Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc trung ương đoàn tncs hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.3 KB, 139 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN 4
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 4
1.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp và vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu 4
1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp 4
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống đơn vị hành chính sự nghiệp 6
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu 7
1.1.4. Vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu 9
1.2. Căn cứ, nguyên tắc tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu 11
1.2.1. Căn cứ tổ chức kế toán 11
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức kế toán 11
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp 13
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán 18
CHƯƠNG 2 39
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN 39
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC 39
TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH 39
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh 39
2.1.1. Vài nét về cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh 42
2.2. Cơ chế quản lý tài chính 53
2.2.1. Quá trình lập dự toán kinh phí 55


2.2.2. Quá trình cấp phát kinh phí 56
2.2.3. Quyết toán Ngân sách Nhà nước 57
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 58
2.3.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán 58
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán 70
2.4. Công tác kiểm tra kế toán 72
2.5. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn 72
2.5.1. Ưu điểm 72
2.4.2. Tồn tại, hạn chế 74
CHƯƠNG 3 84
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 84
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 84
THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH 84
3.1. Phương hướng hoạt động và phát triển của các đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đến năm 2015 84
3.2. Nội dung và giải pháp hoàn thiện 88
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Trung ương Đoàn 88
3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 89
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện 90
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện 101
KẾT LUẬN 104
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD: sản xuất kinh doanh
TNCS: thanh niên cộng sản
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định

XDCB: xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Sơ đồ số 1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Sơ đồ số 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Sơ đồ số 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
Sơ đồ số 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ số 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Sơ đồ số 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ
Sơ đồ số 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ số 8: Quá trình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của các đơn vị sự nghiệp có thu
tại Trung ương Đoàn
Phụ lục số 1: Danh mục chứng từ kế toán
Phụ lục số 2: Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các
đơn vị kế toán cấp cơ sở
Phụ lục số 3: Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các
đơn vị kế toán cấp I và cấp II
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài
* Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Đóng góp của đề tài
* Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn

vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU.
*Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp và vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có
thu.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được Nhà nước quyết định thành lập để
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một lĩnh
vực nào đó như các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan
quản lý theo ngành, các tổ chức đoàn thể hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước, có thể cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí đảm bảo theo nguyên tắc cấp
không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao
trong từng thời kỳ.
Đặc trưng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp là được giao kinh phí hoạt động và
chịu sự quản lý của Nhà nước thông qua dự toán, quyết toán và phê duyệt quyết
ii
toán kinh phí hàng năm. Đơn vị phải lập dự toán thu, chi theo các định mức, chế độ,
tiêu chuẩn do nhà nước quy định.
*Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu được tiến hành theo hệ
thống các cấp dự toán và tuân thủ theo luật ngân sách nhà nước, theo đó kế toán đơn
vị sự nghiệp có thu được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân
sách để phù hợp với việc chấp hành ngân sách của cấp đó, trách nhiệm và mối quan
hệ giữa các cấp dự toán.
*Vai trò tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT có vai trò quan trọng đối với quản
lý vĩ mô và vi mô. Thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho các nhà quản lý của
đơn vị mà còn phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin khác như
các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, kho bạc và các đối tác đầu tư, liên kết.
*Căn cứ, nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán tại

đơn vị sự nghiệp có thu.
Căn cứ tổ chức hạch toán kế toán.
- Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng mục
tiêu tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán.
- Tổ chức HTKT phải cung cấp thông tin nhanh, kịp thời và đáng tin cậy cho
quản lý.
- Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ và vai trò quan trọng của HTKT.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì tổ chức HTKT phải dựa và những
căn cứ sau:
- Chế độ, thể lệ về quản lý tài chính của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành.
- Yêu cầu quản lý, tính chất hoạt động của đơn vị.
- Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị.
- Trình độ của đội ngũ kế toán trong đơn vị.
- Tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật cho công tác kế toán.
iii
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán.
Tổ chức HTKT phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
Tổ chức HTKT phải dựa trên chế độ kế toán nhà nước ban hành.
Tổ chức HTKT phải căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán.
Tổ chức HTKT phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức HTKT phải đảm bảo tính nhất quán.
Các nguyên tắc tổ chức HTKT được thực hiện một cách đồng bộ và xuyên
suốt trong quá trình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu để mang lại hiệu quả
cho thông tin kế toán.
*Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp:
Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là văn bản thể hiện các nghiệp vụ kinh tế tài chính tại một
điểm nhất định. Tổ chức chứng từ kế toán là giai đoạn đầu tiên của tổ chức hạch
toán kế toán trong đơn vị. Tổ chức tốt và hợp lý hệ thống chứng từ sẽ đảm bảo tính

khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý số liệu kế toán, tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra, đối chiếu.
Tổ chức tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm
soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, sự vận động tài sản,
tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác, tình hình thu chi các hoạt động khác trong đơn vị. Hệ thống tài khoản
kế toán được nhà nước ban hành một cách thống nhất nhằm quản lý, điều hành hạch
toán kế toán của các đơn vị.
Tổ chức sổ kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối liên hệ giữa các loại sổ. Tổ chức sổ kế
toán hợp lý đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi sổ, hệ thống hoá số liệu kế
iv
toán, nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán, nhanh chóng cung cấp thông
tin đầy đủ, đáng tin cậy và kịp thời cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tổ chức kế toán theo hình thức sổ Nhật ký Sổ cái.
Tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và
kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là
căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều
hành hoạt động của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại
doanh nghiệp cùng với các phương tiện dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ

thông tin liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị, cung cấp những thông tin kinh tế
về các hoạt động của đơn vị.
Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Tổ chức phân tích, xử lý thông tin kế toán và cung cấp thông tin kế toán.
Quá trình phân tích và xử lý thông tin kế toán nhằm tạo ra những thông tin kế
toán phù hợp với việc đánh giá thực trạng hoạt động tài chính trong từng thời kỳ
của đơn vị, cung cấp được các thông tin cho các đối tượng sử dụng, giúp họ đánh
giá được chính xác thực trạng tài chính, xác định được những nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình hoạt động tài chính, từ đó giúp cho
việc ra quyết định kịp thời và hợp lý.
v
Tổ chức hạch toán kế toán sự nghiệp có thu thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà
nước. Đối với những đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên hoặc không có nguồn thu sự nghiệp thì ngân sách nhà nước sẽ cấp
phần còn lại của kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Tổ chức hạch toán kế toán sự nghiệp có thu tự chủ tài chính. Đối với đơn vị sự
nghiệp có thu tự chủ tài chính thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của Nghị
định 43 để xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, sau đó
trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ
MINH.
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh
Cơ quan Trung ương Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh ở cấp Trung ương, có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ

trương, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Với nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh và cơ quan Trung ương Đoàn; Đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ
trương, đường lối, chính sách liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, công
tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Trung
ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam,
Hội đồng Trung ương Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Uỷ ban kiểm tra
Trung ương Đoàn và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam.
 Tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương Đoàn, gồm 3 khối:
Khối các ban phong trào: 11 đơn vị
Khối các đơn vị doanh nghiệp: 7 đơn vị
Khối các đơn vị sự nghiệp có thu: 21 đơn vị
vi
Trong cơ quan Trung ương Đoàn có Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về Thanh
niên Việt Nam; Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp
hành Đoàn thanh niên cơ quan Trung ương Đoàn; Các Hội đồng tư vấn của cơ quan
Trung ương Đoàn.
Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh.
Sự ra đời của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đều xuất
phát từ những yêu cầu thực tiễn, cụ thể khác nhau nhưng đều nhằm mục đích tổ
chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nước đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đại diện
chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phối hợp với các cơ
quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình
chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh
niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội.
Tác giả đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán tại tất cả các đơn
vị sự nghiệp có thu thuộc cơ quan Trung ương Đoàn để có cách đánh giá khách

