Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.3 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN 3
1.1. Khái quát chung về công ty chứng khoán 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại công ty chứng khoán 3
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán 6
1.1.3. Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán 8
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán 10
1.2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán 10
1.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán 28
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 28
1.3.2. Các nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN AN BÌNH 34
2.1. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán An Bình 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 36
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 39
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 39
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 42
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 53
2.3.1. Kết quả đạt được 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 61
AN BÌNH 61
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 61


3.1.1. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 61
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán An Bình 64
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức 64
3.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý 65
3.2.3. Chú trọng vào chính sách khách hàng 66
3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính 68
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing, ưu tiên phát triển thương hiệu 69
3.2.6. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 70
3.2.7. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp 72
3.2.8. Mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch 73
3.2.9. Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại 74
3.3. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước 75
3.3.1. Hoàn thiện các văn bản luật trong lĩnh vực chứng khoán 75
3.3.2. Nâng cao hoạt động thanh tra, giám sát thị trường 76
3.3.3. Tái cấu trúc thị trường, thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển 76
3.3.4. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa trên thị trường 76
3.3.5. Nâng cao năng lực và sức cạnh tranh cho các tổ chức trung gian thị trường, đặc biệt là các công ty
chứng khoán 77
3.36. Nâng cao hiệu quả công bố thông tin trên thị trường 77
3.3.7. Phát triển hệ thống các nhà đầu tư chuyên nghiệp trong và ngoài nước 78
3.3.8. Chủ động hội nhập TTCK quốc tế 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CK - Chứng khoán
2 CTCK - Công ty chứng khoán
3 KDCK - Kinh doanh chứng khoán
4 LNST - Lợi nhuận sau thuế

5 TS - Tài sản
6 TTCK - Thị trường chứng khoán
7 UBCKNN - Ủy ban chứng khoán nhà nước
8 VCSH - Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của ABS Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ABS 36
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của ABS 37
Bảng 2.2. Doanh thu và lợi nhuận của ABS qua các năm 40
Bảng 2.3. Doanh thu và lợi nhuận của một số CTCK trên thị trường 41
Bảng 2.4. Chi phí hoạt động của ABS qua các năm 41
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu khả năng sinh lời của các CTCK qua các năm 42
Bảng 2.7. Doanh số giao dịch của ABS qua các năm 43
Bảng 2.8. Doanh thu hoạt động môi giới của ABS qua các năm 44
Bảng 2.9. Số lượng tài khoản mở tại ABS qua các năm 45
Bảng 2.10. TOP 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX trong
năm 2010 45
Bảng 2.11. Hiệu quả kinh doanh hoạt động môi giới của 1 số CTCK trên thị trường
46
Bảng 2.12. Doanh lợi hoạt động tự doanh của ABS qua các năm 47
Bảng 2.13. Tỷ lệ lãi (lỗ) về vốn / giá trị tài sản tự doanh của một số CTCK 47
Đơn vị: % 47
Bảng 2.14. Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính của ABS qua các năm 48
Bảng 2.15. Lợi nhuận hoạt động tư vấn tài chính của ABS qua các năm 49
Bảng 2.16. Lợi nhuận hoạt động tư vấn của một số CTCK 49
Bảng 2.17. Doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành của ABS qua các năm 50
Bảng 2.18. Doanh thu hoạt động bảo lãnh phát hành của một số CTCK 51
Bảng 2.19. Doanh thu và lợi nhuận hoạt động lưu ký chứng khoán của ABS qua 52
các năm 52
Bảng 2.20. Doanh thu lưu ký chứng khoán của một số CTCK 52

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy mới trải qua hơn một thập kỷ hình thành
và phát triển nhưng đã góp phần không nhỏ vào viêc dẫn vốn trong nền kinh tế phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên để hình thành và phát triển TTCK
một cách có hiệu quả thì không thể thiếu sự tham gia tích cực của các công ty chứng
khoán. Các CTCK có vai trò quan trọng trong việc tạo lập và ổn định thị trường. Nhờ
có các CTCK mà cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác được giao dịch tấp nập
trên thị trường nhằm tăng tính thanh khoản, qua đó một lượng vốn khổng lồ tích tụ, tập
trung từ nhiều nhà đầu tư riêng lẻ được đưa vào đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
CTCK An Bình (ABS) chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006 với việc cung
cấp các dịch vụ: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tự doanh chứng khoán, tư
vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán. Trải qua hơn 4 năm hoạt động và phát
triển, công ty đã tạo dựng được thương hiệu, uy tín nhất định của mình trên thị trường;
doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, ABS còn là CTCK tiên
phong hợp tác với các tập đoàn kinh tế lớn trong nước, các tổ chức tài chính quốc tế để
mang đến những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Tuy vậy, do đang trong giai đoạn
đầu phát triển nên bên cạnh những thành tựu đạt được thì công ty cũng còn không ít
những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể là doanh thu
và lợi nhuận còn thấp; cơ cấu sản phẩm dịch vụ khá đơn điệu, bất cập, thiếu tính bền
vững và chưa thực hiện tốt vai trò bình ổn thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nhiều CTCK khác cũng như sự biến động không ngừng của TTCK trong và
ngoài nước thì CTCK An Bình phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển hơn nữa. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó
mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán An Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK.
1
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK An

