Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

bài giảng công nghệ sửa chữa ô tô 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.5 MB, 178 trang )

Nội dung môn học công nghệ sửa chữa ô tô

Chơng I Đại cơng về công nghệ sửa chữa ô tô
1.1. Khái niệm về h hỏng.
1.2. Khái niệm về sửa chữa
1.3. Tổ chức công nghệ sửa chữa
1.4. Đánh giá hiệu quả sửa chữa
1.5. An toàn lao động trong sửa chữa
Chơng 2: Các phần việc chính của quy trình công nghệ sửa
chữa lớn
2.1. Nhận, tháo rửa xe
3.1.1 Nhận xe
3.1.2. Rửa xe
3.1.3. Tháo xe
2.2. Khử dầu mỡ, muỗi than, cặn nớc
3.2.1. Khử dầu mỡ
3.2.2. Khử muội than
3.2.3. Khử cặn nớc
2.3. Kiểm tra và phân loại
3.3.1. Tiêu chuẩn kiểm tra
3.3.2. Thiết bị đo, kiểm tra
3.3.3. Kiểm tra kích thớc, hình dáng
3.3.4. Kiểm tra vết nứt mặt ngoài
3.3.5. Kiểm tra vết nứt bên trong
2.4. Lắp ráp sau sửa chữa
2.5. Kiểm tra chất lợng sau sửa chữa, giao xe
Chơng 3: gia công sửa chữa phục hồi các chi tiết
3.1. Tổng quan về phơng pháp sửa chữa các chi tiết
3.2. Phơng pháp gia công cơ khí sửa chữa chi tiết
3.3. Gia công áp lực
3.4. Mạ điện


3.5. Hàn đắp
3.6. Dán keo trong sửa chữa
Chơng 4: Sửa chữa các h hỏng động cơ

Chơng 5. Sửa chữa hệ thống truyền lực

Chơng 6: Sửa chữa gầm và khung vỏ ô tô

Chơng 7. Sửa chữa hệ thống điều hòa không khí





Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

2
Chơng I Đại cơng về công nghệ sửa chữa ô tô

1.1. Khái niệm về h hỏng.
Cũng giống nh các thiết bị máy móc khác, ô tô là một máy móc có kết cấu phức tạp
gồm hàng nghìn các chi tiết đợc lắp ghép với nhau thành các tổng thành. Trong quá trình
khai thác: Ô tô đợc sử dụng trong điều kiện phức tạp khác nhau về mặt địa hình, khí hậu,
sử dụng trong điều kiện nắng ma, ban ngày, ban đêm Vì sử dụng trong điều kiện nh
vậy cho nên theo thời gian ô tô bị h hỏng, làm thay đổi trạng thái kỹ thuật của ô tô, làm
cho ô tô không đảm bảo đợc tính năng kỹ thuật ban đầu, không đảm bảo độ tin cậy.
H hỏng là việc ô tô bị giảm tính năng kỹ thuật ban đầu hoặc tính năng sử dụng, không
đảm bảo độ tin cậy khi hoạt động do mt tỡnh trng bt thng xy ra trong mt b phn
no ú ca thit b, lm cho nú hat ng sai chc nng hoặc ngừng hoạt động.
Sự thay đổi này đợc biểu hiện qua các đặc trng cơ bản sau:

- Tính năng động lực của ô tô giảm:
Trong quá trình sử dụng các chi tiết bị hao mòn làm cho không đảm bảo kích thớc ban
đầu làm áp suất cuối kỳ nén giảm, làm giảm công suất động cơ, dẫn đến mô men và lực
kéo giảm. Do chi tiết hao mòn làm hiệu suất truyền động cơ khí giảm, làm giảm công suất
dẫn đến giảm gia tốc, làm tăng thời gian tăng tốc. Do đó, tốc độ trung bình của ô tô giảm.
- Sự biến đổi trọng tải của ôtô trong sử dụng.
Bảng 1.1: Quy luật biến đổi tình trạng của ô tô có trọng tải 4T và 2,5T
trong các thời kỳ sử dụng