quan và toàn diện về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn. Tuy nhiên trong giới hạn Luận văn Thạc sỹ của mình, tác giả đơn cử
chi tiết 02 đơn vị trong số 21 đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Trung ương Đoàn
là Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Bắc và Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Bắc
Với chức năng tham mưu cho Ban Bí thư Trung ương Đoàn xây dựng kế
hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện các dự án,
chương trình có liên quan đến giáo dục truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS
và phòng chống tệ nạn xã hội, các bệnh lây truyền, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc
sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng xã hội; giáo dục thể chất, tinh thần, giáo dục pháp luật, các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin triển lãm cho thanh, thiếu niên; Xây dựng mô
vii
hình và tổng kết thực tiễn để tham mưu với Ban Bí thư Trung ương Đoàn nhân rộng
các mô hình có tính điển hình.
Mô hình tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng.
Quản lý tài sản của Trung tâm: Tài sản của Trung tâm là tài sản sở hữu Nhà
nước do Trung ương Đoàn giao Trung tâm khai thác, quản lý và bảo quản tài sản
của có hiệu quả. Trung tâm được bổ sung thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thực
hiện nhiệm vụ và sự phát triển của Trung tâm bằng nguồn kinh phí tự bổ sung của
đơn vị, nguồn kinh phí Nhà nước và Trung ương Đoàn cấp. Hằng năm Trung tâm
tính và phản ánh giá trị hao mòn của những tài sản cố định (TSCĐ) hiện có của
Trung tâm. Số hao mòn được xác định căn cứ vào quyết định số 32/2008/QĐ/BTC
ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính. Thông tư số 203/2009.
Nguồn tài chính và nội dung chi của Trung tâm: Hoạt động tài chính của Trung
tâm được thực hiện theo luật ngân sách. Luật kế toán, Nghị định số 43/2006/NĐ/CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm.

Các nguồn thu của Trung tâm: Ngân sách Nhà nước cấp; Nguồn thu từ tổ chức
các hoạt động dịch vụ của Trung tâm.
Các khoản chi của Trung tâm: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng
nhiệm vụ, chương trình kế hoạch công tác được giao. Chi mua sắm trang thiết bị,
tài sản, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. Chi thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng các dự án, bảo vệ các chương trình
mục tiêu quốc gia. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được giao. Các khoản chi
khác. Trung tâm tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các
quy định của Nhà nước và Trung ương Đoàn áp dụng cho đơn vị sự nghiệp.
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam là đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng,
nghiên cứu công lập trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Học viện chịu
viii
sự quản lý trực tiếp của Ban Bí thư Trung ương Đoàn, hoạt động theo quy định của
Luật Giáo dục, Điều lệ trường đại học và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, quy định của Trung ương Đoàn.
Với chức năng đào tạo ở trình độ đại học, sau đại học, cao đẳng, trung cấp và
bồi dưỡng kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội và đoàn viên thanh niên; Tổ chức nghiên cứu khoa học về
thanh thiếu nhi và phong trào thanh thiếu nhi, tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, Ban Bí thư Trung ương Đoàn các cơ sở lý luận, khoa học để xây dựng
các Nghị quyết, chủ trương chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi;
Hướng dẫn các tỉnh, thành Đoàn và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội, Đội.
Mô hình tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng
Cơ chế quản lý và điều hành: Học viện áp dụng các cơ chế quản lý: Cơ chế ba
cấp: Học viện, các Khoa (Viện, Phân viện), các Bộ môn và tương đương; Cơ chế
hai cấp: Học viện, các Trung tâm;
Hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính của Học viện được thực hiện theo Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật kế toán, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006

của Chính phủ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và
các quy định của Nhà nước, Trung ương Đoàn áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công
lập. Học viện tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Nguồn tài chính của Học viện, bao gồm: Ngân sách Nhà nước cấp, Nguồn thu sự
nghiệp như: Nguồn thu học phí, lệ phí, từ các hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo,
NCKH, từ hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động sự nghiệp.
Nguồn thu khác.
Các khoản chi của Học viện: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ, chương trình, kế hoạch công tác được giao (chi cho người lao động, quản lý
ix
hành chính, hoạt động nghiệp vụ,…), Chi thực hiện các đề tài NCKH, chương trình,
dự án, thực hiện đơn đặt hàng…Chi cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nghiên cứu khoa học và các hoạt động để thực
hiện nhiệm vụ của Học viện. Chi mua sắm trang thiết bị, tài sản, sửa chữa lớn tài
sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Quản lý và sử dụng tài sản: Tài sản do Học viện quản lý và sử dụng là tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước do Trung ương Đoàn quản lý. Tài sản của Học viện được bổ sung
thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ và sự phát triển của Học viện
bằng nguồn kinh phí tự bổ sung của đơn vị. Học viện có trách nhiệm quản lý, sử dụng
và bảo quản tài sản có hiệu quả theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Cuối niên
độ kế toán, trước khi khoá sổ kế toán, Học viện tiến hành kiểm kê tài sản hiện có để
đảm bảo số liệu trên sổ kế toán đúng với thực tế.
Trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản: Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm
trước pháp luật, Ban Bí thư Trung ương Đoàn về những quyết định thu, chi, quản lý
sử dụng vốn, tài sản và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của
Học viện.

