Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.45 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xã hội ngày càng phát triển, cùng với nó là một nhu cầu ngày càng
cao của loài ngời. Để thoả mãn nhu cầu đó, hoạt động đầu t trên toàn thế giới
nói chung và Việt nam nói riêng diễn ra ngày càng nhiều với quy mô ngày
càng lớn, đặc biệt là các hoạt động đầu t theo dự án.
Tuy nhiên, không phải bất cứ một dự án đầu t nào cũng mang lại hiệu
quả nh mong muốn của ngời lập mà trong nó luôn chứa đựng rủi ro. Hậu quả
của các rủi ro đối với hoạt động đầu t đã và đang làm hao tổn một lợng
nguồn lực xã hội rất lớn.
Đầu t là hoạt động thiết yếu để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
loài ngời. Nhng trớc khi tiến hành triển khai dự án đầu t thì việc khẳng định
tính khả thi của dự án cùng với các biện pháp đối phó với những tình huống
xấu xảy ra trong tơng lai là điều hết sức cần thiết nhằm hạn chế tối đa những
thiệt hại cho xã hội đó là hoạt động thẩm định.
Xuất phát từ những suy nghỉ trên, trong quá trình thực tập tại Sở I
NHĐT&PTVN em đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất l ợng thẩm
định dự án đầu t tại Sở I NHĐT&PTVN
Chuyên đề này gồm 3 chơng:
Chơng I: phơng pháp thẩm định dự án đầu t
Chơng II: Thực trạng nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t tại Sở
giao dịch I NHĐT & PTVN
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng nhiệp vụ thẩm định dự
án đầu t tại Sở giao dịch I NHĐT & PTVN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Ngân
hàng, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy TS. Đào Hùng cùng sự giúp đỡ
ân cần của các cô chú, anh chị cán bộ tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Với thời gian tiếp cận và khả năng kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiểu sót, em rất mong nhận đợc sự
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D


1
Luận văn tốt nghiệp
nhận xét, chỉ bảo của thầy cô giúp em có thêm những kinh nghiệm, kiến thức
quí báu nhằm phục vụ tốt hơn trong việc hoàn thành luận văn sắp tới.
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
phơng pháp luận về thẩm định dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1. Dự án đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng vốn trong một thời gian khá dài nhằm
mục đích thu lại lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động đầu t diễn ra hết sức đa dạng và
phong phú. Để tiến hành đầu t, các chủ đầu t cần phải tiến hành thu thập các
thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu t của họ. Quá trình phân
tích, xử lý các thông tin và đa ra các giải pháp cho ý tởng đầu t đợc gọi là
quá trình lập dự án đầu t .
Nh vậy về bản chất , dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định
nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng và nâng cao chất lợng của sản
phẩm trong một khoảng thời gian xác định.
Về hình thức thể hiện, dự án đầu t là tài liệu trong đó nghiên cứu
một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có
liên quan đến công trình đầu t, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t đợc
đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t .
2. Thẩm định dự án đầu t
2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu t
Các dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả

tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không
phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu t là quá trình một cơ quan chức năng (nhà nớc
hoặc t nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
3
Luận văn tốt nghiệp
diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả, tính
khả thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định hoặc cấp giấy phép đầu t-
....
Do đặc thù của mình nên các Ngân hàng thơng mại nói chung và
Ngân hàng Đầu t và Phát triển nói riêng có một cách nhìn nhận cụ thể hoá
hơn về khái niệm thẩm định. Theo đó, thẩm định dự án đợc hiểu là: việc tổ
chức một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến
tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu t của dự án để phục vụ cho việc
xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn đầu t dự án.
2.2. Mục đích của thẩm định dự án đầu t
Với mỗi dự án đầu t, kể từ khi hình thành ý tởng cho tới khi dự án đợc
triển khai và mang lại kết quả thì có sự tham gia của nhiều chủ thể (chủ đầu
t, các cơ quan quản lý Nhà nớc, các NHTM...). Mỗi chủ thể tham gia vào dự
án với một vị trí, vai trò và mục đích khác nhau, nhng tất cả đều quan tâm tới
tính khả thi của dự án. Do đó, họ đều tiến hành thẩm định dự án, tuy nhiên
tuỳ thuộc vào vị trí, vai trò của mình khi tham gia vào dự án mà mục đích
thẩm định dự án của các chủ thể khác nhau là khác nhau:
- Đối với chủ dự án: Là ngời bỏ vốn ra để thực hiện dự án với mục
tiêu mang lại lợi nhuận, họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính khả thi
của dự án. Do đó, trớc khi dự án đợc triển khai, chủ đầu t phải tiến hành
thẩm định dự án với mục đích đánh giá khả năng sinh lời của dự án. Hơn
nữa, trong một giai đoạn nhất định thì chủ đầu t luôn có nhiều dự án khác