Bình.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
CTCK An Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK thông qua
hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh và các hoạt động dịch
vụ chứng khoán như: bảo lãnh phát hành, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký
chứng khoán…
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK An Bình giai
đoạn 2007-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng như phân tích,
thống kê, tổng hợp và so sánh để tiếp cận, xử lý số liệu thu thập từ Báo cáo tài chính
đã kiểm toán và Báo cáo thường niên của công ty, từ đó đưa ra được những đánh giá
sát thực nhất về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ABS, là cơ sở cho việc kiến nghị
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
An Bình.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán An Bình.
.
2
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát chung về công ty chứng khoán

1.1.1. Khái niệm, phân loại công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi diễn ra các
hoạt động mua bán, trao đổi các chứng khoán hay giấy tờ có giá. Việc trao đổi, mua
bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước. Tuy vậy, hàng hóa trên
TTCK không giống như trên thị trường hàng hóa thông thường vì đó là các chứng
khoán. Hàng hóa này không dễ dàng nhìn nhận, đánh giá được, chỉ có giá trị mà không
có giá trị sử dụng. Do đó, giao dịch trên TTCK không thể tiến hành trực tiếp giữa
người mua và người bán theo một cách thông thường. Các giao dịch này cần được thực
hiện qua một trung gian môi giới mà chủ yếu là các công ty chứng khoán nhằm đảm
bảo các chứng khoán giao dịch là có thật, hợp pháp; bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư,
đồng thời tiết kiệm chi phí cho công ty phát hành chứng khoán, từ đó giúp thị trường
hoạt động, phát triển một cách lành mạnh, công bằng và hiệu quả.
Từ phân tích trên ta có thể thấy: “Các công ty chứng khoán là một định chế tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Ở Việt Nam, các CTCK được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép hoạt
động trong những lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, vốn pháp định và thực
hiện chế độ hạch toán độc lập. Các lĩnh vực hoạt động chính của CTCK theo quy định
của pháp luật là hoạt động tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát
hành, và tư vấn và một số hoạt động phụ trợ khác. Trên thực tế, một CTCK không nhất
thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình nghiệp vụ mà CTCK
được cấp phép có đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của loại hình nghiệp vụ đó
không. Tuy nhiên nghiệp vụ môi giới vẫn được coi là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng
mà hầu hết CTCK nào cũng tham gia.
3
Sự phát triển của CTCK luôn gắn liền với sự phát triển của TTCK. Nhiều nước
trên thế giới đã xem CTCK là hạt nhân cơ bản của ngành công nghiệp chứng khoán, nó
góp phần thúc đẩy nền tài chính quốc gia phát triển.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức CTCK phổ biến là mô hình
công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.

 Mô hình công ty đa năng
Theo mô hình công ty đa năng, CTCK là một bộ phận cấu thành của ngân hàng
thương mại. Mô hình này được chia thành hai loại:
- Mô hình đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải
thành lập công ty riêng, hoạt động tách rời.
- Mô hình đa năng toàn phần: Các ngân hàng được thực hiện kinh doanh đồng
thời cả tiền tệ và chứng khoán.
Mô hình này có những ưu điểm nổi trội đó là các ngân hàng thương mại kinh
doanh nhiều lĩnh vực nên có thể san sẻ được rủi ro, chịu được những biến động lớn trên
TTCK. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ, với kinh nghiệm, thế mạnh về tài chính cũng như chuyên môn trong lĩnh
vực này sẽ cho phép các ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khoán có
nhiều thuận lợi hơn.
Tuy vậy, mô hình này cũng còn một số những hạn chế. Đầu tiên phải nói đến đó
là do có thế mạnh về tài chính, chuyên môn nên khi tham gia kinh doanh trên TTCK,
các ngân hàng thương mại có thể gây lũng đoạn thị trường. Mặt khác, do tham gia
nhiều lĩnh vực kinh doanh nên mô hình công ty đa năng sẽ làm giảm tính chuyên môn,
khả năng thích ứng và linh hoạt kém. Trong trường hợp TTCK có nhiều rủi ro thì các
ngân hàng thương mại thường có xu hướng rút khỏi thị trường để tập trung kinh doanh
lĩnh vực tiền tệ.
 Mô hình công ty chuyên doanh
Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các CTCK độc lập, chuyên môn
hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được hạn chế của
4
mô hình đa năng đó là tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các công ty, không có sự thao
túng thị trường, tính chuyên môn hóa cao, linh hoạt, thúc đẩy sự phát triển của TTCK.
1.1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
Hiện nay có quan điểm phân chia CTCK thành những loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: Là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.

- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là thực hiện bảo lãnh phát hành để hưởng phí bảo lãnh hoặc chênh lệch giá.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự
doanh, tức là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình.
- Công ty trái phiếu: Là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
- Công ty chứng khoán không tập trung: Là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị
trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
1.1.1.3. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
Tùy theo quy định của pháp luật mỗi nước mà điều kiện thành lập CTCK cũng
khác nhau. Ở Việt Nam, theo luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định của Chính phủ số
14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007, CTCK phải là công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn đáp ứng các điều kiện quy định sau:
- Về vốn: Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy
định tại điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ. Vốn
pháp định cụ thể cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp
định là tổng số vốn pháp định của các loại hình kinh doanh mà CTCK được cấp phép.
5
- Về nhân sự: Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (Không kể
nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) của CTCK phải có chứng chỉ hành
nghề chứng khoán. Bên cạnh đó, phải có tối thiểu 3 người hành nghề chứng khoán cho
mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
- Về vật chất: Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng
khoán. Để được cấp giấy phép hoạt động, CTCK cần có trụ sở đảm bảo các yêu cầu:
+ Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích

làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu là 150m
2
.
+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh bao
gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng
các phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng
tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho két bảo quản chứng khoán, tiền
mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với CTCK có
nghiệp vụ môi giới chứng khoán…, hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của
pháp luật, hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Trên TTCK, các CTCK chính là cầu nối giữa người mua và người bán với nhau
đồng thời cũng là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào thị trường và cung cấp các dịch vụ
cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Có thể nói, các CTCK là nhân tố góp phần
duy trì và thúc đẩy thị trường phát triển. Dù TTCK mang hình thức sở giao dịch hay thị
trường OTC thì sự góp mặt của các CTCK là không thể thiếu và giữ một vai trò to lớn
đối với cả tổ chức phát hành, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước và TTCK.
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu của các công ty khi tham gia TTCK là huy động vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nguyên tắc hoạt động trên TTCK là nguyên tắc trung gian. Chính vì vậy,
các công ty phát hành và các nhà đầu tư không thể gặp trực tiếp nhau để thực hiện giao
dịch mua và bán chứng khoán. Khi đó, các CTCK sẽ xuất hiện với vai trò làm cầu nối
6
giữa các tổ chức phát hành với nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động được
vốn và tiết kiệm chi phí phát hành.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Các CTCK thông qua hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu
tư sẽ giúp nhà đầu tư tiết kiệm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch, do đó hiệu quả
đầu tư được nâng cao. Sở dĩ như vậy vì đối với những hàng hóa thông thường thì hoạt

động mua bán được thực hiện qua khâu trung gian sẽ khiến chi phí của người mua và
bán tăng lên nhưng đối với TTCK thì ngược lại. Do các chứng khoán trên thị trường
thường xuyên biến động với mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí
về thời gian, công sức và tiền bạc để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định hơn rất
nhiều nếu không thực hiện qua trung gian. Các CTCK với trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một
cách có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí.
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán là một phận không thể thiếu của TTCK, có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc phát triển của thị trường. Điều này được thể hiện ở những khía
cạnh sau:
Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả, điều tiết thị trường.
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để thông qua giá
cuối cùng thì người mua và bán không được trực tiếp thỏa thuận giá cả với nhau mà
phải qua trung gian là các CTCK. Với vai trò là thành viên của thị trường, các CTCK
góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK
cùng với các tổ chức phát hành xác lập mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi
loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Bên cạnh
đó, các CTCK còn đóng vài trò điều tiết thị trường. Để bảo vệ lợi ích của các khoản
đầu tư cũng như lợi ích của chính mình, các CTCK luôn nắm một số lượng nhất định
chứng khoán để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Thứ hai: Làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán.
7
Thị trường chứng khoán có vai trò làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính, góp phần thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên, những CTCK mới thực sự là người
thực hiện vai trò này vì nó tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ
cấp, các CTCK thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành nhằm đưa chứng khoán ra thị
trường, giúp tổ chức phát hành huy động được lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh.
Nhằm tạo tính hấp dẫn cho các chứng khoán phát hành ở thị trường sơ cấp, trên thị
trường thứ cấp, các CTCK sẽ đứng ra đảm bảo cho hoạt động giao dịch mua đi, bán lại