- Sự biến đổi xuất tiêu hao nhiên liệu trong sử dụng.
Các thí nghiệm cho thấy: suất tiêu hao nhiên liệu thay đổi tuỳ theo độ hao mòn của
động cơ. Nếu gọi I là độ hao mòn, ta có thể thiết lập quan hệ hàm tỉ lệ thuận:
Ge = F(I)
Trong đó:Ge - suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ (g/Kw.h)
Độ hao mòn I càng lớn thì suất tiêu hao nhiên liệu Ge càng tăng.
Độ hao mòn các chi tiết trong động cơ còn làm tăng lợng tiêu hao dầu nhờn và giảm
áp suất dầu bôi trơn do khe hở lắp ghép quá lớn.Trong quá trình sử dụng, một số mặt lắp
ghép bị hao mòn có thể khắc phục đợc bằng công tác bảo dỡng thông qua điều chỉnh lại
mối lắp ghép. Những mối lắp ghép bị hao mòn không điều chỉnh đợc trong quá trình bảo
dỡng, phải tháo ra để sửa chữa, phục hồi hoặc thay mới.
* Lợng tiêu hao nhiên liệu thay đổi theo thời gian
Tiếng gõ xuất hiện vì muội than tích tụ trong buồng đốt trong một thời gian dài. Việc
khống chế tiếng gõ làm muộn thời điểm đánh lửa, làm tăng lợng tiêu hao nhiên liệu. Nếu
thời điểm đánh lửa muộn khoảng 5 độ, thì lợng tiêu hao nhiên liệu tăng gần 6%. Khi xe
Lực kéo P
k
(KN) Trọng tải q (kG)
Năng suất W
(T.km/h)
Thời kỳ sử dụng

Xe 4T Xe 2,5T Xe 4T Xe 2,5T Xe 4T
Xe
2,5T
Mới chạy
Đã chạy 25000 km
- 60000 -
- 80000 -
- 100000 -
- 120000 -
2,78
2,68
2,46
2,33
-
2,1
2,423
2,416
2,239
2,100
1,979
-
3969
3402
2320
1650
-
1464
2440
2426,6
1836

1380
970,7
-
278
238
162
116
-
32
171
170
129
97
68
-
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

3
mới chạy 5.000 đến 10.000 km, lợng tiêu hao nhiên liệu giảm từ 5 đến 10%. Đó là vì ma
sát của động cơ, hệ thống truyền lực, các lốp, v.v đã giảm.
Tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc vào ngời điều khiển ô tô (khi giảm tốc độ từ 100 km/h
xuống 80 km /h, lợng tiêu hao nhiên liệu giảm khoảng 10 đến 30%.)

Tiêu hao dầu bôi trơn động cơ Cách kiểm tra và bổ sung dầu bôi trơn
1.2. Phân loại h hỏng
Bảng 1.2. Phân loại h hỏng
Các loại h hỏng
Hao mòn Hoá nhiệt Tai nạn cơ giới
1. Thay đổi kích thớc và
trọng lợng chi tiết

2. Thay đổi hình dạng
3. Xớc, kẹt
1. Cong vênh
2. Biến dạng
3. Rỗ, tróc
4. Thủng, lõm
5. cháy, rỉ
1. Cong,vênh, xoắn
2. Gãy
3. Tróc, bong, rỗ
4. thủng, bẹp
5. Rạn nứt, vỡ

1.2.1. H hỏng hao mòn do ma sát:
Trong quá trình sử dụng ở các chi tiết lắp ghép có chuyển động tơng đối với nhau do có
ma sát làm các chi tiết bị mài mòn, dẫn đến làm thay đổi hình dáng bê mặt làm việc của chi
tiết, làm thay đổi kích thớc của chi tiết. Dạng h hỏng thờng gặp là các chi tiết bị biến
dạng: về hình dáng bị côn theo hớng trục và bị ô van theo hớng kính, khối lợng chi tiết
giảm. Đờng kính trục nhỏ lại và đờng kính lỗ tăng.
+ Khái niệm: mòn là dạng phá hoại bề mặt chi tiết do tồn tại các hạt cứng giữa hai bề mặt
ma sát từ ngoài vào hoặc từ chi tiết tróc ra. Dạng phá hoại: cào xớc, cắt phoi tế vi.
Có hai dạng mài mòn: mài mòn cơ học hoặc mài mòn cơ hoá.
+ Điều kiện hình thành:
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

