Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 122 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại 12
Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng
cho vay và đối tượng đi vay trên nguyên tắc hoàn trả. Tuy nhiên, đối với đối
với một khoản vay, trong quá trình thực hiện, ngân hàng luôn phải trích lập
một khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay. Rủi
ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người
cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai
trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính
nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các
khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ
gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng
Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế giới: Nhắc
đến các công ty xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới người ta thường
nhắc đến các hãng như Standard&Poor’s, Moody’s và Fitch. Khi thị trường tài
chính phát triển ngày càng phức tạp, ba hãng đánh giá xếp hạng tín nhiệm này
với vai trò là những phân tích độc lập đã trở thành 1 phần quan trọng trong hệ
thống tài chính toàn cầu
Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
Có 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản trong quá trính XHTD đối với các doanh nghiệp đó
là: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu tài chính gồm các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp như: khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời; các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động như: Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho,
vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định; chỉ tiêu về
khả năng sinh lời như: Hệ số lãi gộp, hệ số lãi ròng, hệ số lợi nhuận trước thuế
và lãi vay so với lãi vay, hiệu suất sinh lời của tài sản, suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu; và chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu phi tài chính như môi trường kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, vấn đề quản lý doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu


doanh nghiệp, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, thị phần, thương hiệu của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp đối
với ngân hàng,
Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại gồm: quy mô
tín dụng của ngân hàng, trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng, ứng
dụng công nghệ trong việc xếp hạng tín dụng. Các nhân tố từ phía doanh
nghiệp được xếp hạng như: nguồn thông tin doanh nghiệp cung cấp, đặc điểm
của doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: chính sách công
khai thông tin, chính sách kiểm toán, chuẩn mực kế toán, các thông tin về
ngành của doanh nghiệp vay vốn
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 16
Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam 16
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của Techcombank. 16
Đánh giá chung về hệ thống xếp hạng tin dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 19
* Những kết quả đạt được 19
* Hạn chế trong hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam 20
Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới. Hệ
thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ là cấu phần quan trọng trong hệ thống quản
lý rủi ro đối với bất kỳ hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng nào. Mô hình xếp hạng tín
dụng là một công cụ tối ưu nhằm quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và quản lý tín
dụng. Sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả
năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản
trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín
dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có
thể kiểm soát được 21
Yêu cầu của NHNN về xếp hạng tín dụng. Hiện nay, quản trị rủi ro theo thông lệ quốc

tế luôn là một trong những chủ đề nhận được sự quan tâm của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành và các tổ chức tín dụng. Trong xu thế
hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân
hàng mới, áp dụng Basel II là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với mọi ngân
hàng thương mại, trên cơ sở đó sẽ tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu
rủi ro. Hiện tại, NHNN đang yêu cầu các NHTM phải thường xuyên rà soát
điều chỉnh hệ thống XHTD nội bộ để có thể áp dụng phân loại nợ theo Điều 7
của Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN 22
Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Techcombank 22
* Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng 22
* Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay
vốn 23
* Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích 23
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới áp dụng riêng đối với doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ 23
Bổ sung nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường đối với doanh nghiệp
đã niêm yết trên thị trường chứng khoán: 23
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 23
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học 23
Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược khách hàng 23
Một số kiến nghị
* Kiến nghị với Chính phủ 24
* Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 24
Thứ nhất, nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC 24
* Kiến nghị với trung tâm thông tin tín dụng CIC 24
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng 4

1.1.1. Khái niệm và đối tượng xếp hạng tín dụng
1.1.2.Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng
1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 13
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 15
1.2.1. Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế giới
1.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt
Nam
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại 28
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía TCKT được xếp hạng 29
1.2.3.3. Các nhân tố khác 30
a. Chính sách công khai thông tin 30
2.1.Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 32
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 36
2.2.Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam 39
2.2.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 41
Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản
trị rủi ro thị trường từ năm 2003, nhằm đảm bảo phòng chống rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối, chứng khoán cũng như rủi ro về lãi suất, thanh khoản 42
2.2.2.Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của
Techcombank 44
2.3. Đánh giá chung về hệ thống xếp hạng tin dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 62
2.3.1. Những kết quả đạt được 62
2.3.2. Hạn chế trong hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam 63
2.3.2.1. Những hạn chế 63
3.1. Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.

