Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cho vay ngành điện tại nhtmcp công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.26 KB, 121 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những thông
tin và số liệu trong luận văn được trích dẫn trung thực chính xác từ các tài liệu
tham khảo và xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hoàn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TMCP : Thương mại cổ phần
NHTMCPCT VN :Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TSCĐ : Tài sản cố định
DA : Dự án
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
VCSH : Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thưong Việt Nam Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 Doanh số hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Error: Reference source not
found
Bảng 2.3 : Dư nợ cho vay theo thời hạn của NHTMCPCT Việt Nam qua các năm
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Phân chia các dự án theo tỷ lệ tham gia của vốn chủ sở hữu Error:
Reference source not found


Bảng 2.5: Tăng trưởng nhu cầu điện của các ngành (2011-2020) Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay ngành điện tại các chi nhánh NH TMCP CTVN Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo mục đích Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tổng mức đầu tư của dự án Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tiến độ giải ngân nguồn vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Khấu hao cơ bản hàng năm Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Dòng tiền hàng năm của dự án Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
Công tác thẩm định dự án tại NHTMCPCTVN vẫn còn nhiều hạn chế như:
Nhận thức đối với công tác thẩm định dự án ngành điện; Phương pháp
thẩm định; Nội dung thẩm định dự án ngành điện; Trình độ cán bộ thẩm
định; Nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định: vii
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thưong Việt Nam 41
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thưong Việt Nam 41
Bảng 2.4: Phân chia các dự án theo tỷ lệ tham gia của vốn chủ sở hữu 51
Bảng 2.4: Phân chia các dự án theo tỷ lệ tham gia của vốn chủ sở hữu 51
Bảng 2.5:Tăng trưởng nhu cầu điện của các ngành (2011-2020) 52
Bảng 2.5:Tăng trưởng nhu cầu điện của các ngành (2011-2020) 52
- Thẩm định tài chính của dự án: 64
Bảng 2.9: Tiến độ giải ngân nguồn vốn 66
Bảng 2.9: Tiến độ giải ngân nguồn vốn 66
Bảng 2.11: Dòng tiền hàng năm của dự án 69
Bảng 2.11: Dòng tiền hàng năm của dự án 69
- Nhận thức đối với công tác thẩm định dự án ngành điện: 75
- Phương pháp thẩm định: 76
- Nội dung thẩm định dự án ngành điện: 77
- Trình độ cán bộ thẩm định: 80

- Nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định: 81
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việt Nam đang từng bước thay đổi nhanh chóng trên mọi phương diện với
công cuộc hội nhập của đất nước với nền kinh tế thế giới trong công cuộc đổi mới
cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng càng tỏ rõ vị trí
quan trọng hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước.
Hoạt động của NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất
nước đặc biệt là đối với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong đó có ngành điện. Công tác
thẩm định dự án đầu tư của NHTMCP Công Thương Việt Nam trong những năm
gần đây đã được nâng cao, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư của các khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có các doanh nghiệp ngành điện. Tuy
vậy, đối với ngành điện thì việc đầu tư của nhiều dự án còn mang tính dàn trải,
không có hiệu quả. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã
chon đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
cho vay ngành điện tại NHTMCP Công Thương Việt Nam”
Luận văn nghiên cứu vai trò chất lượng thẩm định dự án đối với ngành điện
và phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
dự án ngành điện tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định dự án đầu tư của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư cho vay ngành điện
tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cho vay
ngành điện tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.
i
NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1.1. Dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư được tiến hành với nhiều công đoạn và có những đặc điểm
kinh tế đa dạng, thường được thực hiện dưới dạng một hay nhiều dự án đầu tư. Dự
án đầu tư là “sản phẩm” đem lại cho công cuộc đầu tư một hiệu quả mong muốn.
Để lập nên một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia,
khi lập dự án cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản như: Dự án phải có tính khoa
học; Dự án phải đảm bảo đầy đủ tính pháp lý; Dự án phải mang tính thực tiễn; Tính
thống nhất; Tính phỏng định.
Dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào
mục tiêu quản lý, công tác tổ chức, kế hoạch hóa vốn đầu tư. Để phân loại dự án
đầu tư thì cần phải dựa vào các căn cứ như: Căn cứ vào đặc tính hoạt động dự án
đầu tư ; Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay dự án đầu tư được chia thành 2 loại:Dự
án đầu tư vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản và Dự án đầu tư vay vốn có bảo
đảm bằng tài sản.; Căn cứ vào thời gian vay vốn dự án đầu tư được chia thành: Dự
án ngắn hạn và dự án trung dài hạn;
Cho vay theo dự án đầu tư với mục đích để đáp ứng nhu cầu tài chính trung
và dài hạn của khách hàng nhằm tăng năng lực sản xuất thông qua việc đầu tư bổ
sung, đầu tư thay thế, sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới.
1.1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách
quan, khoan học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án, đặt trong mối
tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư và tài trợ vốn.
ii
Nội dung thẩm định dự án bao gồm: Thẩm định tính pháp lý của dự án đầu
tư; Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án;Thẩm định kỹ thuật
của dự án đầu tư; Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; Thẩm định về
phương diện thị trường của dự án;Thẩm định tài chính của dự án.
Đối với ngân hàng thì việc thẩm định dự án quan trọng nhất để cho ra quyết