2.2. Cơ chế quản lý tài chính.
Căn cứ vào Luật Ngân sách và các văn bản pháp luật hướng dẫn, Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có 2 cấp dự toán, đó là:
Đơn vị dự toán cấp I
Trung ương Đoàn có chức năng tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn là các đơn vị dự toán
cấp III, trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Bí thư thứ nhất ban chấp
hành Trung ương Đoàn giao, tổ chức thực hiện công tác của đơn vị và quyết toán
phần ngân sách được giao với đơn vị dự toán cấp I.
2.2.1. Quá trình lập dự toán kinh phí.
x
2.2.2. Quá trình cấp phát kinh phí.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán Ngân sách, Trung ương
Đoàn (đơn vị dự toán cấp I) sẽ tiến hành phân bổ và giao dự toán chi Ngân sách cho
các đơn vị sử dụng Ngân sách trực thuộc theo nguyên tắc:
+ Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp
có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.
+ Dự toán giao cho các đơn vị sử dụng Ngân sách được phân bổ chi tiết theo
các nhóm mục chi chủ yếu của mục lục ngân sách nhà nước.
+ Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách
phải gửi cho Bộ Tài chính để thẩm tra.
+ Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách
phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước.
2.2.3. Quyết toán Ngân sách Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại

Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
2.3.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đều thực hiện theo
đúng Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc Ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số
185/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 về việc Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán Hành chính sự nghiệp
Tổ chức tài khoản kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn sử dụng hệ thống tài
khoản theo quy định tại Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Nghị định
số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn tổ chức hệ thống sổ kế
toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
xi
Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo ngân sách cuối quý, năm kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn được áp dụng theo đúng biểu mẫu
kế toán ban hành kèm theo quyết định 19/2006/QĐ- BTC và sửa đổi, bổ sung theo
thông tư 185/2010/TT- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị sự nghiệp có thu, không có đơn vị trực thuộc: Bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Các đơn vị sự nghiệp có thu có đơn vị trực thuộc: Bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình kế toán phân tán.
2.4. Công tác kiểm tra kế toán
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn chịu sự kiểm

tra, giám sát trực tiếp của Phòng Kế hoạch- Tài chính; định kỳ Phòng Kế hoạch- Tài
chính tiến hành kiểm toán nội bộ, trực tiếp làm việc với kế toán và thủ trưởng đơn
vị khi phát hiện các dấu hiệu bất thường, tuy nhiên chưa đi sâu kiểm tra cách tổ
chức hạch toán tại các đơn vị; đồng thời các đơn vị sự nghiệp còn chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, kho bạc.
2.5. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn
2.5.1. Ưu điểm
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Kết luận Chương 2
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
TNCS HỒ CHÍ MINH
3.1. Phương hướng hoạt động và phát triển của các đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn đến năm 2015.
* Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo trực thuộc Trung
ương Đoàn: Phát triển quy mô, hình thức và chuyên ngành đào tạo. Nâng cao chất
lượng đào tạo.
* Nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp: Củng cố, phát triển hệ thống các
trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm đã có nhằm hỗ trợ, tư vấn tốt hơn cho thanh
xii
niên trong việc chọn nghề, học nghề và giải quyết việc làm. Hoàn thành đầu tư, xây
dựng 10 trung tâm trọng điểm phục vụ công tác dạy nghề, hướng nghiệp cho thanh
niên theo Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015
của Chính phủ giao cho Đoàn Thanh niên. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và
công tác tài chính: Đối với công tác quản lý tài chính theo hướng thực hiện tốt cơ
chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định 43/2008/NĐ-CP. Tập trung thực
hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, thực hiện thuê, khoán kinh phí cho một số đơn
vị, bộ phận, mở rộng các hình thức dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa
học có thu phí.