69
3.1.1. Quản trị rủi ro tín dụng ứng dụng nguyên tắc Basel II về quản lý nợ xấu 69
3.1.2. Yêu cầu của NHNN về xếp hạng tín dụng 71
Như vậy, nhằm có thể đáp ứng theo yêu cầu của NHNN về phân loại nợ và nâng cao hơn
nữa hiệu quả quản trị rủi ro thì các Ngân hàng phải thường xuyên xem xét điều chỉnh hệ
thống XHTD của mình để có thể sàng lọc và phân loại khách hàng chính xác hơn 72
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Techcombank 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng.
72
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
vay vốn 75
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích 77
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới áp dụng riêng đối với doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ 77
3.2.3.3 Bổ sung nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường đối với doanh
nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán: 78
3.2.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
3.2.3.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học 86
3.2.3.9. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược khách hàng 86
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 88
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục thống kê 92
3.3.4. Kiến nghị với trung tâm thông tin tín dụng CIC 92
3.3.5 Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải

1 Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng
2 Techcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
4 TMCP Thương mại cổ phần
5 XHTD Xếp hạng tín dụng
6 QHKH Quan hệ khách hàng
7 RRTD Rủi ro tín dụng
8 QTRR Quản trị rủi ro
9 NHNN Ngân hàng Nhà nước
10 BCTC Báo cáo tài chính
11 Bad_rate Tỷ lệ nợ xấu
12 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
13 DN Doanh nghiệp
14 PD Xác suất không trả được nợ
15 VCSH Vốn chủ sở hữu
16 EBIT Lợi nhuận trước thuế
17 HĐKD Hoạt động kinh doanh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 1.1: Các hạng mức của xếp hạng tín dụng
Bảng 1.2: Tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.3: Tỷ trọng của các chỉ tiêu phi tài chính theo loại hình doanh nghiệp Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Các chỉ số an toàn vốn của Techcombank Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay năm 2009-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Phân tích dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh Error:

Reference source not found
Bảng 2.5: Phân tích cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tương ứng với xác suất
không trả được nợ của khách hàng thương Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng tín dụng của Techcombank năm 2009-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH NSK Việt Nam Ngày
31/12/2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH NSK
Việt Nam Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Bảng tính điểm chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH NSK Vi ệt
Nam năm 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Danh sách 3 nhà cung cấp lớn nhất Error: Reference source not
found
Bảng 2.12: Danh sách 3 khách hàng lớn nhất Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Bảng câu hỏi đánh giá các yếu tố rủi ro định tính Error: Reference
source not found
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại 12
Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng
cho vay và đối tượng đi vay trên nguyên tắc hoàn trả. Tuy nhiên, đối với đối
với một khoản vay, trong quá trình thực hiện, ngân hàng luôn phải trích lập
một khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay. Rủi
ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người
cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai
trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính
nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các
khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ

gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng
Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế giới: Nhắc
đến các công ty xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới người ta thường
nhắc đến các hãng như Standard&Poor’s, Moody’s và Fitch. Khi thị trường tài
chính phát triển ngày càng phức tạp, ba hãng đánh giá xếp hạng tín nhiệm này
với vai trò là những phân tích độc lập đã trở thành 1 phần quan trọng trong hệ
thống tài chính toàn cầu
Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
Có 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản trong quá trính XHTD đối với các doanh nghiệp đó
là: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu tài chính gồm các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp như: khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời; các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động như: Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho,
vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định; chỉ tiêu về
khả năng sinh lời như: Hệ số lãi gộp, hệ số lãi ròng, hệ số lợi nhuận trước thuế
và lãi vay so với lãi vay, hiệu suất sinh lời của tài sản, suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu; và chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu phi tài chính như môi trường kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, vấn đề quản lý doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu
doanh nghiệp, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, thị phần, thương hiệu của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp đối
với ngân hàng,
Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại gồm: quy mô
tín dụng của ngân hàng, trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng, ứng
dụng công nghệ trong việc xếp hạng tín dụng. Các nhân tố từ phía doanh
nghiệp được xếp hạng như: nguồn thông tin doanh nghiệp cung cấp, đặc điểm
của doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: chính sách công
khai thông tin, chính sách kiểm toán, chuẩn mực kế toán, các thông tin về
ngành của doanh nghiệp vay vốn
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 16

Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam 16
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của Techcombank. 16
Đánh giá chung về hệ thống xếp hạng tin dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 19
* Những kết quả đạt được 19
* Hạn chế trong hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam 20
* Nguyên nhân 20
Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới. Hệ
thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ là cấu phần quan trọng trong hệ thống quản
lý rủi ro đối với bất kỳ hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng nào. Mô hình xếp hạng tín
dụng là một công cụ tối ưu nhằm quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và quản lý tín
dụng. Sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả
năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản
trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín
dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có
thể kiểm soát được 21
Yêu cầu của NHNN về xếp hạng tín dụng. Hiện nay, quản trị rủi ro theo thông lệ quốc
tế luôn là một trong những chủ đề nhận được sự quan tâm của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành và các tổ chức tín dụng. Trong xu thế
hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân
hàng mới, áp dụng Basel II là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với mọi ngân
hàng thương mại, trên cơ sở đó sẽ tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu
rủi ro. Hiện tại, NHNN đang yêu cầu các NHTM phải thường xuyên rà soát
điều chỉnh hệ thống XHTD nội bộ để có thể áp dụng phân loại nợ theo Điều 7
của Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN 22
Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Techcombank 22
* Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng 22

* Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay
vốn 23
* Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích 23
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới áp dụng riêng đối với doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ 23
Điều chỉnh tỷ trọng của bộ chỉ tiêu áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng: 23
Bổ sung nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường đối với doanh nghiệp
đã niêm yết trên thị trường chứng khoán: 23
Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ 23
Bổ sung một số chỉ tiêu phi tài chính đối với doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành khác nhau: 23
Thay đổi hệ thống chỉ tiêu phù hợp với thời hạn của khoản vay: 23
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 23
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học 23
Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược khách hàng 23
Một số kiến nghị
* Kiến nghị với Chính phủ 24
* Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 24
Thứ nhất, nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC 24
* Kiến nghị với trung tâm thông tin tín dụng CIC 24
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng 4
1.1.1. Khái niệm và đối tượng xếp hạng tín dụng
Bảng 1.1: Các hạng mức của xếp hạng tín dụng 5
1.1.2.Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng
1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 13
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại 15

1.2.1. Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế giới
1.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại Việt
Nam
Tiền + Đầu tư ngắn hạn 20
Nợ ngắn hạn 20
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại 28
a, Quy mô tín dụng của ngân hàng 28
b, Trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng 28
c, Ứng dụng công nghệ trong việc xếp hạng tín dụng 29
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía TCKT được xếp hạng 29
a. Nguồn thông tin TCKT cung cấp 29
b. Đặc điểm của TCKT 29
1.2.3.3. Các nhân tố khác 30
a. Chính sách công khai thông tin 30
b. Chính sách kiểm toán 30
c. Chuẩn mực kế toán 31
d. Các thông tin về ngành của Tổ chức kinh tế vay vốn 31
2.1.Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 32
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 36
Bảng 2.4: Phân tích dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.5: Phân tích cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình
doanh nghiệp
2.2.Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam 39
2.2.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 41
Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản
trị rủi ro thị trường từ năm 2003, nhằm đảm bảo phòng chống rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối, chứng khoán cũng như rủi ro về lãi suất, thanh khoản 42

2.2.2.Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của
Techcombank 44
2.3. Đánh giá chung về hệ thống xếp hạng tin dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 62
2.3.1. Những kết quả đạt được 62
2.3.2. Hạn chế trong hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam 63
2.3.2.1. Những hạn chế 63
2.3.2.2. Nguyên nhân 66
3.1. Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.
69
3.1.1. Quản trị rủi ro tín dụng ứng dụng nguyên tắc Basel II về quản lý nợ xấu 69
3.1.2. Yêu cầu của NHNN về xếp hạng tín dụng 71
Như vậy, nhằm có thể đáp ứng theo yêu cầu của NHNN về phân loại nợ và nâng cao hơn
nữa hiệu quả quản trị rủi ro thì các Ngân hàng phải thường xuyên xem xét điều chỉnh hệ
thống XHTD của mình để có thể sàng lọc và phân loại khách hàng chính xác hơn 72
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Techcombank 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng.
72
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
vay vốn 75
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích 77
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới áp dụng riêng đối với doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ 77
3.2.3.2. Điều chỉnh tỷ trọng của bộ chỉ tiêu áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng: 78
3.2.3.3 Bổ sung nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường đối với doanh
nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán: 78
3.2.3.4 Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ 79

