Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc trung ương đoàn tncs hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.51 KB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi
trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Ánh. Tất cả thông tin
trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất phát từ tình hình thực tế tại các đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người thực hiện
Phạm Thị Thu Hòa
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN: ngân sách nhà nước
SXKD: sản xuất kinh doanh
TNCS: thanh niên cộng sản
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định
XDCB: xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan Trung ương Đoàn
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Bắc
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy Trung tâm Hỗ trợ phát triển Thanh niên nông thôn
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Sơ đồ 2.5: Quá trình cấp phát, tiếp nhận kinh phí
Sơ đồ 2.6: Tổ chức bộ máy kế toán Học viện Thanh thiếu niên Việt nam


Sơ đồ 2.7: Kế toán nguồn kinh phí NSNN
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi thường xuyên hoạt động thụ hưởng
Sơ đồ 2.9: Kế toán các khoản thu sự nghiệp
Sơ đồ 2.10: Kế toán chi phí thường xuyên từ nguồn thu.
Sơ đồ 2.11: Kế toán các khoản thu hoạt động dịch vụ
Sơ đồ 2.12: Kế toán chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ
Sơ đồ 2.13: Hình thức sổ Nhật ký chung
Phụ lục số 2.1: Danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn
Phụ lục số 2.2: Danh mục hệ thống tài khoản áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò của tổ chức
kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn được giao, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Ngoài ra, tùy
theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp phân quyền mà được phép thực hiện thu
một số khoản theo quy định của Nhà nước để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, tăng thu nhập cho người lao động.
Đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm nhiều loại hình khác nhau như: đơn vị sự
nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, phát thanh truyền
hình, dân số trẻ em kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao, khoa học công nghệ,
môi trường, đơn vị sự nghiệp kinh tế; đơn vị sự nghiệp có thu khác.
1.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn tài chính trong các đơn vị có thu gồm: Nguồn Ngân sách Nhà nước

cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp: Loại hình đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí và toàn bộ chi phí, nguồn Ngân sách Nhà nước cấp gồm: Kinh phí
hoạt động thường xuyên. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sửa chữa lớn tài sản,
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động theo dự án và kế hoạch hàng năm. Nguồn
vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Các dự án trọng
i
điểm, chương trình mục tiêu quốc gia hay các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có
thẩm quyền giao.
Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: Thu phí, lệ phí (phần được để lại theo
quy định) thuộc NSNN. Mức thu phí, lệ phí cũng như tỷ lệ nguồn thu được trích lại
đơn vị sử dụng và nội dung chi tương ứng thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí cụ thể.
Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: mức thu từ các hoạt động này
do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nền tảng các quy định của Nhà nước và theo
đúng nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của Pháp luật (nếu có).
Nguồn khác theo quy định như các dự án viện trợ, quà tặng, vay tín dụng
1.1.3. Vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm phản ánh và
giám đốc, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị phục vụ cho việc
ra quyết định của các nhà quản lý và các đối tượng sử dụng thông tin khác. Đối với
đơn vị sự nghiệp có thu, công tác tổ chức kế toán có vai trò: Giúp cho đơn vị theo
dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; Cung cấp tài
liệu cho đơn vị làm cơ sở hoạch định các chương trình hành động, chiến lược kinh
doanh cho từng thời kỳ, từng giai đoạn. Giúp nhà quản lý, ban lãnh đạo đơn vị điều
hòa tình hình tài chính của đơn vị cho phù hợp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Công tác hạch toán kế toán giúp theo
dõi được sự phát triển của các ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội do đơn vị mang lại đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia và việc thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước.
1.2. Căn cứ, nguyên tắc tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1. Căn cứ tổ chức kế toán.
Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ và vai trò quan trọng của hạch toán kế toán đồng thời dựa trên
những căn cứ như: Tổ chức hạch toán phải dựa trên chế độ kế toán do Nhà nước
ii
ban hành. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của hạch toán, yêu cầu quản lý của đơn vị
để tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và báo cáo kế toán phù hợp. Mức
độ phân cấp, cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị. Đặc điểm, tính chất, mục đích
hoạt động, quy mô địa bàn hoạt động của đơn vị. Trình độ và khả năng của đội ngũ
cán bộ kế toán trong đơn vị. Mức độ, khả năng của trang thiết bị, phương tiện tính
toán, truyền tin của đơn vị.
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức kế toán.
Trong quá trình vận dụng các phương pháp của hạch toán kế toán nhằm nâng
cao hiệu quả cung cấp thông tin cho quá trình quản lý trong các đơn vị sự nghiệp có
thu cần phải tuân thủ những nguyên tắc: Phải đảm bảo tuân theo những vấn đề lý
luận cơ bản của tổ chức; Tổ chức kế toán phải đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành; Tổ chức kế toán phải đảm bảo tính nhất quán; Tổ chức kế
toán phải đảm bảo tính thống nhất; Tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp; Tổ chức kế toán phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Tổ chức kế toán phải đảm
bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại
đơn vị cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn
bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử
lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.
Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập

trung; Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán; Hình thức tổ chức bộ máy kế
toán hỗn hợp.
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tổ chức chứng từ kế toán.
- Tổ chức tài khoản kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
- Công tác kiểm tra kế toán.
iii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về tổ chức công tác
kế toán nói chung tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Những đặc điểm này xuất phát và
chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm tổ chức của đơn vị, những đặc điểm về tổ chức bộ
máy, đặc điểm về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
bao gồm tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán, tổ
chức hệ thống báo cáo kế toán, công tác kiểm tra kế toán. Những nghiên cứu này
chính là nền tảng cho tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn ở chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC
TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH.
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh
2.1.1. Vài nét về cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Cơ quan Trung ương Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh ở cấp Trung ương, có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ
trương, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Với nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh và cơ quan Trung ương Đoàn; Đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ
trương, đường lối, chính sách liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, công
tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; Tham mưu cho Ban Bí thư, Ban Thường
vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương
trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
iv
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được thành lập, tổ chức
hoạt động đều xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của công tác thanh niên, tuy
nhiên các mảng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu cũng rất rộng và có quy
mô khác nhau. Chức năng, nhiệm vụ của các ban, đơn vị được quy định cụ thể trong
quyết định thành lập, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các ban, đơn vị.
2.2. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn.
Hoạt động tài chính của các các đơn vị được thực hiện theo luật ngân sách
Nhà nước, Luật kế toán, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và các quy định
của Nhà nước, Trung ương Đoàn áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp.
Các đơn vị tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các
quy định của Nhà nước và Trung ương Đoàn áp dụng cho đơn vị hành chính sự
nghiệp. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước các cơ quan pháp luật của Nhà
nước và của Trung ương Đoàn về những quyết định thu, chi, quản lý sử dụng vốn,
tài sản và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động của Trung tâm theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Trung ương Đoàn. Đối với các nguồn
thu từ hoạt động SXKD và dịch vụ, các giám đốc trung tâm được phép quyết định
thu- chi trên nguyên tắc thu bù chi và có tích lũy.

2.3. Thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu, không có đơn vị trực thuộc: Bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
v
Trung ương Đoàn không có đơn vị trực thuộc và được tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung như: Trung tâm Giới thiệu việc làm Thanh niên, Trung tâm Thanh thiếu
niên Miền Bắc, Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Trung, Trung tâm Thanh thiếu
niên Miền Nam, Trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm Thanh niên khu vực Sông
Hồng, Trung tâm hỗ trợ phát triển Thanh niên nông thôn, Trung tâm Hướng dẫn
hoạt động Thiếu nhi Trung ương, Bảo tàng các thế hệ trẻ Việt Nam, Trung tâm phát
triển Khoa học công nghệ và Tài năng trẻ, Trung tâm Truyền hình Thanh niên, Ban
phát thanh thanh thiếu nhi.
Các đơn vị sự nghiệp có thu có đơn vị trực thuộc: Bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình kế toán phân tán. Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương
Đoàn có đơn vị trực thuộc và được tổ chức theo mô hình kế toán phân tán như: Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Báo Tiền phong, Báo Thanh niên, Báo Sinh viên
Việt nam, Báo Thiếu niên Tiền phong, Báo Nhi đồng, Tạp chí Thanh niên, Tạp chí
Thời trang trẻ, Nhà xuất bản Thanh niên, Nhà xuất bản Kim Đồng.
2.3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đều thực hiện theo
đúng Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc Ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số
185/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 về việc Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ- BTC.
2.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính, đảm bảo các nội dung theo
quy định và đảm bảo tính hợp pháp cho chứng từ kế toán, được dùng làm căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán và đều có định khoản. Các đơn vị nghiêm chỉnh chấp