nhau, việc triển khai cùng một lúc nhiều dự án là rất khó. Vì vậy, chủ đầu t
tiến hành thẩm định các dự án này với mục đích đánh giá khả năng sinh lời
của mỗi dự án cũng nh u, nhợc điểm của chúng qua đó lựa chọn dự án tối u
để đầu t đồng thời hạn chế một cách tốt nhất các rủi ro co thể xảy ra.
- Đối với các nhà đầu t: Là ngời tài trợ cho dự án, để đảm bảo thu về
cả gốc và lãi thì trớc khi quyết định cho vay, các NHTM đều tiến hành thẩm
định dự án đầu t. Nh vậy, đối với các ngân hàng mục đích của thẩm định
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
4
Luận văn tốt nghiệp
không chỉ là đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của dự án mà quan trọng
hơn đó là khả năng hoàn trả vốn đầu t, hoàn trả cả gốc và lãi khoản vốn mà
chủ đầu t đã vay ngân hàng .
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc: Là ngời quyết định xem nên
đầu t nguồn lực xã hội vào lĩnh vực nào. Với vai trò của mình các cơ quan
quản lý Nhà nớc tiến hành thẩm định dự án với mục đích kiểm tra sự cần
thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án cũng nh những ảnh hởng tích cực
lẫn tiêu cực của dự án đối với cộng đồng, với môi trờng sinh thái... Qua đó
quyết định dự án nào đợc triển khai, dự án nào đợc triển khai trớc để đảm
bảo hiệu quả cao nhất của nguồn lực xã hội.
2.3. Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu t
Thẩm định là công việc rất phức tạp, đòi hỏi ngời thẩm định phải hiểu
biết tổng hợp về nhiều lĩnh vực. Đối với mỗi dự án, mỗi chủ thể thẩm định
mà yêu cầu về nội dung thẩm định có khác nhau. Tuy nhiên, dù đứng trên
góc độ nào đi chăng nữa, để đảm bảo chất lợng thẩm định thì chủ thể có
thẩm quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của ngành,
của địa phơng và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu t và
xây dựng của nhà nớc.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình

hình và trình độ kinh tế chung của đất nớc, của địa phơng, của ngành, của
thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của
doanh nghiệp, các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của
chủ đầu t với các doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu t khác, với các ngân
hàng...
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp (chủ đầu t), các thông tin liên quan đến giá cả, thị trờng để phân tích
hoạt động chung của doanh nghiệp (chủ đầu t),
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
5
Luận văn tốt nghiệp
- Biết xác định và kiểm tra đợc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan
trọng của dự án, đồng thời thờng xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ
tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nớc để phục vụ cho
việc thẩm định.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đợc hồ sơ
- Thờng xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy đợc
trí tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
II. Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t trong Ngân hàng th ơng mại
1. Khái quát về Ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Trên thực tế có rất nhiều cách hiểu khác nhau về ngân hàng thơng
mại, tuy nhiên, theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính thì Ngân hàng thơng
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ triết khấu và làm phơng tiện thanh
toán.
1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng thơng mại
* Huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả: thực chất là việc huy động

vốn từ những chủ thể vốn tạm thời nhàn rỗi. Có hai hình thức huy động vốn
- Huy động vốn bị động: là việc huy động vốn qua hoạt động tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc, của chính phủ. Đây là hình thức
truyền thống từ xa đến nay đợc các ngân hàng thơng mại áp dụng.
- Huy động vốn chủ động: là việc huy động vốn thông qua việc phát
hành các công cụ nợ nh trái phiếu, tín phiếu ngân hàng... Đây là hình thức
huy động mà các ngân hàng thơng mại có thể có đợc lợng tiền gửi nh mong
muốn trong thời gian ngắn nhất.
*Hoạt động thanh toán : hoạt động này chủ yếu là làm các dịch vụ giúp
cho khách hàng đợc thuận lợi hơn trong việc thanh toán nh chuyển tiền, thu
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
6
Luận văn tốt nghiệp
hộ, chi hộ , bảo lãnh... Hoạt động này tuy không phải là hoạt động chính của
ngân hàng thơng mại, song để thực hiện tốt hoạt động này thì ngoài uy tín
của mình ra thì các ngân hàng thơng mại còn phải thờng xuyên tiến hành
đầu t và nâng cấp các hệ thống liên quan đến việc cung ứng dịch vụ ngân
hàng.
*Hoạt động cho vay:
- Theo mục đích sử dụng tiền vay thì hoạt động cho vay bao gồm:
+ Cho vay sản xuất: chủ yếu là cho vay với thời hạn dài, có thể
là cho vay công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản...
+ Cho vay thơng mại: chủ yếu là cho vay trong thời hạn ngắn,
có thể là cho vay thanh toán hoặc cho vay mua tài sản lu động, cho vay tiêu
dùng...
- Theo thời gian sử dụng tiền vay:
+ Khoản vay có thời hạn : là khoản vay trong thời gian cho vay
đợc xác định cụ thể, bao gồm các khoản vay ngắn hạn (thời hạn dới 12
tháng) và các khoản vay trung và dài hạn (thời gian vay dài hơn 1 năm).
+ Khoản vay không có thời hạn: là những khoản vay mà thời

