Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương việt nam chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.67 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đều có
nguồn trích dẫn cụ thể, có nguồn gốc rõ ràng.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2011
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Khánh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU i
CHƯƠNG 1 ii
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ii
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ii
CHƯƠNG 2 iv
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH iv
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM iv
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG iv
CHƯƠNG 3 viii
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC viii
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG viii
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH 23


CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 24
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 24
CHƯƠNG 3 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC 60
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG 60
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 60
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam đến năm 2020 60
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Vietcombank Hải Phòng đến 2020 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
AGRIBANK (NNo&PTNT): Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ATM: Máy rút tiền tự động
BIDV: Ngân hàng Đầu tư&Phát triển Việt Nam
CTCP: Công ty cổ phần
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
Vietcombank (VCB): Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh VCB Hải Phòng giai đoạn 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Doanh số huy động vốn giai đoạn 2006-2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Doanh số cho vay- Thu nợ- Dư nợ giai đoạn 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Tài sản Có của Vietcombank Hải Phòng. Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu sinh lời của VCB HP qua các năm. .Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Kết quả điều tra phỏng vấn cán bộ nhân viên VCB HP Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Tóm tắt điểm mạnh và điểm yếu của Vietcombank Hải Phòng
Error: Reference source not found
HÌNH
Hình 1.1: Áp lực cạnh tranh trong ngành Error: Reference source not found
Hình 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hải Phòng Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU i
CHƯƠNG 1 ii
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ii
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ii
CHƯƠNG 2 iv
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH iv
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM iv
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG iv
CHƯƠNG 3 viii

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC viii
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG viii
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH 23
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 24
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 24
CHƯƠNG 3 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC 60
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG 60
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 60
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam đến năm 2020 60
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Vietcombank Hải Phòng đến 2020 62
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam cùng
với các ngân hàng (NH) khác như: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Đầu tư và Phát triển là những ngân hàng thương mại quốc doanh
có bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Chính vì bề dày lịch sử này
đã mang lại cho nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh trên một thị phần
rộng lớn, một mạng lưới phát triển dày đặc với các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, những gì mà nhóm các ngân hàng
thương mại quốc doanh đang nắm giữ liệu đã đáp ứng được nhu cầu của các
tổ chức tín dụng, các định chế phi tài chính cả trong nước lẫn nước ngoài hay

chưa hiện là mối quan tâm rất lớn.
Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là thành
phố lớn thứ hai của miền Bắc. Chính vì vậy, trên địa bàn thành phố, ngoài
khối các Ngân hàng thương mại nhà nước còn có rất nhiều các ngân hàng
thương mại cổ phần, cũng như các ngân hàng liên doanh và các tổ chức tín
dụng hoạt động và không ngừng phát triển về số lượng. Tính đến thời điểm
hiện nay, thành phố đã có khoảng trên 40 ngân hàng cùng các tổ chức tín
dụng và con số này không ngừng tăng lên trong những năm tới. Chính vì thế,
tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác, điều này
khiến cho tình hình kinh doanh của Vietcombank Hải Phòng ngày càng trở
nên khó khăn hơn bao giờ hết, thị phần bị chia sẻ, bên cạnh đó với sự gia tăng
không ngừng của các ngân hàng mới trên địa bàn thành phố khiến cho nguy
cơ “chảy máu chất xám” của Vietcombank Hải Phòng ngày một nhiều. Và
câu hỏi đặt ra là làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vị thế của
Vietcombank Hải Phòng trên thị trường thành phố đang là một thách thức rất
lớn cần được giải quyết.
Là một người công tác tại NH TMCP Ngoại thương VN chi nhánh Hải
Phòng, với mong muốn NH Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như Chi
nhánh Hải Phòng nói riêng phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong môi trường hội nhập ngày nay tôi đã quyết định nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài:
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.”
2. Mục đích nghiên cứu
i
- Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, hội
nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại thương
VN CN Hải Phòng, những kết quả đạt được, những yếu kém, tìm ra nguyên
nhân những yếu kém.