hành các quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn dưới Luật thì các đơn
vị cũng đã sáng tạo trong việc vận dụng các biểu mẫu chứng từ kế toán hay có
những biểu mẫu chưa dùng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn sử dụng hệ thống tài
khoản theo quy định để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính
vi
phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian để phản ánh, kiểm soát
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác, tình hình thu chi hoạt động,
kết quả hoạt động và các khoản khác của đơn vị mình.
Qua nghiên cứu thực tế tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Đoàn tác
giả nhận thấy quan niệm thời điểm, nội dung ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh chưa đúng, cách hạch toán còn vắn tắt nên hệ thống tài khoản của đơn vị đã bị
lược bỏ, không sử dụng đầy đủ hệ thống tài khoản theo quy định. Các tài khoản
phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới thường không
sử dụng vì các đơn vị của Trung ương Đoàn đa số có quy mô nhỏ, hoặc không có
đơn vị cấp dưới.
2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được quản lý chặt chẽ, phân
công rõ ràng trách nhiệm, do nhân viên kế toán lập, ghi sổ và chịu trách nhiệm về
những điều ghi trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Dù là đơn vị lớn hay nhỏ, việc xử
lý chứng từ kế toán đều phải theo nguyên tắc: mọi chứng từ, sổ sách kế toán do
nhân viên kế toán lập, lưu giữ sau khi có sự kiểm tra, kiểm soát của kế toán trưởng
đơn vị.
Hệ thống sổ sách kế toán của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương
Đoàn được mở theo đúng quy định của Luật Kế toán và các quy định của nhà nước
về lĩnh vực kế toán, bao gồm: sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng
từ) và các sổ chi tiết các tài khoản 661, 631, 312, 331, 211, 461, 511, 531,… Đa số

các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn sử dụng phần mềm kế toán sự
nghiệp theo hình thức Sổ Nhật ký chung.
2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo ngân sách cuối quý, năm kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được áp dụng theo đúng biểu mẫu
kế toán. Giúp cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
vii
tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước,
lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát và điều hành hoạt động của đơn vị.
Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng trong các đơn vị này bao gồm: báo cáo tài
chính (Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, Báo cáo thu-
chi hoạt động sự nghiệp, Thuyết minh Báo cáo Tài chính) và Báo cáo quản trị
(Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ).
2.3.2.5. Công tác kiểm tra kế toán
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn chịu sự kiểm
tra, giám sát trực tiếp của Phòng Kế hoạch- Tài chính; định kỳ Phòng Kế hoạch- Tài
chính tiến hành kiểm toán nội bộ, trực tiếp làm việc với kế toán và thủ trưởng đơn
vị khi phát hiện các dấu hiệu bất thường, tuy nhiên chưa đi sâu kiểm tra cách tổ
chức hạch toán tại các đơn vị; đồng thời các đơn vị sự nghiệp còn chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, kho bạc.
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn
2.4.1. Ưu điểm
2.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn luôn quan tâm và đầu
tư đúng mức đến công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm kế toán, bộ máy tinh giảm
gọn nhẹ, chuyên môn hóa sâu, có kinh nghiệm trong công tác, trình độ kế toán đồng
đều. Việc luân chuyển kế toán trưởng giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương
Đoàn được thực hiện 5 năm 1 lần.
2.4.1.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Việc lập chứng từ kế toán nghiêm túc, kịp thời, phản ánh trung thực nghiệp
vụ kinh tế phát sinh; Việc lập, luân chuyển chứng từ kế toán được kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, đảm bảo yêu cầu của
công tác quản lý nhà nước về tài chính; công tác sắp xếp, lưu trữ chứng từ khoa học
đáp ứng được yêu cầu cung cấp, tra cứu thông tin cho nhà quản lý.
2.4.1.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
viii
Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng trong các đơn vị cơ bản theo đúng
quy định của Bộ Tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp, đủ để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cũng như các yêu cầu cơ bản trong quản lý tài
chính, phù hợp với đặc thù, quy mô của đơn vị.
2.4.1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán tại các đơn vị cũng được đảm bảo theo quy định tùy
thuộc vào mô hình kế toán đơn vị áp dụng. Việc ghi sổ kế toán phù hợp với việc
áp dụng phần mềm kế toán, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, quản trị
đơn vị.
2.4.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử
dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi hoạt động sự nghiệp và kết
quả kinh doanh của đơn vị trong kỳ kế toán. Báo cáo được lập theo các mẫu biểu
quy định của Bộ Tài chính. Công tác lập báo cáo được quan tâm, đầu tư, ngày càng
được cải thiện về chất lượng.
2.4.1.6. Công tác kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra kế toán luôn được Ban Bí thư Trung ương Đoàn, thủ
trưởng các đơn vị coi trọng và quan tâm đầu tư đúng mức. Công tác kiểm tra kế
toán được tiến hành thường xuyên, đặc biệt là kiểm toán nội bộ.
2.4.2. Tồn tại
2.4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ về công tác quản lý tài chính cho cán
bộ lãnh đạo, cho cán bộ nghiệp vụ chưa được quan tâm đúng mức. Việc bố trí nhân