4
Vận tốc mài là lớn nhất so với các quá trình khác. Tuy nhiên, điều kiện này không chặt chẽ
trong trờng hợp có cả tróc.

KL

M
H
H
< 0,6: mài mòn cơ hoá (biến dạng dẻo tăng, không cắt phoi)
>0,6: mài mòn cơ học (cắt phoi tế vi)
Trong đó: H
M
- Độ cứng hạt mài
H
KL
- Độ cứng kim loại gốc

Nếu bề mặt chi tiết tiếp xúc với khối lợng lớn hạt mài thì xảy ra mài mòn cơ hoá, vì khi đó
các hạt mài trợt lên nhau và trợt đi mà không có lực cắt.


















1.2.2. H hỏng do hoá nhiệt.
Do nhiệt độ trong các ổ ma sát; trong hệ thống làm mát của động cơ, do tác động của
các tạp chất có hại lẫn trong dầu mỡ, nhiên liệu; do thay đổi khí hậu môi trờng làm vênh
nắp máy, cháy rỗ xúp páp, ủ non kim loại Đặc biệt là tác hại của ăn mòn điện hoá, của
chất axít, chất kiềm.
Do sự biến đổi nhiệt độ các chi tiết dẫn đến các chi tiết bị cong vênh, dạn nứt.
Hao mòn hoá học là sự ăn mòn cơ giới kết hợp với ăn mòn hoá học.
Hóa nhiệt là dạng phá hoại dần dần bề mặt chi tiết ma sát, thể hiện ở sự hình thành và
bong tách các lớp màng cấu trúc thứ cấp, do tơng tác giữa bề mặt kim loại bị biến dạng
dẻo với ô xy và các phân tử môi trờng.
1.2.3. H hỏng do tai nạn, va chạm.

H hỏng do ngời điều khiển ô tô chủ quan gây ra tai nạn,dẫn đến va chạm giữa ô tô với
các vật thể (ô tô với ô tô, ô tô với vật cố định, ô tô với ngời) dẫn đến các chi tiết bị biến dạng:
bong, chóc, méo, cong, vênh, gãy, nứt, vỡ
Ngoài ra, do ô tô lu hành không đảm tính năng kỹ thuật hoặc h hỏng đột xuất của ôtô dẫn
đến tai nan.




Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

5
1.2.4.H hỏng một số chi tiết điển hình
+ Hao mòn Xy lanh
a. Điều kiện làm việc
- Chịu nhiệt độ cao và biến thiên không đều:
Động cơ xăng: T

max
= 2800
0
K
Động cơ Diesel: T
max
= 2200
0
K
Vùng trên chịu nhiệt độ cao hơn vùng dới và thay đổi trong
một chu kỳ.
- Chịu ma sát lớn, đặc biệt đối với động cơ cao tốc. ở khu
vực sát buồng cháy thờng phải chịu ma sát khô và tới hạn,
vùng dới ma sát tới hạn và ma sát ớt.
- Môi trờng: sản vật cháy chứa các chất ăn mòn nh:
CO
2
, NO, SO
2
kết hợp với nớc tạo thành các axít.
- Chịu tải trọng lớn và thay đổi theo chu kỳ.
Ma sát giữa séc măng và xy lanh phụ thuộc vào lực ép của séc măng lên xy lanh:
P
xy
= P
x
+ k
i.
P
kt


P
xy
-lực của séc măng thứ i tác dụng lên xy lanh
P
x
-lực bung hớng kính của séc măng
P
kt
-lực khí thể
k
1
= 0,7 4- 0,8
k
2
= 0,1 4 -0,15
k
3
= 0,05 4- 0,08









áp lực séc măng tác dụng lên xy lanh
Piston ép lên xy lanh theo phơng vuông góc bệ chốt về 2 phía do lực ngang N. Sự biến

thiên của lực ngang N theo chiều cao của xy lanh và theo góc quay của trục khuỷu đợc
biểu diễn nh hình









Quy luật phân bố áp suất
khí thể trên xy lanh
Phơng của lực
ngang tác dụng lên xy lanh
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