- Hình thành giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
NH TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hải Phòng trong mối quan hệ tương quan với các tổ chức tín dụng trên địa bàn
như: NH NNo TP Hải Phòng, NH Đầu tư & phát triển Hải Phòng, NH TMCP
Á Châu chi nhánh Duyên Hải, NH TMCP Dầu khí toàn cầu CN Hải Phòng …
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận dụng
tổng hợp phương pháp của các môn khoa học kinh tế như: Kinh tế phát triển,
Kinh tế đầu tư, Kế hoạch hoá, quản trị Marketing,…và các môn khoa học lý
luận như triết đồng thời kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp, nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn số liệu được sử dụng từ các tạp chí, bản công bố thông tin, báo
cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải Phòng,
Ngân hàng Nhà nước TP Hải Phòng, khảo sát giá cả, biểu phí dịch vụ của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hải Phòng,
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
- CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại
thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
- CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH
TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn 2011 – 2020.
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ii

Trong chương này, tác giả trình bày một số vấn đề cơ bản về (i) Ngân
hàng thương mại: Khái niệm ngân hàng thương mại, Chức năng của NH, Các
loại hình dịch vụ ngân hàng; (ii) Các quan niệm về Cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh; (iii) Năng lực cạnh tranh của NHTM. Qua đó nhằm đưa ra các tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM như: Năng lực tài chính, Năng lực
công nghệ, Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành, Sản phẩm và dịch vụ,
Danh tiếng, uy tín, hệ thống phân phối; Và các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT
của các NHTM đó là: Thứ nhất, các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như: Môi
trường kinh tế, Môi trường chính trị, luật pháp, Môi trường văn hoá, xã hội,
Môi trường công nghệ, Môi trường quốc tế. Thứ hai, các nhân tố thuộc môi
trường vi mô: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành, Khả năng thương
lượng của nhà cung cấp (người gửi tiền, Khả năng thương lượng của khách
hàng (người vay), Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, Sự xuất hiện của các sản phẩm
dịch vụ thay thế.
Trên cơ sở khung lý thuyết nêu trên, tác giả phân tích và đưa ra bài học
kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Ngân hàng
như: NH TMCP Á Châu và NH HSBC.
iii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Trên cơ sở khung lý thuyết đã được trình bày ở Chương 1, trong
Chương 2 sau khi trình bày Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng: Quá trình hình thành và phát triển; Cơ cấu tổ
chức và Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Hải Phòng giai đoạn từ
2006 đến 2010 tác giả phân tích các nhân tố tác động đến Năng lực cạnh tranh
của Vietcombank Hải Phòng, thể hiện qua một số nội dung: Các nhân tố nội
tại; Các nhân tố vĩ mô và Các nhân tố vi mô.
Các nhân tố nội tại: (i) Khả năng tài chính: Trong phần này, tác giả