sự và phân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán còn chưa khoa
học, còn vi phạm nguyên tắc tổ chức kế toán, chưa phát huy được vai trò kiểm tra,
giám sát của kế toán. Việc luân chuyển kế toán trưởng trong các đơn vị thuộc Trung
ương Đoàn còn chưa hợp lý.
2.4.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Chưa cập nhật đầy đủ những thay đổi trên chứng từ kế toán; Kế toán còn
viết tắt hoặc không ghi đầy đủ các nội dung, hay vẫn còn hiện tượng nội dung
ix
chứng từ chưa đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến khâu
kiểm tra, kiểm soát của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Chưa xây dựng hệ
thống chứng từ kế toán nội bộ cũng như chưa có kế hoạch cụ thể luân chuyển chứng
từ nội bộ giữa đơn vị quản lý trực tiếp và đơn vị cấp dưới
2.4.2.3. Tổ chức tài khoản kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đã sử dụng hệ thống tài
khoản theo quy định của Nhà nước tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như
hạch toán chưa đúng thời điểm, không phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ phát
sinh trong kỳ, còn hạch toán tắt, không sử dụng đầy đủ hệ thống tài khoản theo quy
định, chưa xử lý tận gốc các vấn đề phát sinh, chưa tiến hành khấu hao TSCĐ cho
phần kinh doanh dịch vụ từ các nguồn thu.
2.4.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán.
Một số đơn vị mở sổ chưa đầy đủ như chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký chỉ
xác nhận theo thói quen hay có mở sổ chi tiết tạm ứng nhưng lại không theo dõi
theo từng đối tượng mà mới chỉ dừng ở việc theo dõi theo trình tự thời gian. Tại
một số đơn vị, hệ thống sổ sách kế toán cùng một đối tượng theo dõi chỉ phản ánh
một lần chứ chưa hình thành song song hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp
2.4.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Việc lập báo cáo của các đơn vị sự nghiệp có thu chưa đúng thời hạn quy
định và mới chỉ dừng ở việc lập báo cáo năm chưa lập báo cáo quý gây ra việc
chậm trễ trong báo cáo, ảnh hưởng đến tiến độ tổng hợp báo cáo của Phòng Kế
hoạch Tài chính Trung ương Đoàn. Một số đơn vị mới dừng lại ở việc lập báo cáo

