốt, khả năng
leo bám kém, do vậy phải thường xuyên cố ñịnh ngọn bằng dây.
Dưa chuột bao tử thuộc loại cây hai lá mầm, lá có màu xanh đậm,
trung bình mỗi cây có từ 20-30 lá, lá có 5 cánh, chia thuỳ nhọn hoặc dạng
chân vịt, có dạng trịn, trên lá có lơng cứng, ngắn.
Hoa ra thành chùm ở nách lá, chủ yếu là hoa cái chiếm 99%. Trung
bình mỗi chùm có từ 4-5 quả, sau khi hoa nở từ 3-4 ngày (tương đương với
100giờ) thì dược thu hoạch.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
Dưa chuột bao tử có thời gian sinh trưởng ngắn (trung bình 80-90 ngày
tuỳ giống). Thời gian từ trồng đến thu hoạch lứa ñầu khoảng 35-40 ngày [3].
2.1.2 Những yêu cầu về kỹ thuật chăm sóc
- ðối với cây dưa chuột bao tử thường được trồng hai vụ chính trong
một năm: Vụ xn được gieo hạt và trơng từ 10/2-30/3, vụ thu đơng được
gieo hạt và trồng từ 05-20/09.
- Dưa chuột bao tử có thể trồng được trên nhiều loại ñất như cát pha,
thịt nhẹ nhưng phải chủ ñộng nước tưới tiêu. Cần làm ñất kỹ sạch cỏ, cầy
thành luống rộng, luống rộng 1,4- 4,5m tuỳ theo ñất cao thấp mà làm mặt
luống cao trên 30-40cm, rãnh luống rộng 50-60cm, trồng thành hàng đơi, cây
cách cây 60cm, hàng cách hàng từ 60-80cm, ñảm bảo mật ñộ từ 680-750
cây/sào. ðể ñảm bảo mật ñộ trồng và thu hái ñồng loạt và tiện chăm sóc thì
lên tiến hành ngâm ủ và làm bầu.
- Mật ñộ trồng ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và hiệu quả kinh tế của
nông dân. Nếu mật ñộ trồng thấp quá thì dẫn tới năng suất thấp, khơng đảm
bảo hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích.
Nếu mật trồng mà q cao sẽ dẫn đến sâu bệnh hại nhiều, cạnh tranh về
dinh dưỡng, ánh sáng dẫn tới năng suất thấp và chi phí phát sinh cao do đó
hiệu quả kinh tế cuối cùng khơng đảm bảo.
Chinh vì vậy để tìm ra mật độ trồng hợp lý cho cây dưa bao tử trên
từng chân ñất và mùa vụ khác nhau là vô cùng cần thiết.
Về số nhánh trên cây, dưa bao tử cũng như dưa leo nói chung khả năng
ñẻ nhánh là rất tốt. Nếu cứ ñể tự nhiên thì trên 1 cây dưa bao tử sẽ có 18 – 20
nhánh.
Trên cây dưa bao tử thì số quả thu chủ yếu trên thân chính, do vậy để
lại bao nhiêu nhánh/cây sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất là rất quan trọng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
Nếu số nhánh để lại trên cây tự nhiên khơng tỉa sẽ dẫn tới khả năng
phát triển thân chính của cây bị ảnh hưởng rất nhiều, khơng những vậy cịn
ảnh hưởng lớn tới quang hợp của cây do cạnh tranh về ánh sáng dẫn tới năng
suất của dưa bao tử là rất thấp.
Số nhánh để lại trên cây mà ít quá cũng ảnh hưởng tới năng suất, do
một phần quả thu dược là ở nhánh.
Cũng chính vì vậy nghiên cứu làm sao số nhánh ñể lại bao nhiêu trên
cây cho hợp lý cũng rất quan trọng.
+ ðầu tư và chăm sóc.
Cây con có hai lá tai đối với vụ thu đơng, 2 lá thật với vụ xn thì đem
ra trồng và trồng vào thời tiết mát.
Khi trồng nếu dùng phân hố hoc (đạm, lân, kali) để bón lót thì phải
bón xa gốc. Sau khi trồng dùng nước tươi nhẹ ñể cây im gốc khơng bị đổ ngã.
Mức đầu tư phân bón cho một sào: Phân chuồng 500kg, phân lân 50kg,
đạm urê 20-25kg kali 10kg, vơi 15kg. Có thể dùng NPK (5:10:3) Bón với
lượng 50kg/sào, NPK (12:5:10) thúc khi vun với lượng 25kg và NPK
(16:16:8) với 30-40kg/sào ñể thay thế các loại phân hố học trên.
. Bón lót 100% phân chuồng + 30% lân + 10% đạm +10% kali + 100%
vơi niếu là phân tưới thì cần bón vào giữa hai hàng dưa, Các phân bón cịn lại
chộn đều và bón xa gốc.
Khi cây có bốn lá thật cần vun xới, tưới .
Khi cây có 4 lá thật cần vun xới, tưới thúc ñạm và lân với lượng 20%
ñạm + 30% lân và tiến hành cắm dàn theo hình chữ A. Trên dàn cần buộc từ
1-2 thanh nẹp ngang ñể tạo điểm tì và tránh đổ khi gió lùa, dùng dây cố ñịnh
thân dưa vào dàn.