chứng khoán được thực hiện giữa các nhà đầu tư, qua đó làm tăng tính thanh khoản cho
chứng khoán, giảm thiểu rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư.
Thứ ba: tạo ra các sản phẩm mới cho thị trường
Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các CTCK không ngừng đưa ra
những sản phẩm mới rất đa dạng và phong phú. Ngoài cổ phiếu, trái phiếu, các CTCK
còn bán chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, quyền chọn, các sản phẩm
lai tạo khác góp phần tạo hàng hóa đa dạng, thúc đẩy thị trường phát triển.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho các cơ quan quản
lý thị trường, từ đó giúp nhà nước có được chính sách quản lý thị trường một cách hiệu
quả nhất. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng của các CTCK vừa theo
quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp vì các CTCK phải hoạt động
một cách minh bạch và công khai. Các CTCK sẽ cung cấp thông tin về các giao dịch
mua bán trên thị trường, thông tin về cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức phát
hành cũng như các nhà đầu tư…Nhờ những thông tin này mà các cơ quan quản lý nhà
nước có thể kiểm soát thị trường, chống lại hoạt động lũng đoạn, thao túng, bóp méo
thị trường.
1.1.3. Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán
Các CTCK được tổ chức thành 3 loại hình chủ yếu sau: Công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
 Công ty hợp danh
8
Đây là loại hình doanh nghiệp được thành lập do vài ba người dựa trên cơ sở
quen biết, tin tưởng nhau cùng góp vốn kinh doanh. Trách nhiệm là vô hạn và đầy đủ
đối với mỗi thành viên. Về khả năng huy động vốn, công ty hợp danh chủ yếu chỉ dựa
vào khả năng tài chính của một số thành viên. Công ty không được phép phát hành
chứng khoán trên thị trường để huy động vốn.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Về cơ bản, công ty trách nhiệm hữu hạn có số thành viên không quá 50 người
và các thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Như vậy, trách
nhiệm là hữu hạn đối với các thành viên. Ngoài trách nhiệm trên phần vốn góp, các
thành viên chịu một phần trách nhiệm đối với công nợ của công ty. Trách nhiệm này
được ghi rõ trong điều lệ của công ty và pháp luật bảo hộ.
Về phương diện huy động vốn, công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép
phát hành chứng khoán trên thị trường. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành
viên được thực hiện tự do, còn đối với sự chuyển nhượng vốn góp cho người không
phải là thành viên phải được sự đồng thuận của đa số các thành viên theo luật định.
Đây là loại hình công ty thích hợp với các công ty có quy mô vừa và nhỏ.
 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn góp vào công ty. Giấy chứng nhận cổ đông không thể hiện món nợ của công
ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty. Đại hội cổ
đông sẽ bầu ra hội đồng quản trị có vai trò là đề ra các chính sách, đường lối phát triển
của công ty và chỉ định ban giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để điều hành công
ty theo sách lược kinh doanh đã đề ra.
Công ty cổ phần có những ưu điểm nổi trội sau:
- Là loại hình công ty tồn tại liên tục, không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông.
- Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định. Nếu
công ty thua lỗ hay phá sản, cổ đông chỉ bị thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty.
9
- Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu trên
TTCK.
- Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin trên thị trường
được thực hiện minh bạch, rõ ràng, đầy đủ hơn.
Xuất phát từ những ưu điểm nổi trội này mà ngày nay hầu hết các CTCK đều
được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần. Ở một số nước ví dụ như Hàn Quốc còn
quy định CTCK bắt buộc phải là công ty cổ phần.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
Theo Luật doanh nghiệp “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”
Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ trên
TTCK. Do đó, hoạt động kinh doanh của CTCK có thể hiểu là việc thực hiện một, một
vài hay toàn bộ các nghiệp vụ sau: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư
cùng một số hoạt động phụ trợ khác nhằm mục đích sinh lợi.
1.2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán
Theo quy định của Luật chứng khoán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực
hiện thì hoạt động kinh doanh của CTCK gồm các hoạt động sau: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán và các hoạt động dịch vụ chứng khoán như: bảo lãnh
phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký
chứng khoán, hoạt động tín dụng và một số hoạt động phụ trợ khác.
a) Hoạt động môi giới chứng khoán
 Khái niệm môi giới chứng khoán
Theo Luật chứng khoán Việt Nam thì: “Môi giới chứng khoán là hoạt động
trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng của CTCK để nhận
hoa hồng”.
10
Để thực hiện hoạt động môi giới, CTCK sẽ tiến hành nhận lệnh mua, bán chứng
khoán của khách hàng, chuyển các lệnh đó vào Sở giao dịch chứng khoán hay thị
trường OTC để hưởng hoa hồng. Khách hàng phải chịu trách nhiệm về hậu quả kinh tế
của việc giao dịch này.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc giao dịch theo chỉ thị của khách hàng,
CTCK còn cung ứng các dịch vụ tiện ích khác sau:
+ Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
+ Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.