* Các đơn vị báo chí, xuất bản trực thuộc Trung ương Đoàn: Phát triển hệ
thống các đơn vị báo chí, xuất bản thuộc Trung ương Đoàn theo hướng chất lượng
về nội dung, đẹp về hình thức, đa dạng, phong phú về chủng loại. Phấn đấu tăng số
lượng phát hành hàng năm 10%/năm.
Phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp: Khuyến khích, xây dựng cơ chế cho các
hoạt động liên kết đào tạo theo đúng chức năng, sử dụng, phát huy có hiệu quả
nguồn nhân lực cũng như quỹ tài sản nhà nước do đơn vị quản lý. Các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thuộc Trung ương Đoàn, phương
hướng phát triển đến năm 2015 như sau:
3.2. Nội dung và giải pháp hoàn thiện
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn
Trong công tác quản lý điều hành tài chính nhà nước, một mặt cần phải thực
hiện công khai hoá, dân chủ hoá và các thông tin tài chính kế toán phải được chính
xác, minh bạch đối với các hoạt động chi tiêu và đầu tư của nhà nước, mặt khác,
phải có những nét đặc thù của tài chính ngân sách Việt Nam. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung và hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Trong đó đã
đưa ra các quy định pháp lý để đảm bảo viêc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công
hiệu quả hơn và tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động lĩnh vực
xiii
công nói chung và trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu nói riêng cho thấy
chưa có sự nhất quán giữa các hệ thống kế toán hiện nay. Lĩnh vực công nói chung,
kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng xét trên bình diện tổng thể vẫn chưa đầu đủ,
hoàn chỉnh, chưa phù hợp với yêu cầu thông lệ quốc tế.
Mặt khác, do cơ chế quản lý tài chính hiện nay áp dụng cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng còn nhiểu bất
cập từ quan điểm đến tổ chức thực hiện. Bởi những quan điểm chưa rõ ràng, phù
hợp trên mà công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung và các đơn vị thuộc Trung ương Đoàn nói riêng còn chưa hợp lý. Điều đó

càng làm cho cơ chế quản lý tài chính nhà nước đối với các đơn vị này trong giai
đoạn hiện nay không phát huy được tác dụng, không đảm bảo nhiệm vụ quản lý
ngân sách nhà nước đồng thời thúc đẩy các đơn vị phát triển.
3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị này không có nghĩa là bác bỏ hoàn
toàn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Ý nghĩa hoàn thiện ở đây là sửa đổi có
tính kế thừa: tiếp tục kế thừa những điểm mạnh trong công tác hạch toán hiện tại,
đống thời sửa đổi những điểm không phù hợp, chưa thực sự phù hợp gần hơn với
đơn vị.
Những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn quán triệt nguyên tắc thống nhất, bảo đảm
sự phù hợp trong hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp, từ đó cho phép đảm bảo
được mức độ khả thi của những giải pháp hoàn thiện.
Giải pháp hoàn thiện phải hướng đến sự hội nhập của kế toán Việt Nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế, hoàn thiện để đi vào thực tiến hoạt động và phát huy
hiệu quả cần đảm bảo các yếu tố: dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra và tiết kiệm chi
phí.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện
- Đối với các đơn vị sự nghiệp nhất là các đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi
có thể tách kế toán của các đơn vị này ra khỏi hệ thống kế toán nhà nước và có thể
xiv
áp dụng như kế toán doanh nghiệp. Thực hiện cải cách quan điểm quản lý tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó xây dựng cơ chế phù hợp cho nó phát
triển. Trung ương Đoàn có thể giao nhiệm vụ, kinh phí ngay từ đầu năm mà không
cần giao biên chế. Ngoài ra, Trung ương Đoàn cũng áp dụng hình thức mua lại sản
phẩm, dịch vụ của các đơn vị này.
- Xây dựng chính sách quản lý tài chính cởi mở hơn đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu, đặc biệt là các quy chế phân phối tiền lương tăng thêm ngoài tiền
lương cơ bản, bảo đảm khuyến khích người lao động tăng thu, tiết kiệm chi, gắn bó
hơn với đơn vị.