định cho vay là việc thẩm định tài chính của dự án. Do đó, chất lượng về thẩm định
tài chính dự án có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
1.2 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
Nhìn chung việc thẩm định một dự án được coi là có chất lượng khi việc
thẩm định đó đạt được các mục tiêu thẩm định của Ngân hàng đồng thời thỏa mãn
được yêu cầu của doanh nghiêp.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng được phản ánh cả về mặt
định lượng và định tính.
Về mặt định tính, chất lượng thẩm định dự án đầu tư có thể được đánh giá
một cách tương đối ngay sau thời điểm kết thúc quá trình thẩm định thông qua một
số tiêu chí như: Việc thẩm định phải theo đúng quy trình khoa học và toàn diện; Sử
dụng tốt nguồn thông tin đa dạng làm căn cứ để phân tích, đánh giá và đưa ra quyết
định đúng đắn, khách quan; Chi phí cho việc thẩm định dự án phải hợp lý; Khả
năng phát hiện và dự báo các xu hướng, các rủi ro liên quan đến quá trình đầu tư để
có biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro; Áp dụng các chỉ tiêu, phương pháp thẩm
định phù hợp với từng dự án;Thỏa mãn các yêu cầu của chủ đầu tư.
Việc thẩm định theo một trình tự hợp lý, khoa học và logíc sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thu thập xử lý thông tin, tính toán nhanh chóng và có chất
lượng.
Về mặt định lượng, chất lượng thẩm định dự án được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ dự án đầu tư không thành công:
Có những dự án hoàn toàn khả thi nhưng khi Ngân hàng đã quyết định tài trợ
mới bộc lỗ rõ những hạn chế về các mặt kỹ thuật, thị trường và tài chính. Do vậy
iii
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng vận hành của dự án và ngân hàng sẽ khó có
khả năng thu hồi toàn bộ số tiền gốc đã bỏ ra.
- Tỷ lệ vốn đầu tư bị thất thoát do dự án đầu tư không có khả năng trả nợ
Thực tế đây cũng là biểu hiện của dự án đầu tư không thành công dẫn đến
vốn đầu tư của ngân hàng thu hồi không đúng hạn hoặc không có khả năng thu