+ Vận hành các đầu mối thông tin, tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán.
 Phân loại hoạt động môi giới
 Môi giới trên sàn giao dịch: Hoạt động môi giới phân thành các loại sau:
− Môi giới chuyên gia: Các Sở giao dịch chứng khoán thường quy định mỗi loại
chứng khoán chỉ được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch, các
quầy này được bố trí quanh sàn giao dịch. Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới
được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các môi giới chuyên gia này chỉ
giao dịch một số loại chứng khoán nhất định và thực hiện hai chức năng chủ yếu là
thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
− Môi giới thông thường: Đây là những nhân viên của một CTCK thành viên của
Sở giao dịch, làm việc và hưởng lương của một công ty chứng khoán, được bố trí để
thực hiện các lệnh mua bán cho các CTCK hay cho khách hàng của công ty trên sàn
giao dịch.
− Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la: Môi giới độc lập chính là các môi giới
làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Ban đầu các nhà
môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phần) nên người
ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”. Họ tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (Sàn giao
dịch) giống như các CTCK thành viên và chuyên thực thi các lệnh cho các CTCK
thành viên của Sở giao dịch. Sở dĩ như vậy là vì tại các Sở giao dịch, lượng lệnh phải
giải quyết cho khách hàng của các CTCK đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của
các công ty này không thể làm xuể hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó các
11
CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của
mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.
 Môi giới trên OTC: Các nhà môi giới trên thị trường này còn được gọi là các
nhà tạo lập thị trường. Thông thường, nhà môi giới hưởng phí trên cơ sở doanh số mua
bán thành công. Nhưng môi giới cổ phiếu trên thị trường OTC thì họ lại hưởng chênh
lệch giá, mức chênh lệch không lớn, thường được gọi là một giá hay nửa giá. Hoạt
động môi giới OTC cũng dựa trên nguyên tắc khớp lệnh giữa người mua và người bán.
Tuy nhiên trong trường hợp các lệnh mua không mua hết so với nhu cầu bán, thì tạm

thời người môi giới mua số cổ phiếu đó nếu họ dự đoán giá cổ phiếu đang lên. Còn nếu
dự báo giá cổ phiếu có chiều hướng xuống thì người môi giới phải khớp đủ lệnh mua
và lệnh bán từng lô cổ phiếu. Nhìn chung nguyên tắc của người môi giới là mua cao
bán cao, mua thấp bán thấp. Trong trường hợp gặp được lô cổ phiếu mà người bán cần
bán gấp nhưng chưa khớp được lệnh mua, người môi giới sẽ mua vào và khi gặp khách
sẵn sang mua với giá cao thì bán ra.
 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
- Đối với nhà đầu tư:
+ Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Để tiến hành giao dịch, người mua và người bán phải gặp nhau để tìm hiểu về
chất lượng hàng hóa mình định mua và thỏa thuận giá cả. Việc làm này sẽ tốn kém rất
nhiều chi phí cho việc tìm kiếm thông tin cũng như tiến hành các thủ tục giao dịch và
đôi khi hiệu quả đem lại không cao. Với tính chuyên môn hóa cao, CTCK sẽ làm cầu
nối để người mua và người bán gặp nhau thông qua hoạt động môi giới, giúp họ tiến
hành giao dịch mua bán, nhờ vậy tiết kiệm chi phí giao dịch.
+ Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Trên TTCK, thông tin là vô cùng quan trọng với các nhà đầu tư. Với vai trò là
trung gian tài chính, các CTCK luôn có bộ phận chuyên môn thu thập, phân tích thông
tin thị trường. Nhân viên môi giới của công ty sẽ tiếp nhận thông tin từ bộ phận phân
tích để cung cấp cho khách hàng, tư vấn giúp họ có được quyết định đầu tư đúng đắn,
chính xác và kịp thời.
12
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tài chính, giúp nhà đầu tư thực hiện được
giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ
Thông qua hoạt động môi giới, các nhà đầu tư sẽ được tiếp xúc với các sản
phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú như cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng
quyền chọn, tương lai, cầm cố chứng khoán, ký quỹ, cho vay ứng trước…Điều này sẽ
giúp nhà đầu tư có được nhiều sự lựa chọn, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, do đặc thù của TTCK nên các nhà đầu tư không thể tự thực hiện được các
lệnh giao dịch trên thị trường mà phải thông qua hoạt động môi giới của CTCK.