6
Vận tốc trợt do tiếp xúc giữa séc măng và thân piston thay đổi lớn. Hao mòn của xy
lanh tỷ lệ thuận với lực, vận tốc trợt, nhiệt độ. Đó là hao mòn có qui luật.
b. Hao mòn xy lanh theo phơng dọc trục

















c. Hao mòn xy lanh theo hớng kính











+ Hao mòn trục khuỷu
a. Điều kiện làm việc
- Trục khuỷu làm việc trong điều kiện bôi trơn ma sát ớt, nhng có khi ma sát khô hoặc tới
hạn (lúc khởi động hoặc tắt máy, tăng giảm đột ngột vận tốc góc, khi khe hở trục bạc lớn).
- Chịu nhiệt độ từ 150 -250
0
C, do nhiệt truyền từ buồng cháy qua piston thanh truyền hoặc
do bản thân ma sát giữa trục và bạc
- Chịu ma sát lớn.
- Tải trọng biến thiên, có tính chất va đập và phân bố không
đều.

- Vận tốc trợt khá lớn: 5 - 10m/s.
- Chịu mài mòn: do lọc dầu không sạch hoặc do các hạt mài.
b. Hao mòn trục khuỷu có quy luật
Hao mòn, h hỏng bình thờng do qui luật làm việc của trục
khuỷu.
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

7
Theo đồ thị trên hình vùng trên số lần tác dụng ít, vùng dới tác dụng nhiều. Dới tác dụng
của lực ly tâm các cổ trục của trục khuỷu nhiều xy lanh chịu phụ tải không đều.
Động cơ xăng lợng hao mòn khác động cơ diesel, nhng định tính nh nhau.
Động cơ 1 xy lanh mòn cổ chính bằng 1/2 lợng mòn cổ biên.
Động cơ nhiều xy lanh cổ giữa thờng mòn nhiều hơn.
Tiếp xúc trục bạc, nếu có hạt mài thì hạt mài đọng lại gây hao mòn ở giữa nhiều hơn.
Giả sử hao mòn tỷ lệ thuận với lực tác dụng (áp lực) và thời gian (số lần) tác dụng của nó
thì qui luật hao mòn của chốt khuỷu và cổ trục chính của động cơ xăng khác động cơ
diesel. Sở dĩ vậy, là vì đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu của hai loại động cơ này là
khác nhau:
- Động cơ xăng cao tốc: phần đầu to lực quán tính lớn và tác dụng nhiều lần, phần đuôi
mặc dù có trị số lớn hơn, nhng chỉ một lần tác dụng. Do đó, chốt khuỷu mòn phía dới
nhiều hơn và cổ trục chính mòn phía trên nhiều hơn.
- Động cơ diesel vận tốc góc không lớn lắm nhng áp suất lớn, nên đồ thị lực tác dụng lên
chốt khuỷu có đầu nhỏ đuôi to. Điều đó bù trừ với số lần tác dụng lực. Do đó chốt khuỷu và
cổ trục chính mòn đều hơn
c. Hao mòn trục khuỷu không có qui luật
Hao mòn, h hỏng không bình thờng, do các dạng kết cấu đặc biệt của trục khuỷu.










d. Hng do mi
Xuất hiện các vết nứt tế vi ở nơi tập trung ứng suất: góc lợn, cạnh sắc lỗ dầu Dới
tác dụng của tải trọng biến thiên và đổi chiều mà các vết nứt tế vi dần phát triển lớn lên đến
lúc làm gãy trục, vết gãy phẳng. Thờng xảy ra đối với các trục khuỷu:
- Có kết cấu không hợp lý. Ví dụ: động cơ D6-3D12 (gãy 40ữ 50%).
- Có quá trình gia công sửa chữa không đúng: không có góc lợn hoặc góc lợn không
đúng, không làm cùn các cạnh sắc của lỗ dầu.
- Chế độ sử dụng không tốt: thay đổi tải đột ngột.
- Lắp ráp không tốt: các cổ trục không đồng tâm gây tải trọng phụ trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn séc măng
a. Điều kiện làm việc
- Chịu nhiệt độ cao: trong quá trình làm việc, séc măng trực tiếp tiếp xúc với khí cháy, do
piston truyền nhiệt cho xy lanh qua séc măng và do ma sát với vách xy lanh nên séc măng
có nhiệt độ cao, nhất là séc măng thứ nhất. Khi séc măng khí bị hở, không khít với xy lanh,
khí cháy thổi qua chỗ bị hở làm cho nhiệt độ cục bộ vùng này tăng lên rất cao, có thể làm
cháy séc măng và piston. Nhiệt độ của séc măng khí thứ nhất 623 673
0
K, các séc măng
khí khác 473-523
0
K, séc măng dầu 373- 423
0
K. Do nhiệt độ cao, sức bền cơ học bị giảm
sút, séc măng dễ bị mất đàn hồi, dầu nhờn dễ bị cháy thành keo bám trên séc măng và
xylanh, làm xấu thêm điều kiện làm việc, thậm chí làm bó séc măng.

Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

8
- Chịu lực va đập lớn: khi làm việc, lực khí thể và lực quán tính tác dụng lên séc măng, các
lực này có giá trị rất lớn, luôn thay đổi về trị số và chiều tác dụng nên gây ra va đập mạnh
giữa séc măng và rãnh séc măng.
- Chịu mài mòn: khi làm việc, séc măng ma sát với vách xy lanh rất lớn. Công ma sát của
séc măng chiếm đến 50 ữ60% toàn bộ công tổn thất cơ giới của động cơ đốt
do ỏp sut tip xỳc ca sộc mng tỏc dng lờn vỏch xy lanh ln, tc trt ln m bụi trn
li rt kộm, b n mũn hoỏ hc v mi mũn bi cỏc tp cht sinh ra trong quỏ trỡnh chỏy hoc
cú ln trong khớ np v trong du nhn.
b . Hao mòn séc măng
- Séc măng hao mòn ở phần miệng và phần lng là nhiều nhất, hình 1.19. Đối với séc
măng ô tô máy kéo khi khe hở miệng = 1, 5 - 2 mm thì loại bỏ.
- Mòn theo chiều cao chủ yếu mòn ở các góc.
Thử bề dày séc măng: lăn trong rãnh séc măng không đảo là đợc.

1.3. Khái niệm về sửa chữa
1.3.1. Đặc điểm sửa chữa ô tô
Những hoạt động về mặt kỹ thuật để đảm bảo cho ô tô có đủ năng lực hoạt động trong
quá trình sử dụng đợc gọi chung là hoạt động bảo dỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô. Sửa
chữa ô tô là những hoạt động nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của các tổng thành,
các cơ cấu, chi tiết ô tô đã mất khả năng làm việc.
Sửa chữa ô tô bao gồm các công việc: kiểm tra, chẩn đoán, tháo lắp điều chỉnh và phục
hồi chi tiết, thay thế cụm chi tiết, tổng thành ô tô.
Số lần sửa chữa tăng lên thì chất lợng và tính năng kỹ thuật của xe giảm.
Tính chất của sửa chữa là thực hiện theo nhu cầu kết quả của việc kiểm tra kỹ thuật khi
bảo dỡng hoặc một hành trình xe chạy theo quy định. Ngoài ra, sửa chữa là công việc
mang tính đột xuất, không đợc báo trớc các h hỏng xảy ra khi nào và h hỏng nh thế
nào.

1.3.2. Phân loại sửa chữa
+ Sửa chữa nhỏ( tiểu tu): Là lần sửa chữa đột xuất theo yêu cầu của h hỏng mà không
có kế hoạch. Là những lần sửa chữa các chi tiết đơn lẻ trong cụm chi tiết, không phải là chi
tiết cơ bản trong tổng thành, hệ thống nhằm loại trừ hoặc khắc phục các h hỏng, sai lệch
xảy ra trong quá trình sử dụng ô tô.
+ Sửa chữa lớn: Là lần sửa chữa có kế hoạch theo chu kỳ, trong sửa chữa lớn lại đợc
chia thành sửa chữa lớn ô tô và sửa chữa tổng thành.
Sửa lớn tổng thành là sửa chữa phục hồi các cụm chi tiết cơ bản, cụm chi tiết chính của
tổng thành đó.
Sửa chữa lớn ô tô là sửa chữa, phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc sửa chữa đồng thời
động cơ và khung ô tô
Sửa chữa lớn nhằm phục hồi lại năng lực hoạt động của ô tô và các tổng thành. Trong
sửa chữa lớn, ô tô và các tổng thành đợc tháo dời thành các chi tiết để kiểm tra, sửa chữa,
phục hồi, lắp lại chạy thử, chi tiết nào không phục hồi đợc thì thay thế chi tiết mới.
+ Cơ sở phân loại:
Dựa vào tính chất của các công việc sửa chữa để phân loại.
Đối với tổng thành chia ra: + chi tiết cơ bản
+ chi tiết chính
+ chi tiết phụ
Ví dụ: Tổng thành hộp số:
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