phân tích các chỉ tiêu như vốn tự có, chất lượng tài sản có, khả năng sinh lời
và khả năng thanh khoản của VCB Hải Phòng; (ii) Năng lực công nghệ:
trong những năm qua Vietcombank đã xác định công nghệ là điều kiện để
phát triển một mô hình ngân hàng hiện đại, tập trung đầu tư nguồn lực phát
triển lĩnh vực này. Do vậy, các chương trình, công nghệ hiện đại của hệ thống
luôn được cập nhật và mang lại lợi thế cho Vietcombank nói chung cũng như
Vietcombank Hải Phòng nói riêng; (iii) Nguồn nhân lực, quản trị và điều
hành: Tính đến tháng 12 năm 2010, đội ngũ nhân viên của Vietcombank Hải
Phòng là 156 người, trong đó 7% có trình độ sau đại học, 82% có trình độ đại
học; 11% có trình độ cao đẳng, trung cấp. Số cán bộ có trình độ Đại học ngoại
ngữ, trình độ C và tương đương là 64%; cán bộ trẻ chiếm khoảng 70%, có
kiến thức, nhiệt huyết gắn bó xây dựng ngân hàng đây là điều kiện thuận lợi
để Vietcombank Hải Phòng ngày càng phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt hiện nay; (iv) Sản phẩm và dịch vụ: Danh mục sản phẩm,
dịch vụ của Vietcombank Hải Phòng hiện nay khá phong phú, đa dạng. Về
Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tính đến thời điểm
31/12/2010 của Vietcombank Hải Phòng là 3.368.128 triệu VND, tăng 12,3%
so với năm 2009. Về dịch vụ: bên cạnh những sản phẩm truyền thống như
iv
kiều hối, nhờ thu, chuyển khoản,… Vietcombank còn có nhiều sản phẩm hiện
đại, đáp ứng được nhu cầu hiện nay của đại đa số các khách. Bên cạnh đó, thẻ
là một trong những thế mạnh của Vietcombank nói chung và VCB Hải Phòng
nói riêng. Mặt khác, các dịch vụ bán lẻ mà Vietcombank Hải Phòng cung cấp
cho khách hàng còn chưa nhiều và chất lượng còn hạn chế. Phong cách phục
vụ của nhân viên còn chưa chuyên nghiệp, đặc biệt là bộ phận tiếp xúc với
khách hàng; (v)Danh tiếng, uy tín và mạng lưới chi nhánh: Thương hiệu
Vietcombank được sử dụng từ ngày 21/09/1996 và trong 15 năm qua thương
hiệu Vietcombank được nhiều tổ chức và cá nhân biết đến với sự tin tưởng
vào các dịch vụ của ngân hàng. Về Mạng lưới chi nhánh, hiện nay
Vietcombank Hải Phòng với số lượng lao động là 156 cán bộ, Dư Nợ năm

2010 là trên 4.483 tỷ đồng với hệ thống 7 phòng giao dịch trải đều trên các
tuyến phố lớn, các quận huyện lớn của thành phố. Như vậy, độ bao phủ của
Vietcombank Hải Phòng còn chưa quá lớn, còn bỏ sót nhiều khách hàng tiềm
năng ở các quận và huyện ven đô khác.
Các nhân tố vĩ mô: (i) Môi trường kinh tế: Sự phát triển kinh tế của
Thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây ngày một vững mạnh và dần
đi vào ổn định. Cùng với đà phát triển đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày
một phát triển sâu rộng. Điều này cũng tạo thời cơ để Vietcombank Hải
Phòng phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững
và phát triển ngày một lớn mạnh hơn nữa. (ii) Môi trường chính trị, luật pháp:
Môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định về hoạt đông của các ngân hàng
luôn biến động không ngừng. Điều này đã mang đến cho Vietcombank Hải
Phòng những cơ hội như: Thông tin đa dạng, đầy đủ và chuẩn mực hơn. Bên
cạnh đó, sự thông thoáng trong luật cạnh tranh cũng tạo ra áp lực cạnh tranh
lớn của Vietcombank Hải Phòng với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa
bàn thành phố. (iii) Môi trường công nghệ: Vietcombank nói chung cũng như
Vietcombank Hải Phòng nói riêng đã không ngừng cải tiến hệ thống công
nghệ của mình đáp ứng kịp với nhu cầu của sự thay đổi, phục vụ khách hàng
nhanh hơn, chất lượng dịch vụ được nâng cao hơn.
v
Các nhân tố vi mô (sử dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của
M.Porter): (i) Các đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng: Tính đến cuối năm 2010, trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đã có trên 40 chi nhánh các ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng hoạt
động. Trong đó bao gồm các chi nhánh của: 5 NHTM Nhà nước đó là NH
Đầu tư và phát triển Hải Phòng, NH Ngoại thương, NH Công thương với 6
chi nhánh ngang cấp ( NHCT Thành phố, NHCT Lê Chân, NHCT Hồng
Bàng, NHCT Tô Hiệu, NHCT Kiến An, NHCT Đồ Sơn), NH NNo&PTNT
Hải Phòng với hệ thống mạng lưới rộng khắp các quận huyện; 1 NH Phát
triển; 1 NH Chính sách; 3 NH Liên doanh và khoảng trên 30 NH TMCP cùng