- Đối với công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với các CTCK. Đây là bộ
phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện bán sản phẩm, dịch vụ và mang lại
doanh thu chủ yếu cho công ty. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường
phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng
cho ngành. Nguồn thu của bộ phận môi giới bao gồm: hoa hồng, các khoản tín dụng
bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho các dịch vụ hoặc
sản phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của hoạt động này mang lại. Bên
cạnh đó, hoạt động môi giới còn góp phần quảng bá hình ảnh, nâng cao sức cạnh tranh
của công ty thông qua đội ngũ nhân viên môi giới.
- Đối với thị trường
Hoạt động môi giới góp phần phát triển sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Bộ
phận môi giới tiếp xúc trực tiếp hàng ngày với khách hàng nên sẽ nắm rõ được nhu cầu
của họ. Vì vậy, bộ phận môi giới chính là nơi cung cấp ý tưởng cho những sản phẩm,
dịch vụ mới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, góp phần đa dạng hóa sản
phẩm, thúc đẩy thị trường phát triển.
 Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Bước 1: mở tài khoản cho khách hàng
Để thực hiện giao dịch, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại CTCK.
Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng
thời liên tục cập nhật những thay đổi trong quá trình hoạt động.
13
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch
khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có sẵn. Việc phát lệnh
có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax, hay hệ
thống máy tính điện tử… tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.
Bước 3: Thực hiện lệnh
Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh,
kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển lệnh tới

sở giao dịch để thực hiện.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Sau khi thực hiện lệnh xong, CTCK gửi cho khách hàng một bản xác nhận
những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận này giống như một hoá đơn
thanh toán tiền của khách hàng.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch
Thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài khoản của các
CTCK tại các ngân hàng. Việc đối chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký
chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán.
Bước 6: Thanh toán và nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ
thống ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán.
b) Hoạt động tự doanh chứng khoán
 Khái niệm
Tự doanh là hoạt động tự mua, bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính các
CTCK để hưởng lợi từ chênh lệch giá.
Trong hoạt động tự doanh, công ty phải tự chịu trách nhiệm về quyết định mua,
bán chứng khoán của mình, tự gánh chịu rủi ro. Theo đó, các CTCK sẽ trực tiếp kết nối
vào hệ thống giao dịch, không theo giao thức trung gian. Bên cạnh đó, hoạt động tự
doanh của CTCK còn được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường và sửa lỗi giao
14
dịch. Hoạt động tự doanh đóng vai trò định hướng, điều tiết hoạt động của thị trường
và góp phần bình ổn giá cả.
Hoạt động tự doanh chứng khoán có thể được thực hiện ở các thị trường giao
dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao
dịch mua bán chứng khoán của CTCK được thực hiện như những nhà đầu tư thông
thường. Còn trên thị trường OTC, lệnh giao dịch này có thể được thực hiện trực tiếp
giữa công ty với đối tác hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động.
 Các phương thức giao dịch