hạn hoàn trả không đợc xác định trớc, thay vào đó là những điều kiện về
hoàn trả tiền vay mà ngân hàng và chủ thể đi vay thoả thuận với nhau.
1.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu về
vốn giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, theo
những điều kiện nhất định.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến
cố làm cho khách hàng không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối
với Ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại
rủi ro gắn liền với việc không thu đợc nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng
của NHTM.
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
7
Luận văn tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhng ta có thể phân ra
làm hai nguyên nhân chính:
* Nguyên nhân chủ quan :
- Về phía ngân hàng: Đánh giá không đúng về khách hàng, đánh giá
không đầy đủ về các khoản bảo đảm.
- Về phía khách hàng: Gặp rủi ro trong kinh doanh nên không trả đợc
nợ, không muốn trả nợ dù có khả năng thanh toán nợ.
* Nguyên nhân khách quan : Do chiến tranh, do biến động về chính trị
xã hội, do thiên nhiên (bão, lụt, động đất...)
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và chủ yếu của NHTM, nó đã
và đang mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nhng trong nó cũng chứa
đụng rất nhiều rủi ro mà hậu quả của nó không thể lờng trớc đợc. Mở rộng
và phát triển hoạt động tín dụng là điều thiết yếu, nhng trớc hết cần phải hạn
chế tối thiểu những rủi ro mà nó mang lại. Vì vậy, quản lý tín dụng và rủi ro
tín dụng là việc hết sức quan trọng đối với một ngân hàng.

2. Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
2.1. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay. Do đó để đảm
bảo an toàn và phát triển trong kinh doanh thì các NHTM phải đảm bảo thu
cả gốc và lãi các khoản cho vay của mình. Tuy nhiên, hoạt động của các
ngân hàng luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro nh: rủi ro về tín dụng, rủi
ro về thanh toán, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về hối
đoái... Trong đó rủi ro trong các khoản cho vay của ngân hàng là rất lớn đặc
biệt là đối với các khoản vay trung và dài hạn mà hậu quả do nó gây ra có
thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự
tồn tại của NHTM
Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay
của NHTM, tuy nhiên có thể giảm thiểu thông qua công tác thẩm định dự án
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
8
Luận văn tốt nghiệp
đầu t, thẩm định khách hàng vay vốn. Bởi vì, thẩm định dự án đầu t, thẩm
định khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng:
- Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn có cơ sở đảm bảo
hiệu quả của vốn đầu t.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi
cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng
và tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự
án cũng nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
- Rút kinh nghiệm để thực hiện các dự án sau đợc tốt hơn.
2.2. Những nguồn thông tin để thẩm định
Một nguyên nhân gây ra những rủi ro rất lớn cho hoạt động của NHTM
đó là thông tin không cân xứng. Thông thờng để đợc vay vốn, khách hàng

thờng cung cấp cho ngân hàng những thông tin đôi khi không trung thực,
hoặc do độ trễ của thông tin dẫn tới những kết luận sai từ phía ngân hàng.
Đặc biết là trong công tác thẩm định, thông tin đóng vai trò quyết định, ảnh
hởng trực tiếp tới chất lợng thẩm định. Do đó, viêc thu thập thông tin để đảm
bảo chất lợng thẩm định là rất quan trọng.
2.2.1. Thông tin thu thập đợc từ khách hàng
- Qua việc tiến hành phỏng vấn ngời xin vay vốn: ngân hàng có thể có
đợc những thông tin ban đầu về doanh nghiệp nh quá trình hình thành và
phát triển của doanh nghiệp, chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức,
bản chất của sản phẩm dự án. Qua phỏng vấn khách hàng ngân hàng còn có
thể kiểm tra tính trung thực của khách hàng và từ đó có thể biết đợc ý muốn
trả nợ của họ đối với ngân hàng hay không.
- Thông tin từ các báo cáo tài chính: Bất kì một hồ sơ vay vốn nào
khi gửi tới ngân hàng đều phải có các bản báo cáo tài chính, nhất là những
dự án xin vay vốn với số lợng lớn, thời gian dài nh số liệu về tài sản, vốn tự
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
9
Luận văn tốt nghiệp
có, những khoản nợ ...và các thông tin phản ánh tình hình tài chính của họ.
Những thông tin này là hết sức quan trọng vì nó cho biết khả năng trả trợ của
doanh nghiệp đối với ngân hàng, tuy nhiên nó không phải là căn cứ để ra
quyết định tín dụng vì nó chỉ là kết quả của quá khứ .
- Điều tra nơi hoạt động SXKD: Khi một doanh nghiệp xin vay vốn
thì việc xuống cơ sở sản xuất kinh doanh của họ để kiểm tra là cần thiết đối
với cán bộ tín dụng. Qua kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng
cán bộ tín dụng có thể biết đợc trình độ quản lý tổ chức nhân sự của doanh
nghiệp, tình hình hàng tồn kho, tình trạng sản xuất, vật đảm bảo thế chấp xin
vay vốn ...Đó là những thông tin phản hồi khá chính xác phản ánh hiện trạng
thực có của doanh nghiệp giúp cán bộ ngân hàng có thể có thêm những
thông tin cần thiết trớc khi quyết định cho vay.