3.2.3.5 Bổ sung một số chỉ tiêu phi tài chính đối với doanh nghiệp hoạt động trong
các ngành khác nhau: 80
3.2.3.6 Thay đổi hệ thống chỉ tiêu phù hợp với thời hạn của khoản vay: 82
3.2.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
3.2.3.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học 86
3.2.3.9. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược khách hàng 86
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 88
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục thống kê 92
3.3.4. Kiến nghị với trung tâm thông tin tín dụng CIC 92
3.3.5 Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
TÓM TẮT LUÂN VĂN
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại
Khái niệm: Xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh
giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ
(gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một
cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Đối tượng xếp hạng tín dụng: Đối tượng xếp hạng tín dụng là người đi vay
và khoản vay. Xếp hạng người đi vay có thể chia thành xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp, xếp hạng khách hàng thể nhân, xếp hạng tổ chức tín dụng, xếp hạng
các công ty chứng khoán và công ty phi tài chính. Xếp hạng đối với khoản vay,
việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, ví dụ như: Căn cứ vào mục đích
vay, căn cứ vào thời hạn cho vay, căn cứ vào xuất xứ tín dụng, căn cứ vào phương
pháp hoàn trả…
Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa

ngân hàng cho vay và đối tượng đi vay trên nguyên tắc hoàn trả. Tuy nhiên,
đối với đối với một khoản vay, trong quá trình thực hiện, ngân hàng luôn phải
trích lập một khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi
vay. Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối
với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Công tác quản trị rủi ro tín
dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ
thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản
cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.
Phân loại rủi ro tín dụng: Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau
tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia
rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi
ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Nếu
phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín
dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Ngoài ra còn nhiều
hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân
loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
Vai trò của xếp hạng tín dụng: Xếp hạng tín dụng có vai trò rất quan trọng
không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với thị trường, đối với doanh nghiệp, đối
với nhà đầu tư. Xếp hạng tín dụng giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng
cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát của chính phủ. Xếp
hạng tín dụng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm
bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Xếp hạng tín dụng còn là công cụ
giúp các nhà đầu tư đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích,
giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ.
Phương pháp xếp hạng tín dụng: Có 3 cách tiếp cận xếp hạng tín dụng là:
phân tích định lượng, phân tích định tính và phương pháp kết hợp. Phương pháp
định lượng là phương pháp chủ yếu dựa vào các số liệu thống kê và thông qua các
công thức toán học được thiết lập để tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu, các phương
pháp được sử dụng: kinh tế lượng, mô hình xác suất tuyến tính, mô hình Logit và

Probit, phương pháp hồi quy… Phương pháp định tính (phương pháp chuyên gia)
thường dựa vào việc lấy ý kiến chuyên gia có chuyên môn sâu trong lĩnh vực xếp
hạng, đồng thời có kiến thức liên ngành rất tổng hợp. Phương pháp kết hợp dùng
trọng số giản đơn để kết hợp những đánh giá định tính của các chuyên gia với định
lượng hóa một số chỉ tiêu.
Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế
giới: Nhắc đến các công ty xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới người ta thường
nhắc đến các hãng như Standard&Poor’s, Moody’s và Fitch. Khi thị trường tài chính
phát triển ngày càng phức tạp, ba hãng đánh giá xếp hạng tín nhiệm này với vai trò là
những phân tích độc lập đã trở thành 1 phần quan trọng trong hệ thống tài chính toàn
cầu.
Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại
Việt Nam: Có 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản trong quá trính XHTD đối với các doanh
nghiệp đó là: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu tài chính gồm các
chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp như: khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời; các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động như: Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng
quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định; chỉ tiêu về khả năng
sinh lời như: Hệ số lãi gộp, hệ số lãi ròng, hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay
so với lãi vay, hiệu suất sinh lời của tài sản, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu;
và chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu phi tài chính như môi trường kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, vấn đề quản lý doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu doanh nghiệp,
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, thị phần,
thương hiệu của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng,
Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Các nhân tố bên trong ngân hàng
thương mại gồm: quy mô tín dụng của ngân hàng, trình độ cán bộ thực hiện xếp
hạng tín dụng, ứng dụng công nghệ trong việc xếp hạng tín dụng. Các nhân tố
từ phía doanh nghiệp được xếp hạng như: nguồn thông tin doanh nghiệp cung
cấp, đặc điểm của doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: chính