Hoạt động tự doanh được giao dịch theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch trao tay (tại quầy) giữa khách hàng và CTCK
theo giá thỏa thuận. Thời gian giao dịch có thể thực hiện bất cứ lúc nào, không bị bó
hẹp trong giờ làm hành chính. Sản phẩm giao dịch thường là các chứng khoán chưa
niêm yết hoặc mới phát hành. Các hoạt động giao dịch theo phương thức này không
mất phí và không chịu sự giám sát của các sàn giao dịch mà chịu sự giám sát của thanh
tra nhà nước về chứng khoán.
- Giao dịch gián tiếp: Là giao dịch được thực hiện trên sàn giao dịch thông qua
các nhà môi giới lập giá, các chuyên gia chứng khoán hay qua đặt lệnh mua bán giống
như các nhà đầu tư thông thường. Giao dịch này phải mất phí môi giới lập giá, phí
thanh toán bù trừ, phí lưu ký.
 Mục đích của hoạt động tự doanh
CTCK tham gia vào hoạt động tự doanh nhằm những mục đích sau:
- Tìm kiếm lợi nhuận thông qua hưởng chênh lệch giá
Là một tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp nên khi tham gia vào
hoạt động tự doanh, các CTCK sẽ có lợi thế hơn hẳn so với các nhà đầu tư khác trên thị
trường, khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp,
hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có
thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội
ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhậy với những biến
15
động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những
quyết định đầu tư hợp lý.
- Can thiệp bảo vệ giá chứng khoán, điều tiết thị trường
Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình chung của thị trường, các
CTCK sẽ thực hiện các giao dịch mua bán theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lý
nhằm ổn định lại thị trường, bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như của chính CTCK.
 Những yêu cầu đối với hoạt động tự doanh
- Tách biệt quản lý
Tham gia hoạt động tự doanh, các CTCK cũng đóng vai trò như những nhà đầu

tư thông thường. Do vậy, các CTCK phải tách bạch về vốn, con người, tài sản, quy
trình nghiệp vụ giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh để đảm bảo tính minh
bạch, rõ ràng trong hoạt động. Nhân viên môi giới không được thực hiện nghiệp vụ tự
doanh và tài khoản của khách hàng phải được tách biệt với tài sản của công ty.
- Ưu tiên khách hàng
Pháp luật các nước đều quy định các CTCK phải ưu tiên khách hàng trước nhằm
bảo vệ họ. Lệnh giao dịch của khách hàng luôn được thực hiện trước lệnh tự doanh của
CTCK. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng cho khách hàng khi họ tham gia vào
thị trường do các CTCK có lợi thế về thông tin và phân tích thị trường.
- Bình ổn thị trường
Thị trường chứng khoán luôn có những biến động bất thường, nếu không có
biện pháp can thiệp kịp thời có thể gây rối loạn hệ thống tài chính của một quốc gia. Vì
vậy các CTCK phải thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán trong giới hạn mà luật
pháp quy định nhằm bình ổn thị trường.
- Tạo lập thị trường
Các CTCK thực hiện tự doanh đối với những chứng khoán mới phát hành hoặc
chưa niêm yết nhằm tạo lập thị trường giao dịch cho những chứng khoán này.
Ngoài những nguyên tắc trên, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định
khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư…nhằm đảm bảo một mức độ an toàn
16
nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây thiệt hại chung
cho toàn thị trường.
 Quy trình nghiệp vụ tự doanh
Các CTCK sẽ xây dựng quy trình nghiệp vụ tự doanh riêng phù hợp với hoạt
động của mình. Tuy nhiên, xét một cách chung nhất thì nghiệp vụ tự doanh bao gồm
những bước sau:
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
CTCK phải xác định rõ chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình là chủ
động, thụ động hay bán chủ động; đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực nào.
Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư

Theo mục tiêu đã được xác định, công ty sẽ chủ động tìm kiếm các loại chứng
khoán phù hợp. Việc khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư được tiến hành cả ở thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp, cả chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm yết.
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư
Bộ phận tự doanh tiến hành triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để thẩm
định, phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ thể về các cơ hội đầu tư (loại
chứng khoán nào, số lượng, giá cả, thị trường nào…).
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đã đánh giá phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai
các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân thủ các quy
định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn
Trong khâu này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư,
đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lí cũng như tìm kiếm
những cơ hội đầu tư mới.
c) Các dịch vụ chứng khoán
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán
17
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Đối với tổ chức phát hành
+ Nâng cao khả năng thành công của đợt phát hành: Là chủ thể tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng nên các CTCK sẽ nắm bắt được nhu cầu của họ, tư vấn cho các tổ chức
phát hành về chủng loại hàng hóa phát hành nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, với hệ thống mạng lưới rộng khắp, chuyên nghiệp, những khách hàng