các tổ chức tài chính tín dụng khác và con số này không ngừng tăng lên trong
những năm tới. (ii) Người mua ( khách hàng đi vay): Với sự cạnh tranh gay
gắt của số lượng các chi nhánh ngân hàng đông đảo và không ngừng tăng
trong các năm trên địa bàn thành phố, các khách hàng sẽ có nhiều thông tin và
có nhiều sự lựa chọn hơn, trở nên khó tính hơn và yêu cầu cao hơn về chất
lượng ngoài yếu tố giá cả (mức lãi suất tiền vay), chú ý đến từng chi tiết trong
việc cung cấp dịch vụ đặc biệt ở tính chuyên nghiệp và khả năng đa dạng hoá
dịch vụ. (iii) Nhà cung cấp ( khách hàng gửi tiền):Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển như hiện nay thì nguồn các nhà cung cấp rất đa dạng, khả năng
cung cấp vừa tương đương vừa rất khác biệt. Ngân hàng nào lựa chọn được
nhà cung cấp tốt nhất, giá cả (mức lãi suất tiền gửi) phải chăng nhất thì sẽ có
lợi ích lâu dài. (iv) Sản phẩm thay thế: thị trường chứng khoán. (v) Đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn: Số hồ sơ xin thành lập các chi nhánh của các ngân hàng
tại Ngân hàng Nhà nước thành phố đang tiếp tục tăng lên. Ngoài những NH
TMCP còn có cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như chi
nhánh ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC) dự kiến năm 2012 sẽ mở
chi nhánh giao dịch tại Hải Phòng.
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng, Tác giả đưa ra các đánh giá
về Năng lực cạnh tranh của Vietcombank Hải Phòng. Bên cạnh việc phân tích
đánh giá các đối thủ cạnh tranh theo ý kiến chủ quan như trên, luận văn cũng
sử dụng một số kết quả của cuộc điều tra, khảo sát các Khách hàng cũng như
Cán bộ nhân viên của Chi nhánh đã thực hiện trong năm 2010 làm tư liệu cho
bài viết nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của VCB Hải Phòng.
vi
Từ đó đưa ra các kết luận chung về năng lực cạnh tranh của VCB Hải
Phòng trên hai phương diện là: Điểm mạnh và Điểm yếu.
Bảng 2.1: Tóm tắt điểm mạnh và điểm yếu của Vietcombank Hải Phòng
Điểm mạnh Điểm yếu
Uy tín thị trường cao Chất lượng tài sản thấp
Có nền khách hàng truyền thống

Sản phẩm chưa đa dạng, phong phú chưa
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
Nguồn nhân lực chất lượng cao Hoạt động Marketing chưa hiệu quả
Công nghệ ngân hàng cao
Chính sách thu hút khách hàng chưa được
chú trọng
vii
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
Từ những điểm mạnh và điểm yếu đã được phân tích ở Chương 2 và
trên cơ sở Định hướng phát triển của Vietcombank Hải Phòng giai đoạn 2011
– 2020, trong chương 3 tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao Năng
lực cạnh tranh của VCB Hải Phòng. Đó là:
Quản lý kiểm soát rủi ro tín dụng: Áp dụng chặt chẽ các biện pháp
kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay; Khâu thẩm định dự án cho vay
được tiến hành mang tính thực chất hơn; Tổ chức theo dõi và thực hiện việc
đánh giá chất lượng tín dụng hàng tháng và hàng quý để có thể phát hiện kịp
thời các khoản nợ có nguy cơ.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ: Rà soát,
phân tích, đánh giá đúng vị thế sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường;
Kiểm tra, đánh giá lại các sản phẩm của Vietcombank Trung ương mà Chi
nhánh chưa triển khai được hay triển khai không hiệu quả từ đó xác định rõ
nguyên nhân tại sao chưa triển khai được hay triển khai lại không hiệu quả
những sản phẩm đó; Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ theo lộ trình cụ thể, gắn
chặt nhu cầu thị trường, triển khai có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
không gian và thời gian
Mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới kênh phân phối: Mở rộng thêm các
phòng giao dịch, điểm giao dịch trên cơ sở phân tích thị trường, mối quan hệ