2.2.2. Thông tin do ngân hàng lu trữ
Dựa vào những thông tin đã đợc lu trữ trong sổ sách của ngân hàng mà
cán bộ tín dụng có thể nắm bắt đợc một số thông tin nh là khách hàng đã
từng có quan hệ với ngân hàng hay cha, nếu có thì việc trả nợ trớc đây diễn
ra nh thế nào, đồng thời thông qua đó cán bộ tín dụng còn có thể biết đợc số
d trên tài khoản của khách hàng hiện giờ nh thế nào.Từ đó biết đợc tình hình
tài chính của họ cũng nh triển vọng và khả năng kinh doanh của họ. Còn với
khách hàng cha có quan hệ với ngân hàng thì có thể dựa trên tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng khác để xin cấp thông tin.

SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
10
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Một số nguồn thông tin khác
ở nớc ta hiện nay có trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của ngân
hàng Nhà nớc.Tại đây cán bộ tín dụng có thể lấy các thông tin cần thiết cho
quyết định tín dụng của mình. Ngân hàng cũng có thể thu thập thông tin từ
các ngân hàng khác, hoặc khi cần thiết có thể mua thông tin...
2.3. Các nhân tố tác động tới chất lợng thẩm định dự án đầu t của
ngân hàng thơng mại
2.3.1. Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t là một khái niệm trừu tợng,
không thể định lợng, đứng trên góc độ đối tợng thẩm định khác nhau thì chất
lợng thẩm định tài chính dự án đợc hiểu có điểm khác nhau. Trên quan điểm
của một Ngân hàng thơng mại (một nhà tài trợ) thì hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu t đợc cho là có chất lợng khi mà thông qua qúa trình xem
xét, đánh giá dữ liệu, thông số ở hồ sơ dự án trình lên cũng nh phân tích
những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, Ngân hàng có thể ra quyết định
tài trợ hợp lý, phát hiện đợc những điểm cha phù hợp mà chủ đầu t không
phát hiện ra hoặc cố tình che dấu. Từ đó yêu cầu và thuyết phục chủ đầu t

điều chỉnh dự án theo hớng phù hợp nhất để việc tài trợ hiệu quả và thu hồi
đợc vốn.
Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t là một trong những nhân tố
có quyết định chất lợng tín dụng. Do đó, việc xác định nhân tố ảnh hởng tới
chất lợng thẩm định là rất quan trọng để trên cơ sở các nhân tố đó đa ra
những giải pháp thích hợp tác động tới từng nhân tố để từng bớc nâng cao
chất lợng nghiệp vụ thẩm định
2.3.2. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm định
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến công tác thẩm định dự án thành
hai loại sau:

SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
11
Luận văn tốt nghiệp
* Nhân tố chủ quan:
- Nhân tố con ngời: luôn chi phối hoạt động trong mọi quy trình thẩm
định. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định ngân hàng là một yếu
tố quan trọng, ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng thẩm định dự án đầu t. Do các
dự án đầu t của các doanh nghiệp xin vay vốn thuộc nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Hơn nữa, cán bộ thẩm định dựa trên
các số liệu do doanh nghiệp cung cấp, các thông tin thu thập đợc để phân
tích, đánh giá và đa ra quyết định cuối cùng về việc đầu t hay không. Do đó
để có thể đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, hiệu quả kinh tế của dự
án thì yêu cầu đặt ra đối với cán bộ thẩm định ngân hàng phải có trình độ
học vấn tốt, có trình độ tổng hợp về các ngành nghề kinh tế, có năng lực làm
việc, luôn cập nhật các thông tin thị trờng, cần loại bỏ tính cá nhân hình thức
trong quá trình thẩm định.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Ngân hàng: Cơ sở vật chất kĩ thuật của
ngân hàng bao gồm các phơng tiện, trang thiết bị, máy tính, mạng thông tin
tín dụng liên ngân hàng ... Trên thực tế cán bộ tín dụng sẽ tính toán các hệ số