lớn, trung thành nên quá trình phân phối chứng khoán của CTCK sẽ có lợi thế hơn
nhiều so với tổ chức phát hành tự phân phối.
+ Hạn chế rủi ro: Thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các tổ chức phát hành
đã được san sẻ rủi ro trong quá trình phát hành với CTCK.
- Đối với công ty chứng khoán
Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK sẽ nhận được phí bảo lãnh
hoặc hoa hồng. Khoản thu nhập này cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất của đợt phát
hành: lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn. Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh phát hành
còn góp phần quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế, uy tín của công ty trên thị trường.
 Các phương thức bảo lãnh phát hành
- Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn
Đây là phương thức bảo lãnh phát hành mà CTCK cam kết với tổ chức phát
hành sẽ mua hết toàn bộ số lượng chứng khoán ở một mức giá thỏa thuận (mức giá
chiết khấu) và phân phối lại cho khách hàng tại mức giá chào bán ra công chúng. Mức
giá chào bán ra công chúng sẽ không bị thay đổi trong suốt quá trình chào bán. Chênh
lệch giữa mức giá chào bán ra công chúng và mức giá chiết khấu gọi là hoa hồng chiết
khấu.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
18
Theo phương thức này, các CTCK cam kết nếu số lượng chứng khoán không
bán được hết sẽ mua số chứng khoán còn lại của tổ chức phát hành, sau đó phân phối
ra công chúng.
Như vậy, tổ chức phát hành chắc chắn bán hết được số chứng khoán mà mình
phát hành. Các CTCK sẽ nhận được hoa hồng bảo lãnh nhưng không nhiều như trường
hợp bảo lãnh cam kết chắc chắn.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Công ty chứng khoán đóng vai trò như một đại lý phát hành và cam kết cố gắng
đưa được nhiều nhất số lượng chứng khoán ra công chúng với mức giá đã xác định
trước. Số chứng khoán không bán hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành, CTCK hưởng
hoa hồng trên số lượng chứng khoán bán được hoặc trên số lượng vốn huy động được.

- Bảo lãnh bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không
Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu một mức huy động vốn nhất
định, nếu CTCK không đạt được mức độ này thì toàn bộ đợt phát hành bị hủy bỏ, tiền
đặt mua chứng khoán được trả lại cho nhà đầu tư, CTCK cũng không được hưởng hoa
hồng. Phương thức này áp dụng cho các tổ chức phát hành cần huy động một lượng
vốn tối thiểu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa
Đây là phương thức kết hợp của phương thức cố gắng cao nhất và phương thức
tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu một mức bán tối
thiểu, nếu CTCK bán được dưới mức tối thiểu này thì đợt phát hành bị hủy bỏ; còn nều
bán trên mức tối thiểu thì sẽ được phép bán đến mức tối đa quy định.
 Quy trình của hoạt động bảo lãnh phát hành
Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán bao gồm các bước chủ yếu sau:
Bước 1: Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán
Để chủ động có được hợp đồng bảo lãnh, CTCK phải phân tích, đánh giá khả
năng phát hành của tổ chức phát hành trước khi ký kết hợp đồng và đưa ra lời khuyên
cho tổ chức phát hành trong việc huy động vốn.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành
19
- Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành
Khi quyết định phát hành chứng khoán, CTCK và tổ chức phát hành sẽ ký hợp
đồng bảo lãnh và tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành.
- Lựa chọn thành viên tổ hợp
Sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên cơ quan có thẩm quyền, CTCK sẽ
thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lý phân phối (nếu cần thiết).
- Định giá đợt chào bán
Định giá chứng khoán phát hành là công việc quan trọng và khó khăn nhất khi
tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. CTCK cùng với tổ chức phát hành ước định
mức giá chứng khoán sẽ chào bán ra thị trường.
- Nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành.

Công ty chứng khoán sẽ nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành cho cơ quan có
thẩm quyền (Thường là UBCKNN). Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy xin phép hoạt động của tổ chức bảo lãnh
+ Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh
+ Các tài liệu chứng minh tổ chức bảo lãnh có đủ điều kiện làm bảo lãnh cho đợt
phát hành
Bước 3: Phân phối chứng khoán
Sau khi được chấp thuận phát hành, CTCK giữ vai trò bảo lãnh chính và tổ chức
phát hành sẽ tiến hành công bố thông tin về đợt phát hành qua các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm giới thiệu nội dung chi tiết của đợt phát hành.
Trên cơ sở việc công bố thông tin thì CTCK giữ vai trò bảo lãnh chính sẽ tiến
hành phân phối chứng khoán cho các thành viên tổ hợp đã thành lập theo tỷ lệ nhất
định và sau đó các thành viên của tổ hợp sẽ phân phối cho các nhà đầu tư.
Bước 4: Khoá sổ và kết thúc đợt bảo hành phát hành
Sau một số ngày nhất định theo quy định của pháp luật sau khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố hồ sơ đăng ký phát hành có hiệu lực, CTCK thực hiện
bảo lãnh sẽ tiến hành khoá sổ bán chứng khoán. Vào thời điểm khoá sổ, CTCK có
20

×