hồi được.
- Tỷ lệ dự án tốt bị bác bỏ
Không ít những dự án bị ngân hàng này từ chối cho vay nhưng khi sang ngân
hàng khác lại được tài trợ vốn ngay. Chính vì vậy tỷ lệ dự án tốt bị bác bỏ cũng là
một tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng có tốt hay không.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố
chủ quan và khách quan. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cần phải
nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đó.
Xét về các nhân tố chủ quan: Đây là nhân tố thuộc về ngân hàng và các nhân
tố này bao gồm: Một là, tổ chức công tác thẩm định; Hai là, đội ngũ cán bộ thẩm
định; Ba là, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thẩm định; Bốn là, chi phí thẩm định;
Năm là, thời gian thẩm định
Xét về các nhân tố khách quan: Các nhân tố này bao gồm nhân tố thuộc về
chủ đầu tư và nhân tố thuộc khác
Nhân tố thuộc về chủ đầu tư bao gồm: Một là, chất lượng của bản thân dự án
đầu tư; Hai là, tính phức tạp, mới mẻ của dự án đầu tư; Ba là, các yếu tố thuộc chủ
đầu tư
Nhân tố khác bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự
án đầu tư khác như: Yếu tố thị trường; Chất lượng thông tin; Các chính sách, qui
định của Nhà nước ; Biến động về chính trị, kinh tế, xã hội.
iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CHO VAY NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988, là một trong
5 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Ngày 15/04/2008 Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam đổi thương hiệu từ Incombank sang thương hiệu mới là
Vietinbank (lấy tên tiếng Anh là Industrial and Trade Bank of Vietnam, gọi tắt là
Vietinbank)
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã tích
cực đổi mới nhiều mặt. Ngoài những hoạt động chính là huy động vốn, cho vay
được đẩy mạnh hàng năm, Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam cũng đẩy
mạnh hoạt động phát triển công nghệ và hiện đại hóa ngân hàng, hoạt động xuất
nhập khẩu,….Với những mặt hoạt động phát triển vượt bậc qua hàng năm thì Ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam đã ngày càng khẳng định thêm vị trí của mình
trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH
ĐIỆN TẠI NHTMCP CT VN
Điện là hàng hóa không thể thiếu đối với hoạt động của toàn xã hội. Cùng
với sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt Nam thì nhu cầu về điện cho sản xuất,
tiêu dùng ngày càng tăng.
Trong quá trình quản lý và khai thác các công trình điện, hiện có rất nhiều
các vấn đề cần nghiên cứu, phân tích, đánh giá. Việc khai thác hiệu quả các công
trình điện mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và toàn xã hội. Do đó thẩm định dự án
đầu tư ngành điện có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư phát triển hệ
thống điện lực quốc gia.
v
Sau hơn 22 năm xây dựng và trưởng thành (1988-2011), NHTMCPCT VN
đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách vươn lên khẳng định vị trí là một trong những
NHTM hàng đầu ở Việt Nam với thị phần tín dụng là hơn 25% của toàn bộ hệ
thống ngân hàng thương mại trong nước.
Hiện nay, dư nợ cho vay đối với nguồn điện chiếm 78% dư nợ cho vay ngành
điện, còn lại là cho vay đối với truyền tải, lưới điện và mục đích khác. Trong đó: Dư
nợ cho vay đối với các dự án thủy điện chiếm 44% tổng dư nợ cho vay ngành điện,
dư nợ cho vay đối với các dự án nhiệt điện khí chiếm 34% dư nợ cho vay ngành tập
trung vào cho vay PVN (dự án khí điện cà mau), Nhiệt điện Quảng Ninh, Dự án nhà

máy nhiệt điện Phú Mỹ và Dự án nhiệt điện Uông Bí.
Tại thời điểm 31/10/2010, dư nợ của ngành là 16.805,9 tỷ đồng, chiếm 7,92%
tổng dư nợ toàn hệ thống NHTMCPCTVN. Trong đó 99,87% là dư nợ đủ tiêu
chuẩn, nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,13%.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư ngành điện tại NHTMCPCTVN
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định
Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm
định rủi ro tín dụng
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay
Bước 7: Xét duyệt khoản vay
Thực trạng nội dung thẩm định dự án đầu tư ngành điện được minh họa
thông qua việc thẩm định cho vay dự án “ Nhà máy thủy điện Khe Bố ” của Công ty
cổ phần Phát triển Điện lực Việt Nam.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH
ĐIỆN TẠI NHTMCPCTVN
Công tác thẩm định dự án đầu tư ngành điện trong hoạt động cho vay tại
NHCTVN nhìn chung được tổ chức theo đúng quy trình nghiệp vụ, hợp lý, khoa
vi
học và đánh giá được những nội dung cơ bản về hiệu quả kinh tế và tài chính của dự
án. Điều này đựoc thể hiện ở một số điểm sau:
Thứ nhất, công tác tổ chức thẩm định được thực hiện tương đối hợp lý, quy
trình thẩm định ngày càng được hoàn thiện.
Thứ hai, thông tin sử dụng để thẩm định được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, có cơ sở khoa học đảm bảo độ chính xác, tin cậy.
Thứ ba, nội dung thẩm định ngày một bao quát hơn, hoàn thiện hơn và được
sử dụng linh hoạt theo tính chất và mức độ phức tạp của từng dự án.
Thứ tư, chất lượng thẩm định các dự án đầu tư ngành điện được nâng cao thể