sách công khai thông tin, chính sách kiểm toán, chuẩn mực kế toán, các thông
tin về ngành của doanh nghiệp vay vốn.
Chương 2: Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Techcombank được thành lập
ngày 27/09/1993, trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Hiện nay, Techcombank là một
trong những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với tốc độ tăng trưởng về
tổng tài sản và doanh thu hàng năm luôn đạt trên 30% trong nhiều năm qua.
Tính đến cuối năm 2010, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 150.000 tỷ
đồng. Với gần 300 chi nhánh/phòng giao dịch, hơn 1.000 máy ATM và đội ngũ
gần 7.000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và hơn 1,3 triệu khách hàng
cá nhân trên toàn quốc.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam.
Dư nợ cho vay năm 2009-2010
ĐVT: Triệu đồng, %
31/12/2010 % 31/12/2009 %
Nợ đủ tiêu chuẩn
50.096.99
7 94,65
39.344.75
6 93,47
Nợ cần chú ý
1.619.79
3 3,06
1.700.00
7 4,04
Nợ dưới tiêu chuẩn
718.81

2 1,36
474.05
0 1,13
Nợ nghi ngờ
320.28
4 0,61
431.15
9 1,02
Nợ có khả năng mất vốn
171.97
1 0,32
142.79
5 0,34
Tổng dư nợ
52.927.85
7 100
42.092.76
7 100
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010
Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Hệ thống quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Bộ máy quản trị rủi ro: Trong nhiều năm qua, Techcombank đã tích cực
hoàn thiện khung hệ thống quản trị rủi ro đáp ứng chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Nhiệm vụ quản trị rủi ro của Ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Khối quản trị
rủi ro với yêu cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được rủi ro ở mọi phạm vi, từ rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động đến các rủi ro trong loại hình kinh
doanh, phù hợp với đặc thù địa bàn hoạt động rất rộng của mạng lưới
Techcombank.
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của

Techcombank.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Techcombank được xây dựng và áp
dụng cho các đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và khách
hàng cá nhân. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết, chúng ta chỉ nghiên cứu các đối
tượng là tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng với Techcombank. Techcombank đã
ban hành quy trình số 267/2010/QT về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp và được thay thế bằng quy trình số 131/2011/QT về xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp theo QCA.
Kết quả xếp hạng tín dụng của Techcombank năm 2009-2010
STT Hạng Năm 2010 Năm 2009
Dư nợ Số KH
% dư
nợ
Dư nợ Số KH
% dư
nợ
1 AAA
649,529 114 3.20% 369,452 102 2.60%
2 AA
4,303,130 1,406 21.20% 3,325,064 1,322 23.40%
3 A
8,870,132 6,002 43.70% 6,095,951 4,924 42.90%
4 BBB
3,572,410 3,174 17.60% 2,671,419 3,190 18.80%
5 BB
1,847,098 1,658 9.10% 1,179,403 1,664 8.30%
6 B
304,466 186 1.50% 227,355 160 1.60%
7 CCC
308,526 122 1.52% 113,677 88 0.80%

8 CC
40,595 48 0.20% 56,839 50 0.40%
9 C
60,893 64 0.30% 28,419 28 0.20%
10 D
341,003 406 1.68% 142,097 96 1.00%
Tổng
20,297,782 13,180 100% 14,209,676 11,624 100%
Minh hoạ cụ thể về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp có nghiệp vụ vay vốn tại Techcombank .Chúng ta sẽ phân tích xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với Công ty TNHH NSK Việt Nam có vay vốn tại Techcombank.
Công ty TNHH NSK Việt Nam đang làm hồ sơ vay vốn tại Techcombank. Công ty
đã sử dụng một số dịch vụ của Techcombank nhưng đây là lần đầu tiên công ty vay
vốn tại Techcombank.
Đánh giá chung về hệ thống xếp hạng tin dụng khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
* Những kết quả đạt được
Thứ nhất, hệ thống XHTD này sẽ tạo cơ sở để đánh giá thống nhất và mang
tính hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu khách hàng, xem xét dự án đầu tư, đánh
giá phân tích và ra các quyết định tín dụng.
Thứ hai, với hệ thống XHTD này, việc đo lường và định dạng các rủi ro tín
dụng tại Techcombank được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình
cho vay và quản lý khoản vay từ Hội sở chính đến tất cả các Chi nhánh.
Thứ ba, , hệ thống XHTD nội bộ sẽ giúp Techcombank có được cái nhìn
tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó, dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung vào
những hạng mục nào (khách hàng, ngành nghề, khu vực ) để trên cơ sở đó có
được những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức vào một lĩnh
vực nhằm hạn chế tối đa những rủi ro.
Thứ tư, thông qua kết quả công tác XHTD, Techcombank sẽ hoạch định
chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro phù hợp đối với từng nhóm khách