chỉ tiêu kinh tế của dự án nhanh và chính xác hơn nếu dựa trên các máy tính
hiện đại từ đó sẽ đa ra đợc những kết luận chính xác hơn.
- Nhân tố quản lý: đây là việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm
một cách khoa học và hợp lý, phát huy tốt vai trò độc lập đối với từng cán bộ
trong công tác chung. Cần đánh giá tổng hợp nhằm đa ra quyết định tối u
bảo đảm tính khách quan công bằng và hiệu quả cho từng thành viên tham
gia thẩm định.
- Phơng pháp thẩm định: Phơng pháp hợp lý là phơng pháp vận dụng
phù hợp với loại hình, đặc điểm của dự án, thể hiện đợc khả năng nhanh
nhạy của Ngân hàng trớc sự biến động của môi trờng dự án. Thẩm định với
phơng pháp đúng giúp cho qua trình đánh giá dự án có tính khoa học hơn, dễ
kiểm tra hơn.
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
12
Luận văn tốt nghiệp
* Nhân tố khách quan: bao gồm các nhân tố bên ngoài dự án nh các
yếu tố về luật pháp, chính sách, khủng hoảng... Nhân tố khách quan thờng
tác động tới công tác thẩm định trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động. Do
vậy tác động của nó là khá lớn, ngời thẩm định cần dự báo về chúng để có
thể loại bỏ, phòng tránh một cách tốt nhất.
2.4. Quy trình thẩm định dự án đầu t trong Ngân hàng thơng mại
(1), (2): Trởng phòng tín dụng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án vay vốn
(3): nếu hồ sơ vay vốn cha đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán
bộ phòng tín dụng hớng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ
(4): Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký, giao nhận hồ sơ, vào sổ theo
dõi và giao cho cán bộ thẩm định trợc tiếp thẩm định
(5),(6), (7): Trên cơ sở đối chiếu các quy định tại các hớng dẫn và nội
dung yêu cầu, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét thẩm định dự án đầu t và
khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách
hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm

(8): Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định trình trởng phòng tín
dụng xem xét.
(9), (10): Trởng phòng tín dụng kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ
thông qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
(11), (12): Phòng thẩm định lu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ
kèm báo cáo thẩm định cho phòng Tín dụng
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
13
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Lu đồ quy trình thẩm định dự án đầu t
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trởng phòng tín dụng
( 3 )

( 3 )
( 7 )
(6)

( 13 )
( 13 )
( 1 )
Cha đủ điều kiện

( 5 )

( 8 )
(9)

( 12 )
(
( 2 )

( 4 )


Cha đạt yêu cầu

( 10 )

( 11 )

SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
14
Thẩm
định
Đưa yêu cầu giao
hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Nhận hồ sơ để
thẩm định
Bổ sung, giải
trình
Lập báo cáo
thẩm định
Lưu hồ sơ, tài
liệu
Nhận lại hồ sơ
và KQKD
Kiểm
tra,
Kiểm
tra sơ

Luận văn tốt nghiệp
3 Nội dung thẩm định dự án đầu t trong Ngân hàng thơng mại
3.1. Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn
3.1.1 Năng lực pháp lý của khách hàng
Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của
pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của
pháp luật hiện hành
* Đối với doanh nghiệp :
+ Quyết định thành lập
+ Giấy phép đầu t theo luật đầu t nớc ngoài
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc
+ Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối
với các doanh nghiệp liên doanh
+ Các quy định quyền hạn trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp
+ Tính pháp lý cảu các quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám
đốc), kế toán trởng hoặc ngời quản lý về tài chính của doanh nghiệp
+ Trong tổ chức doanh nghiệp, ai là ngời đại diện pháp nhân
* Đối với khách hàng là t nhân:
+ Đủ 18 tuổi trở lên
+ Có đầy đủ năng lực dân sự theo quy định của luật dân sự
+ Có hộ khẩu thờng trú
3.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng
Kiểm tra sự phù hợp về ngành ngề kinh doanh ghi trong dăng ký kinh
doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với
dự án dự kiến đầu t
Ngành nghề kinh doanh đợc phép hoạt động, xu hớng phát triển của
ngành nghề trong tơng lai


SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
15
Luận văn tốt nghiệp
3.1.3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động
+ Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Trình đọ quản lý, tay nghề của lao động trong doanh nghiệp
+ Thu nhập của ngời lao động
3.1.4 Quản trị điều hành của lãnh đạo
+ Năng lực chuyên môn
+ Năng lực quản trị, điều hành
+ Phẩm chất, t cách, uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
+ Khả năng nắm bắt thị trơng, thích ứng hội nhập thị trờng
3.1.5. Quan hệ của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng
* Quan hệ tín dụng
- Đối với các chi nhánh cho vay và các chi nhánh khác trong cùng hệ
thống ngân hàng: D nợ ngắn, trung và dài hạn, mục đích vay vốn của các
khoản vay, doanh số cho vay, thu nợ, mức dộ tín nhiệm
- Đối với các tổ chức tín dụng khác: d nợ ngắn, trung và dài hạn đến
thời điểm gần nhất, mục đích vay vốn cảu các khoản vay, mức dộ tín nhiệm
* Quan hệ tiền gửi
- Đối với các chi nhánh cho vay và các chi nhánh khác trong cùng hệ
thống ngân hàng: số d tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với
doanh thu
- Đối với các tổ chức tín dụng khác
3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng
3.1.6.1. Nguyên tắc đánh giá
Việc tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tài
chính của khách hàng cần phải đợc thực hiện qua nhiều năm (ít nhất là 2
năm), khi đánh giá, nhận xét cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng

thể về các chỉ tiêu đánh giá và có sự so sánh với thực tế, đặc diểm của khách
hàng để việc đánh giá đợc chính xác và toàn diện.
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
16
Luận văn tốt nghiệp
3.1.6.2. Phân tích tình hình SXKD và tình hình tài chính
Phân tích tình hình SXKD và tình hình tài chính là quá trình xem
xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình SXKD và tình hình
tài chính hiện hành với quá khứ của doanh nghiệp. Qua đó, ngời sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những
rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Trong quá trình đi vào các nội dung phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp, có khá nhiều phơng pháp phân tích
đợc biết đến, nhng trên thực tế ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp sau:
* Phơng pháp so sánh: nội dung phơng pháp này bao gồm :
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ
xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số
lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán.
Khi áp dụng phơng pháp này, các chỉ tiêu cần đợc thống nhất về
không gian, nội dung, tích chất và đơn vị tính toán...và theo mục đích phân
tích mà xác định gốc so sánh.


SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
17
Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp tỷ lệ:
Trên cơ sở các báo cáo tài chính, cán bộ thẩm định tiến hành tính toán
các chỉ tiêu tài chính có liên quan
Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ng-
ỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh ghiệp trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
* Phơng pháp DUPONT: phơng pháp này cho thấy mối quan hệ tơng hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu, nó xem xét mối quan hệ tơng tác giữa hệ số
sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp. Phơng pháp này đợc sử dụng nh việc tổng hợp ảnh hởng
các nhân tố nhằm rút ra các nhận xét và kiến nghị.
* Phơng pháp SWOT: (strengths and weaknesses, opportunities and
threats) là phơng pháp đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội
của doanh nghiệp và những thách thức đối với doanh nghiệp dựa trên những
yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp và những yếu tố bên ngoài có ảnh h-
ởng đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu t dài
hạn.
Nhân tố liên quan đến phơng pháp SWOT bao gồm một loạt các yếu
tố có thể làm tăng hoặc giảm năng lực hoạt động của doanh nghiệp nh độ lớn
của thị trờng, sự cạnh tranh, cơ hội cho sản phẩm mới của doanh nghiệp,
nguồn lao động với tay nghề cao, vấn đề quản lý nguyên liệu thô...
Quy trình thẩm định sẽ đa ra nhiều câu hỏi và ngân hàng cần sắp xếp những
thông tin thu thập đợc thành bản tóm tắt về doanh nghiệp và khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. Sau đó, ngân hàng cần tiến hành:
- Đánh giá điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp: Từ bản tóm tắt trên,
ngân hàng có thể đánh giá khả năng thực sự của doanh nghiệp, độ linh hoạt
trong quản lý và xác định xem môi trờng, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt

động có tốt hay không.
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
18
Luận văn tốt nghiệp
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Nhiệm vụ của thẩm
định là phải lập đợc bản tóm tắt sơ bộ về các đối thủ cạnh tranh chính của
doanh nghiệp trên thị trờng, thông qua đó, ngân hàng sẽ tiến hành so sánh xem
doanh nghiệp trội hơn ở lĩnh vực nào và kém đối thủ cạnh tranh ở những điểm
nào.
- Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp: Yêu cầu
đặt ra đối với ngân hàng khi thẩm định là phải lập bản nhận xét về năng lực
của doanh nghiệp, (xét trong môi trờng đang hoạt động và trong nền kinh tế
nói chung) để có giải pháp, phơng hớng giúp doanh nghiệp chuyển hớng đầu
t hoặc làm ăn có hiệu quả hơn.
Thông qua những đánh giá trên, ngân hàng sẽ chỉ ra những chiến lợc
đầu t nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của doanh
nghiệp. Theo phơng pháp này, ngân hàng cần xếp hạng khách hàng dựa vào
mức độ rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh. Đối với rủi ro phi hệ thống, có thể
loại trừ bằng phơng pháp đa dạng hoá.
Căn cứ vào mức rủi ro và doanh lợi dự kiến, ngân hàng sẽ có đợc mức
lãi suất cho vay hợp lý - phần thởng cho sự rủi ro mạo hiểm của quyết định
đầu t .
Tựu trung lại SWOT sẽ giúp ngân hàng dự báo đợc một cách chính
xác những tác động của dự án khi quyết định đầu t đợc thực thi bao gồm:
dòng tiền của dự án, giá trị tài sản, thu nhập và lợi nhuận, sự thay đổi các
dòng tiền
Trong đó, các chỉ tiêu NPV, IRR, PP cần đợc tính toán với một tỷ lệ
chiết khấu thích hợp.
3.1.6.3. Phân tích các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp
Các tỷ lệ tài chính đợc chia thành 4 nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh

những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: đó là
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, tỷ lệ
về khả năng hoạt động và tỷ lệ về khả năng sinh lãi.
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
19
Luận văn tốt nghiệp
* Các tỷ lệ về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán là khả năng đáp ứng các dòng tiền ra của doanh
nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng
thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Khả năng thanh
toán phản ánh rõ nét chất lợng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính
tốt, sản xuất sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn
cũng nh ít bị chiếm dụng vốn và ngợc lại. Việc phân tích khả năng thanh
toán không chỉ giúp cho các chủ nợ của doanh nghiệp, các nhà đầu t vào
doanh nghiệp giảm đợc rủi ro trong quan hệ tín dụng, làm ăn với doanh
nghiệp mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy đợc khả năng chi trả
thực tế từ đó có biện pháp trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho
hợp lý để nâng cao khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành: Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện
hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết
mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản
có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng vơí thời hạn của các
khoản nợ đó.
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành =
- Khả năng thanh toán nhanh. Tỷ lệ này đợc tính bằng cách chia các
tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những
tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng
khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho
biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
tài sản dự trữ (tồn kho) và đợc xác định bằng cách lấy tài sản lu động trừ

phần dữ trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là (1) vì nó cho thấy nếu doanh
nghiệp bán đi các tài sản tơng đơng tiền và thu hồi đợc các khoản phải thu
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
20
Luận văn tốt nghiệp
thì nó có thể thanh toán đợc các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán
đi dự trữ.
- Khả năng thanh toán tức thời. Đây là tỷ lệ thể hiện chính xác nhất
khả năng thanh toán của doanh nghiệp vì nó loại bỏ tính không chắc chắn
của các khoản phải thu cũng nh khả năng chuyển đổi thành tiền chậm của dự
trữ. Nó đợc tính bằng cách lấy tiền mặt và các khoản coi nh tiền mặt (tiền
gửi ngân hàng, ngân phiếu...) chia cho tổng số nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời =
Nhìn vào chỉ tiêu này, ngời ta có thể biết đợc toàn bộ số nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp đợc đảm bảo trả ngay lập tức là bao nhiêu. Thực tế cho
thấy, tỷ lệ này nếu > 0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tơng đối
khả quan, còn nếu < 0,5 thì cho thấy công tác quản lý dự trữ, tiêu thụ và các
khoản phải thu cha tốt dẫn đến doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
thanh toán, công nợ và do đó, có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả
nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao lại phản
ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn.
- Hệ số nợ: Tỷ lệ này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Hệ số nợ =
Thông thờng, các chủ nợ thích tỷ lệ này vừa phải vì tỷ lệ này càng

thấp thì hệ số an toàn càng cao, khoản nợ của họ càng đợc đảm bảo trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp bị phá sản và họ có thể tin tởng vào sự thanh toán nợ
đúng hạn. Ngợc lại, các chủ doanh nghiệp thích một tỷ lệ nợ cao vì họ muốn
lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Mặt
khác, khi hệ số nợ cao, họ có thể tiết kiệm một phần nhờ thuế do lãi phải trả
cho nợ vay đợc coi là một chi phí khi tính toán lợi nhuận trớc thuế của doanh
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
21
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán lãi vay (hoặc số lần có thể trả lãi). Tỷ lệ này
đợc tính bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và lãi cho lãi tiền vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Tỷ lệ này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm nh thế nào. Một doanh nghiệp nếu có hệ số nợ quá cao, khả năng trả lãi
vay lại thấp sẽ không thể vay thêm đợc nữa vì các chủ đầu t, chủ nợ mặc dù
thích một lợi nhuận kỳ vọng cao nhng lại ghét rủi ro. Vì vậy, doanh nghiệp
cần quyết định sử dụng nợ sao cho cân bằng đợc giữa lợi nhuận và rủi ro.
- Khả năng độc lập về tài chính. Chỉ tiêu này đợc tính bằng cách chia
tổng nguồn vốn chủ sở hữu cho vốn trung và dài hạn.
Khả năng độc lập về tài chính =
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và khả năng
chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao thì khả
năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng
ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí nợ vay và
việc gia tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh
nghiệp.
- Hệ số cơ cấu tài sản. Phản ánh tỷ lệ từng loại tài sản trên tổng tài
sản của doanh nghiệp. Thông thờng tài sản của doanh nghiệp đợc chia thành