9
+ Chi tiết cơ bản: Vỏ hộp số.
+ Chi tiết chính : Trục, bánh răng.
+ Chi tiết phụ: Bộ phận bắt nối.
Tên tổng thành Tên chi tiết cơ bản Tên chi tiết chính
Động cơ với ly hợp Thân động cơ
Nắp xy lanh, trục khuỷu, bánh đà, trục
cam, Vỏ ly hợp.

Hộp số chính Vỏ hộp số
Nắp hộp số, trục sơ cấp, trục thứ cấp,
trục trung gian, các bánh răng.
Trục các đăng ống trục các đăng Mặt bích các đăng, ổ trục then hoa
Hệ thống lái Cơ cấu lái Hình thang lái, thanh răng
Hệ thống phanh Cụm phanh Tổng phanh chính, cơ cấu phanh
Hệ thống treo
Hệ thống nhíp, giảm
chấn
Bộ nhíp trớc, sau
Phần thân vỏ Khung chính Sàn, dầm,
Trục các đăng ống trục các đăng Mặt bích, ổ trục then hoa
Cầu chủ động Vỏ cầu
ống bạc bán trục, vỏ hộp vi sai, gối đỡ
bi bánh răng chủ động, moay ơ tang
trống hoặc đĩa phanh
Cơ cấu lái Vỏ cơ cấu lái Trục vít, bánh răng, cụm cơ cấu trợ lực

Sửa chữa lớn tổng thành: Việc sửa chữa có đụng đến phục hồi chi tiết cơ bản.
1.3.3. Chu kỳ sửa chữa
Chu kỳ sửa chữa lớn là khoảng thời gian ô tô hoạt động đợc tính bằng số ngày hoặc số
km ô tô đã đi đợc.
Chu kỳ sửa chữa lớn thông thờng đợc nhà chế tạo quy định sau khi ô tô chạy đợc số
km nhất định. Đợc xác định dựa vào biểu đồ quy luật hao mòn của các chi tiết, khi các chi
tiết bị mòn đến hết giới hạn cho phép.
Chu kỳ sửa chữa có thể thay đổi theo điều kiện khai thác, khi ô tô hoạt động ở điều kiện
khai thác khắc nghiệt thì chu kỳ sửa chữa sẽ phải rút ngắn hơn so với quy định.
Sửa chữa lớn áp dụng cho cụm máy hoặc ô tô đã họat động hết thời gian (hoặc quãng
đờng) làm việc cho phép giữa 2 kỳ đại tu. Khoảng thời gian hay quãng đờng này đợc cụ
thể cho từng loại xe, loại máy khác nhau do nhà chế tạo quy định, có thể từ 100.000

200.000 km lăn bánh của ô tô, tơng ứng với 4.000 8.000 giờ hoạt động của động cơ. Đối
với các phơng tiện làm việc trong điều kiện khắc nghiệt (ở miền rừng núi, vùng khai thác
mỏ ) thờng rút ngắn từ 10 15% thời gian định mức.
1.4. Tổ chức công nghệ sửa chữa
1.4.1. Những khái niệm cơ bản
a. Quá trình sản xuất trong sửa chữa ô tô: Tập hợp các tác động kỹ thuật mà kết quả là
chuyển xe hỏng thành xe tốt. Quá trình sản xuất bao gồm các quy trình công nghệ sửa
chữa xe; quy trình chế tạo, phục hồi chi tiết, kiểm tra chẩn đoán kỹ thuật.
b. Quy trình công nghệ sửa chữa: là một phần của quá trình sản xuất gồm các nguyên
công có tác động trực tiếp vào xe; tổng thành, chi tiết, chuyển chúng vào đúng trạng thái
theo yêu cầu kỹ thuật về sửa chữa. Các nguyên công phải đợc sắp xếp theo trình tự nhất
định đợc gọi là quy trình công nghệ.
c. Nguyên công công nghệ sửa chữa ô tô: là một phần của quy trình công nghệ sửa
chữa gồm các công việc tiến hành tại một vị trí làm việc. Trong nguyên công công nghệ có
các bớc công nghệ.
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

10
Hiện nay, ngời ta chia sửa chữa lớn ô tô thành hai phơng pháp chính:
+ Phơng pháp sửa chữa từng xe.
+ phơng pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành.
1.4.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa
a. Phơng pháp sửa chữa từng xe.
+ Sơ đồ quy trình công nghệ.






