hiện qua số lượng dự án đã được cho vay và phát huy hiệu quả kinh tế xã hội trên
toàn quốc.
Công tác thẩm định dự án tại NHTMCPCTVN vẫn còn nhiều hạn chế như:
Nhận thức đối với công tác thẩm định dự án ngành điện; Phương pháp thẩm định;
Nội dung thẩm định dự án ngành điện; Trình độ cán bộ thẩm định; Nguồn thông tin
cho hoạt động thẩm định:
Từ thực tế có thể thấy những hạn chế đã nêu của công tác thẩm định dự án
đầu tư ngành điện tại NHCTVN xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
Với nguyên nhân khách quan chủ yếu: Hệ thống các văn bản hướng dẫn công
tác thẩm định còn nhiều bất cập; Do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng; Do áp lực
cho vay theo mệnh lệnh của Chính phủ; Do chính sách phát triển ngành điện của Chính
phủ; Trình độ lập và quản lý dự án của các chủ đầu tư nói chung còn kém
Với nguyên nhân chủ quan chủ yếu: Nhận thức về vai trò của thẩm định đối
với các dự án điện chưa cao; Tổ chức công tác thẩm định chưa hợp lý; Quy trình và
nội dung thẩm định dự án chưa cụ thể; Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm
định đôi khi vẫn còn nhiều quyết định mang tính chủ quan để cho vay nhằm đạt
mức dư nợ cao; Thiếu trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác
thẩm định tài chính dự án.
vii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY NGÀNH ĐIỆN TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCTVN
Với chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công tác sau cổ phần hóa, tăng vốn nhằm
đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng,
chuẩn hóa toàn diện hoạt động quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ, cơ chế quy
chế, từng bước hội nhập quốc tế để giá trị thương hiệu VietinBank được nâng cao
trên cả thị trường trong nước và quốc tế.

Đối với ngành điện, NHTMCPCTVN đã cho vay và cam kết cho vay nhiều
dự án, dư nợ cho vay ngành điện luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế của NHTMCPCTVN.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH ĐIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCPCTVN
Với giải pháp tổng thể
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định dự án đối với
các dự án đầu tư của ngành điện trong hoạt động cho vay của NHCTVN.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định dự án
đầu tư, thường xuyên đào tạo và đổi mới công nghệ thẩm định.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế tổ chức trong các khâu thẩm định dự án đầu tư
ngành điện trong hoạt động cho vay.
Thứ tư, tăng cường trang thiết bị và ứng dụng công nghệ tin học phục vụ
công tác thẩm định.
Thứ năm, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ công
tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và ngành điện nói riêng.
Với giải pháp về hoàn thiện nội dung chính trong thẩm định dự án đầu tư
ngành điện.
viii
Các giải pháp chính được đưa ra bao gồm về Thẩm định tổng vốn đầu tư và
nguồn vốn của dự án;Về thẩm định dòng tiền và xác định lãi suất chiết khấu; Về thẩm
định hiệu quả và chi phí của dự án; Về thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính; Về thẩm định khả năng trả nợ; Về phân tích rủi ro của dự án.
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NHTMCPCTVN.
Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động phức tạp, có phạm vi xem xét rộng liên
quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án của các Ngân hàng, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp dựa trên
cơ sở một kế hoạch tổng thể thống nhất. Có như vậy những giải pháp đề ra mới có

tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương
mại. Qua nghiên cứu thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư ngành điện tại
NHTMCPCTVN, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại NHTMCPCTVN.
KẾT LUẬN
Để đánh giá năng lực của một ngân hàng có rất nhiều tiêu chí khác nhau
trong đó chất lượng tín dụng là một thước đo quan trọng, là cơ hội và cũng là thách
thức đối với mỗi ngân hàng trong cơ chế thị trường. Song song với sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực cũng cần có sự hỗ trợ lẫn nhau để
cùng phát triển. Tuy nhiên, ngân hàng khi quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn
vốn phát triển an toàn và hiệu quả trong khi các dự án ngành điện không phải dự án
nào cũng hiệu quả. Do đó các ngân hàng đặc biệt là NHCTVN rất quan tâm tới việc
nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngành điện hiện nay.

ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang từng bước thay đổi nhanh chóng trên mọi phương diện với
công cuộc hội nhập của đất nước với nền kinh tế thế giới trong công cuộc đổi mới
cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng càng tỏ rõ vị trí
quan trọng hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước.
Hoạt động của NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất
nước đặc biệt là đối với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong đó có ngành điện. Chất
lượng thẩm định dự án tốt thì không những ngân hàng thu hồi được đầy đủ và đúng
hạn nguồn vốn vay mà còn góp phần sàng lọc và hạn chế việc sử dụng lãng phí
nguồn vốn của Nhà nước vào các dự án đầu tư không mang lại hiệu quả của ngành
điện, giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. Đồng thời thông qua đó
cũng góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như hợp lý hóa
cơ cấu nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống người dân,
củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt góp phần vào công cuộc công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay trong ngành điện, tình trạng đầu tư một cách dàn trải, tràn lan,
nhiều dự án bất khả thi được triển khai thực hiện đang là nguy cơ đe dọa đến sự
tăng trưởng ổn định của nền kinh tế cũng như các NHTM. Do đó đòi hỏi phải có sự
kiểm tra, thẩm định dự án chặt chẽ để việc đầu tư đảm bảo có hiệu quả cho cả ngân
hàng và khách hàng.
Việc thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trên các phương diện thẩm định
năng lực chủ đầu tư, thẩm định kỹ thuật, thẩm định thị trường, thẩm định tài chính.
Trong đó thẩm định tài chính là căn cứ quan trọng để quyết định cho vay hay không
cho vay đối với dự án.
Công tác thẩm định dự án đầu tư của NHTMCP Công Thương Việt Nam
trong những năm gần đây đã được nâng cao, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án
đầu tư của các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có các doanh
1
nghiệp ngành điện – một trong những ngành có nhu cầu vốn đầu tư lớn, góp phần
xứng đáng vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy vậy, đối với
ngành điện thì việc đầu tư của nhiều dự án còn mang tính dàn trải, không có hiệu
quả. Còn đối với ngân hàng thì công tác thẩm định dự án đầu tư còn bộc lộ những
hạn chết nhất định. Chính vì vậy đòi hỏi cần phải được nghiên cứu tòan diện để tìm
ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án để đảm bảo an tòan
vốn trong hoạt động tín dụng và đem lại hiệu quả cao nhất.Xuất phát từ những cơ
sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chon đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư cho vay ngành điện tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư,
đặc điểm riêng trong thẩm định dự án đầu tư ngành điện trong hoạt động cho vay
của NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay ngành điện tại
NHTMCPCTVN.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư cho vay ngành điện tại NHTMCPCTVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nội dung thẩm định dự án đầu tư
ngành điện, được minh họa qua dự án “Dự án đầu tư nhà máy thủy điện Khe Bố”.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư ngành điện được thẩm định cho vay
tại NHTMCPCTVN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp luận
duy vật lịch sử, phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh, … để phân tích đánh giá, trên cơ sở đó rút ra các kết luận về vấn đề
nghiên cứu.
2
5. Nội dung và kết cấu của luân văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định dự án đầu tư của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư cho vay ngành điện
tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cho vay
ngành điện tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư được tiến hành với nhiều công đoạn và có những đặc điểm
kinh tế đa dạng, thường được thực hiện dưới dạng một hay nhiều dự án đầu tư. Dự

án đầu tư là “sản phẩm” đem lại cho công cuộc đầu tư một hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư tạo cơ sở vật chất kỹ thuật nguồn lực mới cho sự phát triển, là phương
tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết quan hệ cung cầu về
vốn, về sản phẩm dịch vụ trên thị trường, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân, tiến bộ mặt kinh tế xã hội cho đất nước. Tuy vậy, Một số dự án
đòi hỏi nguồn lực cần huy động lớn, tập trung vốn vào một thời điểm nhất định, thời
gian thực hiện dài, việc quản lý vận hành dự án thường phức tạp. Do vậy, hoạt động
đầu tư cần có quá trình chuẩn bị nghiêm túc và phải thực hiện theo dự án mới đạt
kết quả mong muốn. Có thể xem xét dự án đầu tư dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đối với doanh nghiệp nói chung, dự án đầu tư là tổng hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau, được kế hoạch hóa nhằm thực hiện các mục tiêu xác định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một khoảng thời gian xác định thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
4
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Đối với các NHTM, dự án đầu tư là dự án được tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ
tín dụng của NHTM hay nói cách khác đó chính là khoản tiền mà NHTM cho các
doanh nghiệp hay chủ đầu tư vay theo những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận
nhằm thực hiện một dự án đầu tư nào đó của chủ đầu tư.
1.1.1.2. Vai trò và yêu cầu của dự án đầu tư
* Vai trò của dự án đầu tư
- Với chủ đầu tư, dự án đàu tư là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu

tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu
đầy đủ các mặt về thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý,…. Do đó, chủ đầu
tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án để có đuợc lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro.
- Với Nhà nước, dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư,. Vốn ngân sách nhà nước sử dụng để đầu tư
phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội, hỗ trợ vốn doanh nghiệp nhà nước, các dự án quy trọng quốc
gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cáp giấy phép đầu tư khi mục tiêu
của dự án phù hợp với đường lối chính sách phát triển kinh tế của đất nước, hoạt
động của dự án không làm ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế
xã hội.
- Với các nhà tài trợ vốn cho dự án, các nhà tài trợ xem xét các nội dung cụ thể
của dự án, đặc biệt là phương diện tài chính của dự án. Dự án chỉ được đầu tư vốn
khi dự án có tính khả thi và ngược lại.
* Yêu cầu của dự án đầu tư
Để lập nên một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia,
khi lập dự án cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
5
- Một là, Dự án phải có tính khoa học. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của
dự án đầu tư. Dự án triển khai và thực hiện thành công khi có yếu tố này. Tính khoa
học của dự án được thể hiện trên các khía cạnh:
+ Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực,
chính xác. Tức là số liệu và thông tin phải có nguồn gốc và xuất sứ rõ ràng.
+ Các nội dung của dự án không tồn tại riêng biệt mà phải nằm trong một thể
thống nhất, có tính nhất quán. Từ đó, quá trình lập dự án phải đảm bảo tính lôgíc và
chặt chẽ.
+ Việc thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần phải đảm bảo đơn giản và
chính xác.
- Hai là, dự án phải đảm bảo đầy đủ tính pháp lý. Khi triển khai, thực hiện dự án

phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Ba là, dự án phải mang tính thực tiễn. Tính thực tiễn thể hiện ở chỗ nó có khả
năng ứng dụng và triển khai trong thực tế.
- Bốn là, tính thống nhất. Dự án được lập lên trên cơ sở thống nhất về lợi ích các
bên có liên quan đến dự án.
- Năm là, tính phỏng định. Dự án được lập lên với những nội dụng, tính toán về quy
mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận,… tỏng dự án chỉ mang tính chất
dự trù, dự báo. Thực tế xảy ra không bao giờ xảy ra không hoàn toàn đúng với dự
báo, thậm chí trong nhiều trường hợp thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban
đầu trong dự án. Vì vậy, dự án chỉ mang tính phỏng định
1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM
Dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào
mục tiêu quản lý, công tác tổ chức, kế hoạch hóa vốn đầu tư.
+ Căn cứ vào đặc tính hoạt động dự án đầu tư được chia thành:
- Các dự án đầu tư về sản xuất, kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn.
- Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội.
- Các dự án đầu tư tổng hợp phát triển kinh tế vùng.
+ Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay dự án đầu tư được chia thành 2 loại:
6
- Dự án đầu tư vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản: Đây là những dự án
được cho vay không phải thực hiện các biện pháp bảo đảm mà dựa trên cơ sở sự
đánh giá, tin tưởng vào khả năng tài chính, khả năng quản lý, uy tín trong quan hệ
đối với ngân hàng và tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư vay vốn có bảo đảm bằng tài sản: Là những dự án mà khách
hàng vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba được
Ngân hàng chấp thuận.
+ Căn cứ vào thời gian vay vốn dự án đầu tư được chia thành:
- Dự án ngắn hạn: Là những dự án vay vốn có thời gian sử dụng vốn vay
dưới 12 tháng và chủ yếu để bù đắp hoặc bổ sung những thiếu hụt vốn lưu động và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của khách hàng.