tài chính theo quy định chứ chưa quan tâm đến hệ thống báo cáo quản trị. Nhiều
đơn vị lập báo cáo tài chính mang tính đối phó, số liệu báo cáo không trung thực,
thuyết minh báo cáo tài chính sơ sài.
2.4.2.6. Công tác kiểm tra kế toán.
Công tác kiểm tra kế toán được tiến hành thường xuyên, tuy nhiên chỉ dừng
lại ở việc kiểm tra số liệu hoặc kiểm tra báo cáo của các đơn vị chưa đi sâu kiểm tra
cụ thể từng phần hành, cách thức, quy trình tổ chức chứng từ, hạch toán kế toán nên
chưa phát huy được tác dụng của công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra nội bộ có
x
nơi, có lúc chưa được các đơn vị chú trọng và quan tâm đầy đủ, một số lãnh đạo
đơn vị còn thờ ơ, coi nhẹ vai trò quan trọng của công tác kiểm tra kế toán dẫn đến
chất lượng công tác kiểm tra kế toán còn hạn chế.
Kết luận Chương 2
Chương hai tác giả tập trung vào việc phản ánh thực trạng tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn, phản ánh nội dung của công
tác tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn. Phần
trình bày này đi vào những nội dung chủ yếu gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, hệ thống
báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế toán. Với những nội dung đánh giá từ
chương hai tác giả đã tạo được nền tảng cơ sở cho chương ba để đưa ra những đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
3.1. Phương hướng hoạt động và phát triển của các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn.
Tập trung làm tốt công tác chuyên môn; bám sát nội dung, nhiệm vụ và mục
tiêu đã đề ra, tham mưu giỏi, phục vụ tốt, khai thác mọi tiềm năng nội lực, tranh thủ

mọi thuận lợi, tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, lao động phải tạo
được sự thống nhất cao về chủ trương và hành động, đoàn kết phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần vào việc xây dựng cơ quan Trung
ương Đoàn ngày càng vững mạnh.
Đổi mới cơ chế quản lý, áp dụng các hình thức khoán, trả tiền lương, tiền
công, tiền thưởng phù hợp với từng loại công việc, gắn thu nhập với khối lượng và
xi
chất lượng công việc nhằm nâng cao tính tự chủ, tự quản, tự chịu trách nhiệm, khắc
phục tình trạng bình quân chủ nghĩa, phát huy tính năng động, sáng tạo, tinh thần
lao động hăng say của cán bộ, viên chức.
Duy trì và thường xuyên phát động phong trào thi đua yêu nước. Xây dựng
cơ quan đơn vị văn minh, chuyên nghiệp.
Không ngừng chăm lo đời sống, ổn định việc làm cho cán bộ công nhân viên
trên cơ sở mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ; phấn đấu tăng thu nhập
bình quân, động viên, khuyến khích người lao động yên tâm công tác, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn.
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện
Hoàn thiện tổ chức kế toán chính là việc tổ chức vận dụng các yếu tố về bộ
máy, các yếu tố mang tính kỹ thuật, vận dụng các Chuẩn mực, Chế độ kế toán nhằm
tạo ra mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố để phát huy tốt nhất chức
năng của kế toán trong việc quản lý của các đơn vị. Trong quá trình hoàn thiện tổ
chức kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổ chức công tác kế toán phải phù
hợp với các quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Phải đảm bảo việc thu thập, xử
lý, cung cấp thông tin phải kịp thời, chính xác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà
nước. Phải phù hợp với mặt bằng chung về trình độ của đội ngũ kế toán, phương
tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kế toán. Tiết kiệm chi phí
nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao trong công tác tổ chức kế toán.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện

Thứ nhất là phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật kế toán, Luật
Ngân sách, Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, các văn bản, chính sách về kế toán
hiện hành của Nhà nước có tính đến sự thay đổi của các cơ chế, chính sách trong
tương lai đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
xii
Thứ hai là công tác hoàn thiện phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các mặt, các
yếu tố cấu thành của tổ chức kế toán, nhằm đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả và đáp
ứng tốt nhất yêu cầu quản lý ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Từ đó cho phép
đảm bảo được mức độ khả thi của những giải pháp hoàn thiện.
Thứ ba là, giải pháp hoàn thiện dễ đi vào thực tiễn hoạt động và phát huy
hiệu quả đồng thời cần đảm bảo các yếu tố dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra và tiết
kiệm chi phí, phù hợp với điều kiện của đơn vị.
3.3. Nội dung và giải pháp hoàn thiện
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, do cơ chế
quản lý tài chính chưa thống nhất nên các đơn vị đang trong quá trình dần hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán cũng như hoàn thiện trong cơ chế quản lý tài chính
đối với nguồn thu. Đồng thời thực hiện cải cách tài chính công nhằm xây dựng cơ
chế tài chính phù hợp với các đơn vị sự nghiệp có thu để đảm bảo tính độc lập, tự
chủ của các đơn vị trong hoạt động SXKD, dịch vụ… giúp giảm bớt gánh nặng cho
Ngân sách Nhà nước, tiến tới tự chủ hoàn toàn về tài chính. Do vậy cần đổi mới
công tác kế toán nhằm quản lý chặt chẽ các khoản thu- chi từ đó tăng thu, tiết kiệm
chi, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước, khuyến khích khả
năng tạo vốn của đơn vị.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện
3.3.2.1. Về cơ chế quản lý tài chính
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: Có chế tài chặt chẽ trong quản lý các tài
sản hình thành từ NSNN đảm bảo tài sản được sử dụng có hiệu quả, đúng quy định;
các nguồn kinh phí thu được từ các hoạt động sự nghiệp được hạch toán, sử dụng