hàng. Đây là căn cứ quan trọng để định hướng tín dụng (mở rộng, duy trì hay thu hẹp
quy mô); xác định mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay
Thứ năm, với việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro sẽ giúp Techcombank thực hiện theo đúng quy định
của NHNN. Điều này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế và là động lực góp phần
đẩy nhanh lộ trình hiện đại hóa, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro
trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
* Hạn chế trong hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Một là, nguồn thông tin cho quá trình xếp hạng vừa thiếu, vừa chưa đáng tin cậy.
Hai là, hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính chưa được xây dựng hoàn chỉnh.
Ba là, các tiêu chuẩn đánh giá chưa được xác định theo chuỗi thời gian.
Bốn là, chưa có sự phân biệt xếp hạng cho từng khoản vay có thời hạn khác nhau.
Năm là, một số chỉ tiêu còn thiếu.
* Nguyên nhân
+ Nguyên nhân trong nội bộ ngân hàng
Thứ nhất, công tác thu thập và xử lý thông tin còn nhiều bất cập.
Hai là, trình độ và năng lực của người thực hiện xếp hạng.
Thứ ba, vì chưa có một cơ sở dữ liệu đủ lớn và một vài loại doanh nghiệp
khác nhau ở những ngành khác nhau có những đặc trưng riêng nên hệ thống còn
thiếu một số chỉ tiêu phân tích.
+ Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn:
Thứ nhất, các doanh nghiệp đã không cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu
trong hồ sơ vay vốn để bảo vệ lợi ích của chính mình. Các thông tin mà doanh
nghiệp cung cấp thường được chỉnh sửa sao cho có lợi nhất đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, nguyên tắc bảo mật thông tin của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp, các thông tin mật và phương thức kinh doanh mang một ý nghĩa rất quan
trọng, do đó họ không muốn tiết lộ thông tin cho bất kỳ ai. Vì vậy, các tài liệu doanh
nghiệp cung cấp cho ngân hàng thường không chính xác, đầy đủ và chỉ mang ý nghĩa
đối phó. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho công tác đánh giá, xếp hạng doanh

nghiệp của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
+ Nguyên nhân khác:
Thứ nhất, XHTD vẫn là hoạt động khá mới với hệ thống NHTM Việt Nam,
các văn bản pháp quy, quyết định hướng dẫn cụ thể còn ít và việc áp dụng các quy
định đó vào công tác thực tế tại Techcombank cũng như nhiều ngân hàng khác là
không hề đơn giản.
Thứ hai, hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC chưa hiệu quả, đồng
thời khả năng hợp tác giữa các ngân hàng chưa cao.
Thứ ba, cho đến nay, thông tin về hệ số tài chính trung bình ngành, nhóm
ngành là cơ sở cho việc so sánh đánh giá trong XHTD TCKT lại chưa được cơ quan
thống kê cung cấp.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Mục tiêu của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong
thời gian tới. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ là cấu phần quan
trọng trong hệ thống quản lý rủi ro đối với bất kỳ hệ thống ngân hàng, tổ chức tín
dụng nào. Mô hình xếp hạng tín dụng là một công cụ tối ưu nhằm quản lý rủi ro
trong quá trình thẩm định và quản lý tín dụng. Sự khác biệt cơ bản của các ngân
hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ
có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp
với môi trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ
quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát
được.
Quản trị rủi ro tín dụng ứng dụng nguyên tắc Basel II về quản lý nợ
xấu. Basel II là Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị
toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn
chế rủi ro. Đây được xem là giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn
ngân hàng châu Á. Dự thảo Hiệp ước Basel II đề cập tới các vấn đề chính gồm
những quy định liên quan tới tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá trình xem xét giám sát
của cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trường.