sẵn có với các khách hàng trên khu vực đó; Tiếp tục đẩy mạnh các dịch vụ
ngân hàng điện tử như: Internet banking; VCB-online; SMS-banking;…
chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo an toàn tài khoản tới các tổ chức và cá
nhân.
Xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động kinh doanh:
Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ, Vietcombank Hải Phòng cần
đầu tư thêm máy móc thiết bị và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để
có thể phục vụ tốt nhất cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
viii
Xây dựng chiến lược khách hàng: Từng cán bộ công nhân viên của
Vietcombank Hải Phòng cần phải được quán triệt tư tưởng: “ Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Vietcombank Hải Phòng” để
có thái độ phục vụ khách hàng ân cần niềm nở, vui lòng khách đến vừa lòng
khách đi; Phải thiết lập và phát triển tốt mối quan hệ lâu bền với tất cả các
khách hàng; Xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu khách; Chuyên
nghiệp hoá trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ; Thường xuyên bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhân; Định kỳ 6 tháng hoặc
một năm tổ chức những buổi hội nghị khách hàng thân thiết.
Tăng cường quảng cáo khuyến mãi để xây dựng quảng bá thương hiệu
Phát triển nguồn nhân lực: Cùng với các nguồn lực khác, trong thời đại
ngày nay nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng với sự thành bại của mọi tổ
chức. Nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
Vietcombank Hải Phòng trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp đối với VCB Hải Phòng, tác giả
cũng đưa ra một số kiến nghị đối với: Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước và đối
với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Chi nhánh.
ix
KẾT LUẬN
Đứng trước thực tế của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập

quốc tế, các ngân hàng thương mại thực sự đối diện với những thách thức
cạnh tranh khốc liệt. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất
phát từ yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề
tài, tác giả đã cố gắng nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn hoàn thành
luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng”. Luận văn đã đạt được
những kết quả nhất định:
Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
Thứ hai, phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng từ đó xác định được vị thế của
Vietcombank Hải Phòng trên địa bàn thành phố. Đưa ra những kết quả đạt
được mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân của những yếu kém đó.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước, ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm đưa ra
những điều kiện thuận lợi hơn cho Chi nhánh trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh.
x
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam cùng
với các ngân hàng (NH) khác như: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Đầu tư và Phát triển là những ngân hàng thương mại quốc doanh
có bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Chính vì bề dày lịch sử này
đã mang lại cho nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh trên một thị phần
rộng lớn, một mạng lưới phát triển dày đặc với các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, những gì mà nhóm các ngân hàng
thương mại quốc doanh đang nắm giữ liệu đã đáp ứng được nhu cầu của các
tổ chức tín dụng, các định chế phi tài chính cả trong nước lẫn nước ngoài hay
chưa hiện là mối quan tâm rất lớn.
Cạnh tranh là quy luật tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị
trường. Cạnh tranh thúc đẩy các chủ thể luôn phải đổi mới, cải tiến, nâng cao
năng lực bản thân để chiếm lấy vị trí và phần thưởng chỉ dành cho những chủ
thể nào thực sự có năng lực. Trong môi trường nào càng có số đông các chủ
thể tham gia và giá trị phần thưởng càng cao thì sự cạnh tranh càng trở nên
gay gắt hơn.
Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là thành
phố lớn thứ hai của miền Bắc. Chính vì vậy, trên địa bàn thành phố, ngoài
khối các Ngân hàng thương mại nhà nước còn có rất nhiều các ngân hàng
thương mại cổ phần, cũng như các ngân hàng liên doanh và các tổ chức tín
dụng hoạt động và không ngừng phát triển về số lượng như NH TMCP Á
Châu, NH TMCP Quốc tế, NH TMCP Xuất nhập khẩu, NH TMCP Kỹ
thương, NH TMCP Quân đội; Ngân hàng liên doanh VID Public, NH
Indovina, NH liên doanh Việt Nga; Công ty Tài chính cổ phần dầu khí, Tính
đến thời điểm hiện nay, thành phố đã có khoảng trên 40 ngân hàng cùng các
tổ chức tín dụng và con số này không ngừng tăng lên trong những năm tới.
Chính vì thế, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác,
điều này khiến cho tình hình kinh doanh của Vietcombank Hải Phòng ngày
2
càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, thị phần bị chia sẻ, bên cạnh đó với sự
gia tăng không ngừng của các ngân hàng mới trên địa bàn thành phố khiến
cho nguy cơ “chảy máu chất xám” của Vietcombank Hải Phòng ngày một
nhiều. Và câu hỏi đặt ra là làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như
vị thế của Vietcombank Hải Phòng trên thị trường thành phố đang là một
thách thức rất lớn cần được giải quyết.
Là một người công tác tại NH TMCP Ngoại thương VN chi nhánh Hải