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ
chuyên môn làm công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công việc.
* Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
* Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
* Hoàn thiện bộ máy kế toán
* Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán
Cấp Trung ương Đoàn
Cấp đơn vị
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Cấp đơn vị
- Các giải pháp hoàn thiện được nêu trong phần 3 xuất phát từ thực trạng
công tác tổ chức kế toán tại đơn vị. Các giải pháp này được xây dựng sau khi đã chi
tiết, cụ thể hoá từng yêu cầu nhiệm vụ của công tác kế toán tại đơn vị. Như vậy, để
thực hiện được các giải pháp trên trước hết phụ thuộc vào trình độ năng lực công
tác của nhân viên kế toán trong bộ máy.
- Với các đề xuất cụ thể, chi tiết từng nội dung trong công tác tổ chức kế
toán tại đơn vị đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, tầm nhìn bao quát mọi hoạt động tài
chính kinh tế phát sinh tại đơn vị của kế toán trưởng.
xv
- Để từng bước quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị, các
đơn vị phải thực hiện chuyên môn hoá, phân công lao động trong phần hành kế
toán. Có như vậy giải pháp hoàn thiện mới bộc lộ hết những ưu điểm của mình.
- Các bước hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại đơn vị phải được thực
hiện theo trình tự, bước sau kế thừa tính hoàn thiện của bước trước đó. Cụ thể: đơn
vị phải hoàn thiện bộ máy kế toán trước tiên, thực hiện phân công, chuyên môn hoá
lao động sau đó mới hoàn thiện chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
sách, báo cáo kế toán của đơn vị.
- Với quy mô hoàn thiện lớn nên việc hoàn thiện không thể được thực hiện
ngay tức thì, cần có thời gian để kiểm nghiệm thêm tính khả thi, hữu ích của các

giải pháp này.
Cấp Trung ương Đoàn
- Có sự nhìn nhận đúng đắn đối với việc đổi mới cơ chế hạch toán kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp có thu hiện hành. Tích cực tiếp thu những ý kiến đóng góp
từ các đơn vị trực thuộc bởi hơn ai hết, đây chính là những người đã thực hiện, phản
ánh sự phù hợp hay chưa phù hợp của chế độ kế toán hiện hành nhanh nhất, chính
xác nhất.
- Đối với các cán bộ lãnh đạo các đơn vị: Lập kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức quản lý kinh tế, tài chính, tài sản đối với các đồng chí đã được bổ nhiệm.
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế, tài chính, tài sản đối
với các cán bộ có định hướng bổ nhiệm lãnh đạo các đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ
kế toán trưởng, kế toán viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Tập
huấn phổ biến, hướng chế độ chính sách mới đối với lãnh đạo và bộ phân nghiệp vụ
quản lý tài chính, tài sản của các đơn vị.
- Thường xuyên thông báo, triển khai các chế độ chính sách mới cho các
đơn vị trực thuộc.
- Trước khi hoàn thiện theo các giải pháp trên Trung ương Đoàn cần khảo
sát kỹ hơn nữa thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
xvi
ương Đoàn. Từ đó đảm bảo rằng những giải pháp đã nêu ra xuất phát từ những
vướng mắc của đơn vị từ thực trạng công tác quản lý của nhà nước tại các đơn vị
này.
KẾT LUẬN
Các phụ lục kèm theo
xvii
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức kế toán là hoạt động cần thiết, bắt buộc của mọi cơ quan, tổ chức
trong đó có cả những đơn vị sự nghiệp nhằm đảm bảo hiệu năng quản lý của nhà