đúng quy định. Tạo điều kiện và xây dựng chính sách quản lý tài chính cởi mở hơn
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, đặc biệt là các quy chế phân phối tiền lương
xiii
tăng, quy chế trả lương theo năng lực và công việc đảm nhiệm, khuyến khích người
lao động gắn bó hơn với đơn vị, đảm bảo tăng thu, tiết kiệm chi, và có tích lũy.
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: chủ động trong việc xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị. Mạnh dạn đề xuất với Ban bí thư Trung ương Đoàn trong việc tự chủ
hoàn toàn nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị trên cơ sở thực hiện đầy đủ chức
trách, nhiệm vụ, khai thác tối đa nội lực và tìm kiếm các nguồn lực xã hội hóa trong
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao và khai thác tối đa hiệu suất của cơ sở vật
chất đã được Nhà nước đầu tư, đảm bảo có tích lũy để duy tu, sửa chữa, nâng cấp cơ
sở vật chất, góp phần xây dựng cơ quan Trung ương Đoàn vững mạnh.
3.3.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: kiến nghị các cấp có thẩm quyền đề
nghị cho thành lập lại Vụ Kế hoạch- tài chính trên cơ sở phòng Kế hoạch- tài chính,
góp phần thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn. Chú trọng công tác
đào tạo và đào tạo lại về học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán cho Giám
đốc các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn nhằm nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác kế toán trong đơn vị, đảm bảo thực
hiện công tác tài chính kế toán tại đơn vị có hiệu quả, đúng pháp luật.
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: xây dựng bộ máy kế toán
và phân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán, giữa các nhân viên kế
toán một cách khoa học, đảm bảo các nguyên tắc tổ chức kế toán đặc biệt là nguyên
tắc bất kiêm nhiệm, phát huy tốt nhất vai trò kiểm tra, giám sát của kế toán. Xây dựng
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn làm
công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
việc. Tăng cường chức năng hướng dẫn, giám sát của kế toán trưởng đơn vị.
3.3.2.3. Về chứng từ kế toán
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: Thường xuyên, liên tục

cập nhật những thay đổi của chế độ chính sách của Nhà nước đối với công tác kế
xiv
toán, kịp thời bổ sung, sửa đổi chứng từ theo yêu cầu. Nghiêm chỉnh thực hiện hệ
thống biểu mẫu chứng từ bắt buộc theo hướng dẫn tại QĐ 19/2006- BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính. Nghiêm túc thực hiện việc mở sổ đăng ký mẫu chữ
ký đảm bảo cho công tác kiểm tra, giám sát và quản lý. Xây dựng, hoàn thiện Quy
chế chi tiêu nội bộ tại các đơn vị.
3.3.2.4. Về hệ thống tài khoản kế toán
Đối với các đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn: tổ chức đầy đủ hệ thống
tài khoản phản ánh đúng bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước và nhu cầu quản lý, kiểm tra
của đơn vị. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu đến
gần hơn với hệ thống tài khoản của doanh nghiệp nhằm phản ánh đúng, trung thực
kết quả hoạt động SXKD đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN
đã đầu tư cho các đơn vị, từ đó nâng cao tính tự chủ trong tổ chức hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp có thu . Xây dựng hệ thống tài khoản, cách thức hạch toán áp
dụng thống nhất trong toàn đơn vị.
3.3.2.5. Về hệ thống sổ kế toán
Đối với các đơn vị trực thuộc: Vận dụng đúng, đủ các loại sổ kế toán, mở
sổ kế toán cho tất cả các tài khoản có phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức hệ thống
sổ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với đặc trưng của các hoạt động có
thu, giúp cho việc quản lý và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời.
100% các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng phần mềm kế toán nhằm hiện đại hóa và
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán.
3.3.2.6. Về hệ thống báo cáo kế toán
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: Quy định việc lập Bảng cân đối kế
toán là bắt buộc với các đơn vị. Khuyến khích các đơn vị đặc biệt các đơn vị có quy
mô lớn, phân tán, có nguồn thu lớn từ hoạt động sự nghiệp phải lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
xv