- Dự án trung dài hạn: Là những dự án có thời hạn sử dụng vốn vay trên 12
tháng. Đây là những dự án chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị sản
xuất hoặc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng …
+ Theo Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, dự án đầu tư được chia thành 4 loại: Dự án quan trọng cấp
quốc gia do Quốc hội thông qua về chủ trương và cho phép đầu tư, các dự án còn lại
được chia thành 3 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý điều hành và chủ động hơn
trong việc thực hiện dự án.
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân loại dự án đầu tư khác nhau tùy thuộc vào
tính chất, mức độ quan trọng của từng dự án.
1.1.1.4. Cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
• Khái niệm cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
Cho vay theo dự án đầu tư là việc các NHTM hỗ trợ các khách hàng có đủ
nguồn lực tài chính để thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư
vượt quá 12 tháng.
Trên thế giới, hoạt động cho vay theo dự án đầu tư đã trở thành một hoạt
động tín dụng cơ bản của hầu hết các NHTM. Với khả năng và uy tín trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ của mình, các NHTM có thể thực hiện cho vay đơn lẻ nhưng cũng
7
có thể cho vay theo hình thức đồng tài trợ đối với những khoản vay lớn nhằm chia sẻ
rủi ro. Dù tài trợ dưới hình thức nào thì một công việc quan trọng không thể thiếu được
trước khi thực hiện cho vay đó là việc thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư.
• Đặc điểm của cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
Cho vay theo dự án đầu tư để đáp ứng nhu cầu tài chính trung và dài hạn của
khách hàng nhằm tăng năng lực sản xuất thông qua việc đầu tư bổ sung, đầu tư thay
thế, sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới. Các khoản chi về đầu tư có thể bao gồm
chi về đất đai, chi cho công tác xây lắp, chi mua sắm máy móc, thiết bị và đầu tư
vốn lưu động phục vụ cho hoạt động của dự án.
Cho vay theo dự án đầu tư để đáp ứng nhu cầu tài chính trọn gói thực hiện dự
án đầu tư (bao gồm cả đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động ban đầu), tạo ra

một đòn bẩy tài chính, khắc phục việc thiếu hụt nguồn vốn dài hạn.
So với thuê mua tài chính thì việc cho vay theo dự án đầu tư khách hàng vẫn
duy trì được quyền sở hữu của mình đối với kết quả đầu tư trong thời gian vay vốn.
Việc cho vay căn cứ vào hiệu quả tài chính của dự án đầu tư thông qua các
chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) và tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Cho vay theo dự án đầu tư được giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án.
Cho vay theo dự án đầu tư phải xem xét trong mối quan hệ tổng thể của các
hạng mục công trình của dự án để đảm bảo dự án được thực hiện đồng bộ theo đúng
kế hoạch, tạo điều kiện cho dự án hoàn thành đúng tiến độ, tạo nguồn trả nợ ngân
hàng.
Nội dung cho vay theo dự án đầu tư bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa, máy
móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện dự án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển trừ số lãi tiền vay trả cho các ngân
hàng trong thời gian thi công chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối
với cho vay trung dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá
trị của tài sản cố định đó.
8
• Quy trình cho vay theo Dự án đầu tư của các NHTM
Việc cho vay theo dự án đầu tư của các NHTM thông thường gồm 3 giai
đoạn: thẩm định dự án, giải ngân và cuối cùng là thu nợ.
a. Thẩm định dự án đầu tư:
Dự án được lập, chủ đầu tư dự án xem xét nguồn tài trợ của dự án để mang
tính hiệu quả cao nhất. Chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay vốn gửi hồ sơ đến ngân
hàng bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính của chủ đầu tư, hồ sơ về
dự án và các hồ sơ khác. Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do khách hàng
gửi, NHTM sau khi thẩm định sơ bộ về tính chất pháp lý cũng như năng lực của chủ
đầu tư sẽ thực hiện thẩm định dự án trên các mặt làsự cần thiết phải đầu tư, mục
tiêu của dự án, phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế - xã hội và phương diện
tài chính để xem xét tính khả thi của dự án đầu tư. Sau quá trình thẩm định NHTM
sẽ có những tiêu chí cụ thể để xem xét lại hiệu quả của dự án đầu tư trên quan điểm