nước cũng như hiệu quả hoạt động của chính đơn vị.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang theo
đuổi đòi hỏi những cơ chế mới về quản lý tài chính đối với khu vực công. Sự xuất
hiện các đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ tài chính cũng như sự ra đời của chế độ
khoán thukhoán chi đã phần nào đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn.
Và, cũng như nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chỉ mới
dần thành hình, cơ chế quản lý tài chính nói chung và chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp nói riêng cần được hoàn thiện từng bước. Theo đó, mỗi loại hình đơn vị
hành chính sự nghiệp, với tính đặc thù về lĩnh vực và trình độ kế toán của nó, cần
có một hệ thống chế độ kế toán phù hợp.
Thực trạng tổ chức kế toán được mô tả qua quá trình khảo sát những đơn vị
sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, thiết nghĩ, cũng phản
ánh phần nào thực trạng chung của các đơn vị sự nghiệp có thu khác trên cả nước.
Thêm một góc nhìn sẽ khiến những đánh giá về vấn đề này được toàn diện hơn.
Hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trong thời kỳ mới là một
quá trình khó khăn. Và tôi coi việc chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” như
là một dự phần nhỏ bé vào quá trình đó.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
Mục đích của Luận văn tập trung làm rõ cả về phương diện lý luận và thực tiễn
vấn đề về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam nói chung và
ở trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Phân tích thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, từ đó chỉ ra được những mặt còn hạn chế,
tồn tại, tìm ra những nguyên nhân nhằm khắc phục những nhược điểm, hạn chế
nhằm hoàn thiện của tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp cũng như điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn
1
thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh.
Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung vào giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích làm sáng rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung của tổ chức
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, từ đó đánh giá những
kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân dẫn
đến thực trạng đó.
Ba là, quán triệt quan điểm chỉ đạo, đề xuất các giải pháp cũng như điều kiện
để thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tổ chức kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp nói chung và tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng, từ
quy trình đến phần hành.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thực hiện của đề tài: tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Về nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp và nghiệp vụ tổ chức kế toán, quy trình, phần hành phản ánh
các hoạt động cơ bản của các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu tổ chức kế toán sự nghiệp có thu tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam và Trung tâm Thanh thiếu niên Miền Bắc
thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Từ góc độ kinh tế, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc
phân tích lý luận và thực trạng vấn đề tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đề xuất các quan điểm và các
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài.
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
về lý luận nhận thức về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
2
Luận văn còn kế thừa có chọn lọc các quan điểm của các nhà khoa học đi
trước liên quan đến đề tài.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, điều tra, thống kê, tổng hợp, khai
thác thông tin trên mạng internet và tham khảo một số giáo trình, tài liệu để thu thập
thông tin, số liệu, phân tích tình hình thực tế và đề xuất các giải pháp giải quyết.
Luận văn đề cập và phân tích một cách tương đối toàn diện có hệ thống về tổ
chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
Luận văn phân tích được thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ đó luận văn mạnh dạn đưa ra
quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục các tài liệu tham khảo; Luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu trong các đơn vị hành chính sự

nghiệp và vai trò của tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một
hoạt động nào đó (các cơ quan chính quyền; cơ quan quyền lực Nhà nước; cơ quan
quản lý Nhà nước theo ngành; các tổ chức đoàn thể).
Đặc trưng cơ bản của các đơn vị hành chính sự nghiệp là được trang trải chi
phí hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao bằng kinh phí từ nguồn
ngân quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bổi hoàn trực tiếp.
Điều này đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục đích, đúng dự toán đã được
phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nước.
Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp:
Phân loại theo ngành dọc:
Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách kinh phí
hàng năm từ Bộ Tài chính. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán
ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc
tổ chức thực hiện hạch toán kế toán và quyết toán Ngân sách của cấp mình và các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
4
Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). Tổ chức thực hiện hạch tóan
kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và của các đơn vị dự toán cấp dưới
trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, trực tiếp thực
hiện dự toán thu, chi (Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán
cấp I (trong trường hợp không có đơn vị dự toán cấp II) hoặc cấp II giao dự toán
ngân sách. Đơn vị dự toán cấp III có trách nhiệm tổ chức, thực hiện hạch toán kế
toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có).

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác hạch toán kế toán và
quyết toán đối với đơn vị cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III đối
với cấp II, cấp II đối với cấp I (Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước).
Nếu các đơn vị dự toán chỉ có một cấp thì cấp này làm nhiệm vụ kế toán của
cấp I và cấp III. Đơn vị dự toán có hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ
như đơn vị dự toán cấp I và đơn vị cấp dưới làm nhiệm vụ như đơn vị dự toán cấp
III.
Ngoài ra, đơn vị dự toán cấp I, cấp II có đơn vị trực thuộc thì phải tổng hợp
báo cáo của các đơn vị trực thuộc gửi cho kế toán đơn vị cấp trên (nếu là cấp II)
hoặc cơ quan tài chính đồng cấp (nếu là cấp I).
Phân loại theo cấp ngân sách:
Đơn vị dự toán cấp Trung ương: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung ương.
Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh.
Đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện.
Phân loại theo khả năng tự bảo đảm kinh phí:
5

×