Yêu cầu của NHNN về xếp hạng tín dụng. Hiện nay, quản trị rủi ro theo
thông lệ quốc tế luôn là một trong những chủ đề nhận được sự quan tâm của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành và các tổ chức tín dụng. Trong
xu thế hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân
hàng mới, áp dụng Basel II là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với mọi ngân hàng
thương mại, trên cơ sở đó sẽ tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro.
Hiện tại, NHNN đang yêu cầu các NHTM phải thường xuyên rà soát điều chỉnh hệ
thống XHTD nội bộ để có thể áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 của Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Techcombank
* Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín
dụng.
Thứ nhất, cán bộ QHKH phải tăng cường việc khai thác và xử lý thông tin từ
nhiều nguồn.
Thứ hai, cán bộ QHKH phải khai thác triệt để nguồn thông tin do trung tâm
CIC cung cấp.
Thứ ba, ngân hàng cần lập một tổ hoặc phòng ban riêng chuyên phụ trách về
công tác thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin.
Để thực hiện tốt việc thu thập và lưu giữ thông tin, ban này phải được trang
bị đầy đủ các thiết bị hiện đại. Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ chuyên
thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu giữ
chúng. Những thông tin mà cán bộ QHKH thu thập trong quá trình thẩm định doanh
nghiệp cũng sẽ lưu trữ tại đây. Do vậy, thông tin không những đầy đủ, cập nhật mà
còn được lưu trữ một cách khoa học, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
QHKH trong việc tìm kiếm.
* Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích, xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp vay vốn.
Thứ nhất, chuyên môn hoá theo các khâu của quy trình tín dụng.
Thứ hai, nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công tác phân tích,

đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn.
* Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới áp dụng riêng đối với doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Điều chỉnh tỷ trọng của bộ chỉ tiêu áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng:
Bổ sung nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường đối với
doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán:
Bổ sung một số chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào:
+ Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào:
+ Hệ số dòng tiền ra để trả nợ dài hạn so với tổng dòng tiền vào:
+ Hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức so với dòng tiền ròng từ hoạt động kinh
doanh:
Bổ sung một số chỉ tiêu phi tài chính đối với doanh nghiệp hoạt động trong
các ngành khác nhau:
+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng:
+ Khả năng thực hiện đấu thầu
+ Khả năng tổ chức thi công
+ Tiến độ nghiệm thu khối lượng xây lắp đã hoàn thành
tình, chu đáo.
Thay đổi hệ thống chỉ tiêu phù hợp với thời hạn của khoản vay:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học
Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược khách hàng
Một số kiến nghị
* Kiến nghị với Chính phủ.
Thứ nhất, tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ việc thu thập thông tin
Thứ hai, thành lập tổ chức XHTD chuyên nghiệp tại Việt Nam
Thứ ba, cần xây dựng một lộ trình yêu cầu chế độ kiểm toán bắt buộc với các

doanh nghiệp.
* Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC.
Thứ hai, ban hành và hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt
động cho các Ngân hàng thương mại kịp thời, chính xác trong từng thời kỳ.
Thứ ba, hỗ trợ các ngân hàng thương mại về mặt nghiệp vụ.
* Kiến nghị với Tổng cục thống kê
Trong quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính, để đảm bảo độ chính xác,
ngân hàng cần phải so sánh với hệ số trung bình của từng ngành, nhóm ngành. Hiện
nay, hệ số trung bình của từng ngành, nhóm ngành hàng năm vẫn chưa có. Vì vậy,
Tổng cục thống kê cần sớm xây dựng và ban hành hệ số trung bình từng ngành
hàng năm để phục vụ cho việc đánh giá xếp hạng tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
* Kiến nghị với trung tâm thông tin tín dụng CIC
CIC nên cập nhật thêm các thông tin khác như thương hiệu, năng lực quản
lý, triển vọng phát triển ngành
Từ những dữ liệu của các loại hình doanh nghiệp từ những ngành nghề khác
nhau, CIC nên tổng hợp các chỉ số trung bình (như khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, chỉ số hoạt động ) của các doanh nghiệp này và công bố để cho các NHTM tham
khảo.
* Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng
Thường xuyên tổ chức hội thảo, hội nghị về các vấn đề thời sự trong ngành
ngân hàng. Qua đây, các NHTM có thể trao đổi, học tập thêm kinh nghiệm trong
việc phát triển, quản lý rủi ro tín dụng, XHTD và định hướng tín dụng thích hợp
trong thời kỳ từng thời kỳ.
- Tổ chức các khóa học ngắn ngày, dài ngày để tạo điều kiện cho cán bộ ngân
hàng nâng cao hiểu biết về cạnh tranh và quá trình hội nhập, thẩm định khách
hàng
- Hỗ trợ các ngân hàng xây dựng quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy
trình chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam.

×