Phòng, với mong muốn NH Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như Chi
nhánh Hải Phòng nói riêng phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trong môi trường hội nhập ngày nay tôi đã quyết định nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài:
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại
thương VN CN Hải Phòng, những kết quả đạt được, những yếu kém, tìm ra
nguyên nhân những yếu kém.
- Hình thành giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho NH TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hải Phòng trong mối quan hệ tương quan với các tổ chức tín dụng trên địa bàn
như: NH NNo TP Hải Phòng, NH Đầu tư & phát triển Hải Phòng, NH TMCP Á
Châu chi nhánh Duyên Hải, NH TMCP Dầu khí toàn cầu CN Hải Phòng …
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận dụng
tổng hợp phương pháp của các môn khoa học kinh tế như: Kinh tế phát triển,
3
Kinh tế đầu tư, Kế hoạch hoá, quản trị Marketing,…và các môn khoa học lý
luận như triết đồng thời kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp, nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn số liệu được sử dụng từ các tạp chí, bản công bố thông tin, báo
cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải Phòng,
Ngân hàng Nhà nước TP Hải Phòng, khảo sát giá cả, biểu phí dịch vụ của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Hải Phòng,

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
- CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP
Ngoại thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
- CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NH TMCP Ngoại thương VN CN Hải Phòng trong giai đoạn 2011 – 2020.
4
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế; nó đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội và là một trong những trung
gian tài chính quan trọng nhất.
Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Và do vậy, có nhiều cách định nghĩa về
ngân hàng khác nhau:
Theo tổ chức Ngân hàng Thế giới, thì: Ngân hàng là tổ chức tài chính
nhận tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hay gửi tiền ngắn hạn (tiền
gửi không kì hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm).

Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Do vậy, “Ngân hàng là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính khác so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
5
Chức năng của ngân hàng
Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại các nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: thứ nhất là các nhân và tổ chức tàm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần
bổ sung vốn; và thứ hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ
và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Tạo phương tiện thanh toán
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh
toán. Các Ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại, do vậy họ tạo ra
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ đối với khách hàng. Giấy
nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương
tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Với nhiều ưu thế, dần
dần giấy nhận nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu
thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi
nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dấn
đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức
hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Từ đó chấm dứt việc
các NHTM tại ra các giấy bạc của riêng mình.

Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao
dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài
khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn,…
Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí,ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
6
thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,… cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân
hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung
ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Các loại hình dịch vụ ngân hàng
Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động tiền vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh
để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi
như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Cho vay
Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết
khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó
là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối

với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: trước kia, hầu hết các ngân hàng không tích cực với
dịch vụ cho vay tiêu dùng vì cho rằng hoạt động này chứa nhiều rủi ro, quy
mô nhỏ, chi phí cao. Tuy nhiên, ngày nay với sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng
tới người tiêu dùng như một thị trường đầy tiềm năng. Cho vay tiêu dùng
ngày một phát triển và mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
7
Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng
nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại
hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn nên các ngân hàng thường
thực hiện thông qua công ty con là công ty đầu tư.
Bảo quản vật có giá
Ngân hàng thường có phòng bảo quản để lưu giữ vàng hay các vật có
giá trị mà khách hàng kí gửi. Các giấy chứng nhận do ngân hàng kí phát cho
khách hàng có thể được lưu hành như tiền, đây là hình thức đầu tiên của séc
và thẻ tín dụng. Ngày nay, vật có giá trị được tách khỏi tiền gửi và khách
hàng phải trả phí bảo quản.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không
chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho đối tác của họ. Thanh toán
qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt và các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ nhiệm chi,
Nhờ thu, L/C,
Quản lý ngân quỹ
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu

ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho khách hàng và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào chứng khoán sinh lợi và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần đến tiền mặt để thanh toán.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp phép thành lập với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ
8
nhất định trên tổng lượn tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho
vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
Bảo lãnh
Khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn và
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Các ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê thông qua hợp
đồng thuê mua. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng
phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho
các cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên
cơ sở giá trị tài sản hay qui mô họ quản lý. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp,

Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, ngân
hàng đã tạo lập và cung cấp nhiều dịch vụ mang lại tiện ích cho khách hàng
như: dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ

phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh
doanh chứng khoán.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Ngoài các loại bảo hiểm tín dung nhằm đảm bảo việc hoàn trả của
khách hàng vay vốn trong trường hợp chết hay tàn phế, ngân hàng còn cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm cho tài sản như nhà cửa, xe hơi …
Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
9
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các
chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,…
1.2. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1. Các quan niệm về cạnh tranh
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, chúng
ta đã nói rất nhiều, bàn nhiều về cạnh tranh: cạnh tranh trong nội tại nền kinh
tế, cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài, cạnh tranh để tồn tại phát triển, cạnh
tranh để tự hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động, cạnh tranh để củng cố và
tăng cường các lợi ích kinh tế.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau nên phát sinh nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các
Mác là cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh
này là cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh
tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao
năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá,
hoàn thiện chất lượng hàng hoá để thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh
giữa các ngành thông qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia
nhau giá trị thặng dư.

Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá
trị, sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng tạo nên nội
dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam (tập 1), (1995): “cạnh tranh
(trong kinh doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng
hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và
thị trường có lợi nhất”.
10
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “cạnh tranh là ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng
về mình”.
Trong từ điển thuật ngữ Kinh tế học (2001) cạnh tranh được định nghĩa
là: “sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh
nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai
cũng có thể giành được”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D Nordhaus trong cuốn
Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Thuật ngữ cạnh tranh theo Đại từ điển Kinh tế thị trường (1988): “cạnh
tranh hữu hiệu là một phương thức thích ứng với thị trường của xí nghiệp, mà
mục đích là giành được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương
đối thoả mãn nhằm đạt được lợi nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc
kinh doanh bình thường và thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư. Đồng
thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, không có hiện
tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản
phẩm đạt trình độ hợp lý,…”.
Qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy
phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.

Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án,…),
một điều kiện có lợi ( thị trường, khách hàng, ) với mục đích cuối cùng là
kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng
buộc chung mà bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh, …
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có
thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng

×