Đối với các đơn vị trực thuộc: Phải lập báo cáo tài chính theo đúng quy
định về mặt nội dung, thời gian và đặc biệt là chất lượng báo cáo. Cần chi tiết hơn
nội dung của báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD để từ đó có
thể đánh giá được hiệu quả của từng mảng hoạt động tại đơn vị.
3.3.2.7. Về công tác kiểm tra kế toán
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: Đi sâu hơn nữa trong công tác kiểm
tra, giám sát, thống nhất và hướng dẫn cách thức hạch toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu, đảm bảo cho công tác kiểm tra được thuận lợi, nhanh chóng và có những chế
tài khen thưởng, kỷ luật rõ ràng. Giám sát chặt chẽ việc quản lý nguồn thu sự
nghiệp tại các đơn vị.
Đối với các đơn vị trực thuộc: Thực hiện đúng quy định về nguyên tắc
công khai tài chính tại đơn vị. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính,
tài sản của Nhà nước và Trung ương Đoàn. Thường xuyên đào tạo, nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn, xây dựng thái độ làm việc nghiêm túc, trung thực có trách nhiệm
của các nhân viên trong bộ máy kế toán.
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Đối với các đơn vị trực thuộc: Từng bước quản lý chặt chẽ mọi hoạt động
kinh doanh của đơn vị, các đơn vị phải thực hiện chuyên môn hoá, phân công lao
động trong phần hành kế toán. Các bước hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại đơn
vị phải được thực hiện theo trình tự phải hoàn thiện bộ máy kế toán trước tiên, thực
hiện phân công, chuyên môn hoá lao động sau đó mới hoàn thiện chứng từ kế toán,
hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của đơn vị. Tiếp tục hoàn
thiện Quy chế chi tiêu nội bộ để các khoản chi sát hơn với thực tế. Cần có thời gian
để kiểm nghiệm thêm tính khả thi, hữu ích của các giải pháp này.
Đối với cơ quan Trung ương Đoàn: nhìn nhận đúng đắn đối với việc đổi
mới cơ chế quản lý tài chính và kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu như hiện
nay. Chú trọng đến công tác đào tạo quản lý tài chính đối với các cán bộ lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận và đội ngũ cán bộ kế toán của các đơn vị.
xvi
Đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: cần được sửa đổi, bổ sung

kịp thời các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu cho phù hợp với điều kiện thực tế. Xây
dựng khung pháp lý đầy đủ, uyển chuyển về kế toán hành chính sự nghiệp đặc biệt
là đơn vị sự nghiệp có thu với những đặc thù riêng có, tạo môi trường thuận lợi đảm
bảo cho công tác kế toán, tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện theo pháp luật
cũng như đáp ứng tốt ứng các yêu cầu trong công tác quản lý.
KẾT LUẬN
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” đã đi từ nghiên cứu lý luận chung về tổ
chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, lấy đó làm nền tảng cơ
bản để nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn, chỉ ra những điểm còn tồn tại từ đó mạnh
dạn đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện trong
tổ chức kế toán tại các đơn vị có thu thuộc Trung ương Đoàn.
Với những nội dung và đề xuất như đã trình bày trong toàn bộ luận văn, tác
giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện tổ chức kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn. Tuy nhiên, nội dung của
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được
những ý kiến góp ý của các nhà khoa học để nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện nội
dung của luận văn.
xvii
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ cho xã hội đồng thời đảm bảo một
phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, tăng thu cho cán bộ công nhân
viên chức, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Để quản lý có hiệu quả và đạt được những mục tiêu như mong muốn đối với
các hoạt động sự nghiệp có thu, các đơn vị phải sử dụng một cách tối ưu nhất mọi
tiềm năng, nguồn lực của mình và các công cụ quản lý khác nhau và một trong các