của Ngân hàng từ đó đưa ra quyết định tài trợ cho dự án hay không. Nếu dự án
không khả thi, NHTM sẽ trả lời khách hàng bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do
từ chối cấp tín dụng. Còn nếu dự án có tính khả thi thì NHTM sẽ nhận hồ sơ và tiến
hành ký kết hợp đồng cho vay.
b. Thực hiện cho vay:
Sau quá trình thẩm định và đồng ý cho vay. Ngân hàng sẽ công bố khoản đầu
tư và ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan Sau khi thực hiện các
thủ tục pháp lý về việc cấp tín dụng cho dự án NHTM phải chuẩn bị sẵn sàng các
khoản vốn để giải ngân theo đúng tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá
trình thực hiện đầu tư, NHTM phải luôn giám sát việc triển khai dự án của chủ đầu
tư để có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra điều bất trắc.
c. Thu nợ:
Sau khi giải ngân và hết thời gian ân hạn NHTM sẽ có lịch trả nợ thông báo
đến khách hàng. Trong thời gian thu nợ theo hợp đồng đã ký NHTM sẽ thực hiện
thu số tiền phải trả cả gốc, lãi, phí (nếu có) khi đến hạn. Căn cứ vào thông báo của
Ngân hàng chủ đầu tư sẽ tiến hành thực hiện trả số tiền gốc, lãi theo kỳ đã thông
9
báo của ngân hàng, còn nếu có vấn đề sai lệch với thỏa thuận trong hợp đồng thì hai
bên phải tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nhanh chóng.
Trong 3 giai đoạn trên thì giai đoạn thẩm định dự án đầu tư được coi là giai
đoạn quan trọng nhất và là nền tảng của quá trình đầu tư cho vay đặc biệt là việc
thẩm định tài chính của dự án.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách
quan, khoan học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án, đặt trong
mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư và tài trợ
vốn.
Việc thẩm định dự án đầu tư được thực hiện với những mục đích dưới những
giác độ khác nhau cụ thể:

Đối với chủ đầu tư, việc thực hiện độc lập với quá trình soạn thảo dự án sẽ
cho phéo chủ đầu tư nhin nhận lại dự án của mình một cách khách quan hơn, từ đó
thấy được thiếu sót trong quá trình lập dự án để bổ sung kịp thời.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng,
mục đích thẩm định là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với sự phát
triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy
mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng công tác thẩm định nhằm mục đích:
Rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những
rủi ro có thể xảy ra cua rdự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối; Thông
qua thông tin và kinh nghiệm thẩm định về các dự án các tổ chức tài chính hay
ngâng hàng có thể sẽ chủ động tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư nhằm bổ
sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót của dự án, góp phần nâng cao hơn
nữa tính hiệu quả của dự án; Là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho
vay, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn.
10
Tuy vậy, Các dự án đầu tư khi soạn thảo dù đã được nghiên cứu kỹ vẫn mới
chỉ là đứng trên quan điểm của nhà đầu tư. Do vậy, quá trình thẩm định phải được
tiến hành một cách độc lập, khách quan để đảm bảo đánh giá chính xác hiêu quả
kinh tế xã hội mà nó mang lại. Thẩm định được coi là quá trình phản biện của quá
trình lập dự án.
1.1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư được xem xét trên các phương diện khác nhau nhằm
đảm bảo dự án có đủ độ tin cậy và tính thuyết phục cao. Muốn vậy quá trình thẩm
định phải xem xét đầy đủ, chính xác các nội dung của dự án đầu tư. Quá trình đó
thường bao gồm các nội dung chính như sau:
• Thẩm định tính pháp lý của dự án đầu tư:
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng để dự án được triển khai và vận
hành thông suốt. Yêu cầu về mặt pháp lý nhằm đảm bảo dự án không trái với mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung có liên quan đến đối tượng của dự án, phù
hợp với quy hoạch phát triển theo ngành, vùng, lãnh thổ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các đối tượng mà dự án hướng tới sản xuất kinh doanh không thuộc
danh mục hàng hóa cấm mà pháp luật qui định. Khi tiến hành thẩm định cần xem
xét các yếu tố pháp lý thông qua các văn bản của các cơ quan nhà nước như quyết
định thành lập, giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế, các giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện dự án như kết quả thăm dò địa chất, đánh giá tác động môi
trường, giấy phép khai thác tài nguyên …
• Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Một dự án được lập ra trước hết phải xem xét đến sự cần thiết phải đầu tư và
mục tiêu của dự án cần đạt được là cái gì. Đây là mối quan tâm hàng đầu khi thực
hiên thẩm định một dự án đầu tư.
Khi thực hiên thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án cần
phải làm rõ được các nội dung chủ yếu như:
11

×