+ Đặc điểm.
Sau khi xe sửa chữa xong thì toàn bộ các tổng thành trên xe đều là các tổng thành của
xe cũ ( trừ các tổng thành không phục hồi đợc phải thay thế).
Khó đồng bộ hoá các khâu trong quá trình sửa chữa nên thời gian sửa chữa thờng dài,
dễ sinh ra hiện tợng khung xe chờ tổng thành, tổng thành chờ phụ tùng, chi tiết .


Tiếp nhận xe và
rửa xe
Tháo xe
Tháo tổng thành
ra chi tiết
Rửa chi tiế
t
Kiểm tra-
p
hân loại
Sửa chữa khung vỏ
Lắp tổng thành
lên xe
Thử xe
Giao xe
Còn dùng
đợc
Cần sửa
chữa
Bỏ đi
Kho phụ
tùng


Sửa chữa
chi tiết

Lắp chi tiết thành
tổng thành

Chạ
y
rà tổn
g
thành
Kho phế
li

u
SC điện, điều hoà
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

11
+ Ưu- nhợc điểm.
Ưu điểm: Phù hợp với các xí nghiệp có quy mô nhỏ, chủ sở hữu là các thành phần khác
nhau, phù hợp với điều kiện trang thiết bị kỹ thuật nhỏ.
Nhợc điểm:
Thời gian sửa chữa dài do các khâu làm việc không đồng bộ.
Chất lợng sửa chữa thấp. Khó áp dụng phơng pháp sửa chữa theo chuyên môn và cơ giới hoá trong
quy trình sản xuất.
b. Phơng pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành.
+ Sơ đồ quy trình công nghệ.






























+ Đặc điểm
- Sau khi ô tô sửa chữa xong toàn bộ các tổng thành trên xe không phải là tổng thành của
xe cũ trừ khung xe.

- Thời gian sửa chữa chỉ phụ thuộc vào thời gian tháo lắp tổng thành lên, xuống xe và thời
gian sửa chữa khung xe (thời gian này chỉ chiếm 12-15% thời gian sửa chữa xe) nên rút
ngắn thời gian sửa chữa xe, tăng thời gian sử dụng xe.
+ Ưu- nhợc điểm.
- Ưu điểm:
Rút ngắn thời gian sửa chữa .
Dễ dàng đồng bộ trong các khâu sản xuất.
Tháo tổn
g
thành
Rửa chi tiết
Kiểm tra-
p
hân loại
Còn dùng
đợc
Cần sửa
chữa
Bỏ đi
Sửa chữa
chi tiết
Lắp chi tiết thành
tổng thành
Kho phụ
tùng
Chạ
y
rà tổn
g
thành

Tháo xe
Sửa chữa khun
g
, vỏ
Lắp tổng thành lên
xe
Thử xe
Giao xe
Tiế
p
nhận xe
Kho
tổng
thành
dự trữ
SC điện, điều hoà
Kho phế
liệu
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

12
Có thể chuyên môn hoá cao các khâu trong sản xuất và thực hiện lắp ráp các tổng thành
theo dây chuyền.
Do có thể áp dụng việc chuyên môn hoá cao trong sửa chữa nên nâng cao đợc chất
lợng sửa chữa.
- Nhợc điểm:
Khó áp dụng đối với các đối tợng sửa chữa thuộc các thành phần sở hữu khác nhau.
Phải có tổng thành dự trữ.
Tuy vậy, đây là phơng pháp sửa chữa tiên tiến đợc áp dụng hiện nay, thờng áp dụng ở
các xí nghiệp quy mô lớn mà đối tợng sửa chữa ít mác kiểu xe.