hai loại là TSCĐ và TSLĐ. Do đó, hệ số cơ cấu tài sản đợc chia thành:
+ Hệ số cơ cấu TSCĐ =
+ Hệ số cơ cấu TSLĐ =
Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
* Các tỷ lệ về khả năng hoạt động.
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Vòng quay tiền. Phản ánh số vòng quay của tiền trong năm
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
22
Luận văn tốt nghiệp
Vòng quay tiền =
Tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Việc lu giữ tiền và các tài sản tơng đơng tiền đem lại cho doanh
nghiệp nhiều lợi thế nh tự chủ trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay có
thể đợc hởng chiết khấu, có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tạo uy tín
với các đối tác làm ăn. Tuy nhiên, nếu lu giữ tiền ở mức không hợp lý có thể
gây ra nhiều bất lợi vì nếu lu quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả
năng đầu t vào các tài sản khác, từ đó, làm giảm khả năng sinh lợi.
- Vòng quay dự trữ : Phản ánh số lần hàng hoá tồn kho đợc bán ra
trong kỳ kế toán
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ (tồn kho) thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lu động
của doanh nghiệp. Dự trữ là một khoản đầu t cần thiết để đảm bảo tính liên
tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Tuy nhiên, nếu dự
trữ quá nhiều sẽ khiến vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng, thậm chí, doanh
nghiệp có thể bị thua lỗ do giá trị hàng dự trữ giảm. Do đó, vòng quay dự trữ
là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển.
Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn

- Kỳ thu tiền bình quân: Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình
quân đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân = x 360
- Vòng quay vốn lu động: Chi tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngợc lại.
Vòng quay vốn lu động =
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không
ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
23
Luận văn tốt nghiệp
tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Do đó, chỉ tiêu
này cang cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty càng tô
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này đợc dùng nhằm đo
lờng hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó cho biết
một đồng tài sản cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm
lập báo cáo.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử
dụng tổng tài sản của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng tài sản đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cũng thể hiện số vòng quay trung
bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nói chung, vòng
quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Do đó, việc tăng vòng quay vốn kinh
doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời
làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

* Các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau
thuế có trong một trăm đồng doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm =
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ
quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
- Doanh lợi vốn (ROI): Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng
để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình
hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân tích và phạm vi so sánh mà lựa chọn
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
24
Luận văn tốt nghiệp
lợi nhuận trớc thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ trong kinh doanh, ta thờng dùng chỉ tiêu
doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và lãi cho tổng tài
sản.
Doanh lợi vốn =
3.2. Thẩm định dự án đầu t
3.2.1. Đánh giá sơ bộ theo các nội dung tài chính của dự án
- Mục tiêu, sự cần thiết của đầu t dự án
- Quy mô đầu t: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ cơ cấu sản
phẩm & dịch vụ đầu ra của dự án, phờng án tiêu thụ sản phẩm .
- Quy mô vốn đầu t: Tông vốn đầu t, vốn chủ sở hữu, vốn tự có đợc
cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết
- Dự kiến tiến độ triển khai dự án
3.2.2. Phân tích về thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án

3.2.2.1. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm đầu ra của dự án
- Định dạng sản phẩm của dự án
- Đặc tính nhu cầu đối vời sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án.
- xác định tổng nhu cầu của hiện tại và dự đoán nhu cầu tơng lai đối
với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, ớc tính đến mức gia tăng tiêu thụ
hàng năm của thị trờng nội địa và khả năng xuất khẩu của dự án
Trên cơ sở phân tích cung cầu, tín hiệu của thị trờng đối với các sản phẩm
dịch vụ đầu ra của dự án đa ra nhận xét về thị trờng tiêu thụ đối với sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của
dự án đầu t trên các phơng diện :
+ Sự cần thiết của quy mô đầu t, cơ cấu sản phẩm
+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu t
3.2.2.2. Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm
SV: Vũ Quang Thân Lớp: NH _ 41D
25

×