công cụ hữu hiệu đó là kế toán. Để kế toán thực hiện được chức năng, vai trò của
mình thì công tác tổ chức hạch toán kế toán phải khoa học và hợp lý.
Tuy nhiên, tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn vẫn còn nhiều bất cập. Một số đơn vị do chuyển đổi từ cơ chế
cũ sang nên công tác kế toán vẫn thực hiện theo thói quen, nếp cũ với tâm lý
ngại thay đổi, hiệu quả của công tác kế toán chỉ được tính trên việc thực hiện kế
hoạch sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, công tác quản lý và sử dụng nguồn
thu từ nguồn thu sự nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Thực tiễn cho thấy
các đơn vị sự nghiệp có thu đã đạt được nhiều kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý do thông tin về dơn vị còn thiếu, hệ thống thông tin kế
toán chưa đầy đủ; việc triển khai kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu đạt hiệu
quả thấp; các đơn vị sự nghiệp có thu chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức
một mô hình kế toán hợp lý để có thể cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm
phản ánh và giám đốc, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó.
Thực trạng tổ chức kế toán được mô tả qua quá trình khảo sát những đơn vị sự
nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, thiết nghĩ, cũng phản ánh
phần nào thực trạng chung của các đơn vị sự nghiệp có thu khác trên cả nước. Thêm
một góc nhìn sẽ khiến những đánh giá về vấn đề này được toàn diện hơn.
1
Hoàn thiện Chế độ kế toán sự nghiệp trong thời kỳ mới là một quá trình khó
khăn. Và tác giả coi việc chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” như là một dự
phần nhỏ bé vào quá trình đó.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
Mục đích của Luận văn tập trung làm rõ cả về phương diện lý luận và thực tiễn
vấn đề về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam nói chung và
ở trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Phân tích thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, từ đó chỉ ra được những mặt còn hạn chế,
tồn tại, tìm ra những nguyên nhân nhằm khắc phục những nhược điểm, hạn chế

nhằm hoàn thiện của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp cũng như điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn
thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh.
Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung vào giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích làm sáng rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung của tổ chức
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, từ đó đánh giá những
kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân dẫn
đến thực trạng đó.
Ba là, quán triệt quan điểm chỉ đạo, đề xuất các giải pháp cũng như điều kiện
để thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tổ chức kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp nói chung và tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng, từ
quy trình đến phần hành.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thực hiện của đề tài: tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
2
thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Về nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp và nghiệp vụ tổ chức kế toán, quy trình, phần hành phản ánh
các hoạt động cơ bản của các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu tổ chức kế toán sự nghiệp có thu tại
Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Bắc, Trung tâm hỗ trợ phát triểnThanh niên
nông thôn, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam thuộc Trung ương Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh.
Từ góc độ kinh tế, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc
phân tích lý luận và thực trạng vấn đề tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đề xuất các quan điểm và các
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, điều tra, thống kê, tổng hợp, khai
thác thông tin trên mạng internet và tham khảo các giáo trình, tài liệu để thu
thập thông tin, số liệu, phân tích tình hình thực tế và đề xuất các phương hướng
giải quyết.
Luận văn đề cập và phân tích một cách tương đối toàn diện có hệ thống về
tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh.
Luận văn phân tích được thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ đó luận văn mạnh dạn đưa ra
quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận, Luận văn đã hệ thống hóa một cách cơ bản về tổ chức kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Về thực tế, luận văn đã đề cập và phân tích một cách tương đối toàn diện,
có hệ thống thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn, đồng thời có những nhận xét, đánh giá khách quan về ưu điểm cũng
3
như những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản. Từ đó, Luận văn mạnh
dạn đưa ra các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục các tài liệu tham khảo; Luận văn

được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
4

×