Khi dưa ñã bắt ñầu ñược thu hái trở đi chú ý tưới nước và bón phân ñịnh
kỳ từ 3 - 5 ngày 1 lần, lượng phân sẽ tăng dần khi sản lượng dưa tăng. Thông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
thường khi thu hoạch ñược từ 20 - 30 kg dưa / sào / lần thì cần bón 2,5kg urê
+ 1 kg kali + 3 kg supe lân và duy trì nước định kỳ ở rãnh giai đoạn thu hoạch
với ñộ sâu từ 3 - 5cm.
+Phòng trừ sâu bệnh:
. Trước khi cho bầu ra ruộng trồng phải tiến hành phun thuốc phịng sâu
bệnh cho cây con để tránh rịi đục lá, bệnh chết ẻo, bệnh thắt gốc dùng thuốc
Rigan 800WG, THAN 80 WP …
Trong q trình chăm sóc phải chú ý phun phịng bệnh đốm lá bằng
Zinep, Daconil, Rhydomil định kỳ 6 - 8 ngày một lần, nếu có mưa dầm hoặc
gió mùa đơng bắc thì 3 - 4 ngày phải phun một lần.
Dưa có rất nhiều loại rệp, bọ chích hút nên phải phịng định kỳ bằng các
loại thuốc như :Disterex, Actara, Rigent, tập kỳ …
Các loại sâu ăn lá dùng Shexpa, Paxtax.
Phải bảo vệ ñược bộ lá xanh suốt từ lúc bắt ñầu thu hoạch ñến giai ñoạn
tàn thì mới đảm bảo được năng suất cao.
+ Chế độ nước: Cần duy trì đủ độ ẩm cho dưa bao tử nhất là thời kỳ cây
cho thu quả, những ruộng ñất nhiều cát không nên ngâm nước ở rãnh.
+ Thu hoạch quả: Thông thường sau khi trồng khoảng 35 ngày dưa cho
thu hoạch. Thời gian thu hái phụ thuộc vào sự chăm sóc, bón phân và phịng
trừ sâu bệnh. Nếu chăm sóc tốt, thời gian thu hái kéo dài khoảng 50 ngày. Khi
thu hái cần chú ý tiêu chuẩn quả ngun liệu : Dài 5- 7cm, đường kính 1,2 1,5cm. ở giai ñoạn lứa 1, lứa 2 nếu cây nhỏ, số lượng quả ít (dưới 2kg/ 1 lần
thu hái) thì cần vặt bỏ. Trong quá trình thu hái cần loại bỏ những quả cong,
quả vẹo, quả bị sâu [3].
2.1.3 Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái
- Ánh sáng
Dưa chuột bao tử thuộc nhóm ưa sáng ngày ngắn. ðộ dài chiếu sáng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng và phát dục là 10-12 giờ/ngày. Nắng
nhiều có tác dụng tới hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng
quả, rút ngắn thời gian lớn của quả. cường độ ánh sáng thích hợp cho cây
DCBT trong phạm vi 5-17 klux.
Mức ñộ phản ứng của cây với thời gian chiếu sáng trong quá trình sinh
trưởng cá thể cũng khác nhau: Ở tuổi cây 20-25 ngày sau nảy nầm có phản
ứng thuận với độ dài chiếu sáng 12giờ. Cây con có mức độ nẫm cảm hơn cây
trưởng thành.
- Nhiệt ñộ
Dưa chuột bao tử thuộc nhóm cây ưa nhiệt rất mẫn cảm với sương giá.
Nhiệt ñộ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 25-30oC vào ban ngày
và 18-20oC vào ban ñêm. Ở 12oC cây sinh trưởng chậm, ở nhiệt ñộ thấp kéo
dài (15oC) các giống sinh trưởng khó khăn, đốt ngắn, lá ngắn, hoa ñực vàng
nhạt, vàng úa… Khi nhiệt ñộ lên 40oC cây ngừng sinh trưởng hoa cái không
xuất hiện, lá bị héo khi nhiệt ñộ lên trên 40oC.
Qua nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy các giống dưa chuột bao tử ở
Việt Nam có sức chịu lạnh tốt hơn các giống Châu Á và Châu Mỹ. Tổng tích
ơn từ lúc nảy nầm tới thu quả ñầu tiên ở giống ñịa phương là 9000C, ñến thu
hoạch là 16500C.
- ðộ ẩm ñất và khơng khí
Quả dưa chuột bao tử chứa tới 95% nước, tuy nhiên tỷ lệ này chưa phải
là cao so với lượng nước cây bốc hơi. Hệ số bốc hơi nước hay hiệu quả sử
dụng nước của cây, lượng nước cây lấy từ ñất vào khoảng 4000-7000. Dưa
chuột bao tử mẫn cảm với hạn đất và khơng khí. Chủ yếu do bộ rễ kém phát
triển và bộ lá rất lớn. Nhìn chung độ ẩm đất thích hợp cho dưa chuột bao tử là
85-95%, khơng khí 90-95%.
ðất khơ hạn hạt mọc chậm sinh trưởng thân lá kém, đồng thời cây có
sự tích luỹ chất Cucurbitacina gây đắng. Khi thiếu nước nghiêm trọng xuất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10