c. Các hình thức áp dụng phơng pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành
(3 hình thức).
- Thay thế hoàn toàn và thay hẳn:
Khi xe vào sửa chữa, bất luận là sửa chữa nhỏ, lớn thì ngơi ta thờng thay hẳn tổng
thành. Hình thức này chỉ áp dụng đối với xe cùng một cơ quan.
- Cho mợn tạm tổng thành:
Khi xe vào sửa chữa, nếu là sửa chữa nhỏ thì ngời ta sửa chữa từng xe, nếu là sửa
chữa lớn hoặc sửa chữa nhỏ nhng thời gian sửa chữa quá lâu thì áp dụng việc cho mợn
tạm tổng thành.
Khi xe vào sửa chữa, tháo tổng thành trên xe xuống, lắp tổng thành từ kho lên, cho
mợn tổng thành. Khi sửa chữa xong thì lại tháo tổng thành cho mợn xuống, lắp tổng
thành cũ lên. áp dụng cho cơ quan sửa chữa công cộng.
- Chỉ thay thế tổng thành khi sửa chữa lớn:
Là hình thức dung hoà hai hình thức trên.
+ Xác định số lợng tổng thành dự trữ.
Để áp dụng đợc phơng pháp sửa chữa bằng phơng pháp thay thế tổng thành thì
trớc hết phải có tổng thành dự trữ là số lợng tổng thành dự trữ phụ thuộc vào vốn lu
động của nhà máy, phụ thuộc vào sản xuất và hiệu quả kinh doanh của nhà máy.
Nếu số lợng tổng thành ít thì không đáp ứng đợc quá trình sản xuất dẫn đến thời gian
sửa chữa kéo dài.
Nếu số lợng tổng thành quá lớn thì ứ đọng vốn.
- Có 2 phơng pháp xác định tổng thành dự trữ:
* Phơng pháp tính toán:
X
AK
= (T
AK
- T
m
). k . n

Trong đó:
X
AK
: Số lợng tổng thành cần dự trữ cho xí nghiệp.
T
AK
: Thời gian sửa chữa tổng thành đó (ngày, giờ).
T
m
: Tổng thời gian sửa chữa cho khung xe (ngày, giờ).
k: số lợng tổng thành cùng loại trên xe.
n: Số lợng xe cần ra xởng trong một ngày.
Trong trờng hợp xí nghiệp phải gửi tổng thành đi sửa chữa ở nơi khác:
X
AK
= [( T
AK
+ T
c
) - T
m
]. k. n
Trong đó:
T
c
: thời gian vận chuyển tổng thành đi và về (ngày, giờ).
* Phơng pháp xác định theo kinh nghiệm .
Cứ 100 xe thì phải dự trữ số lợng các loại tổng thành nh sau: động cơ, hộp số, cần
sau, cần trớc, các đăng thì phải có số lợng dự trữ từ 4- 6 tổng thành còn bộ phận thùng
xe, bộ phận chống đỡ thùng xe thì phải dự trữ 2- 4 tổng thành .


Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

13
1.5. Đánh giá hiệu quả sửa chữa
1.5.1. Chất lợng sửa chữa
Chất lợng sửa chữa là mức độ khôi phục tính năng kỹ thuật của ô tô sau sửa chữa so
với tính năng kỹ thuật ban đầu của ô tô. Đánh giá chung thì tính năng của ô tô sau sửa
chữa thờng có tuồi bền thấp hơn so với ô tô mới.
Chất lợng sửa chữa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Trình độ, tay nghề của thợ sửa chữa
- Chất lợng của phơng pháp phục hồi chi tiết
- Chất lợng của thiết bị.
- Chất lợng của chi tiết thay thế
- Chế độ chạy rà sau sửa chữa.
1.5.2. Tuổi thọ xe sau khi sửa chữa
Tuổi bền của ô tô sau sửa chữa lớn thờng không bằng ô tô mới. Tuồi bền của ô tô
giảm dần khi số lần sửa chữa tăng lên, do thời làm các chi tiết bị não hoá làm tăng mài
mòn.
1.5.3. Lựa chọn phơng pháp sửa chữa
Lựa chọn phơng pháp sửa chữa hợp lý là việc làm cần thiết trớc khi tiến hành sửa
chữa. Việc này sẽ quyết định đến chất lợng cũng nh giá thành sửa chữa.
Yêu cầu quan trọng đợc đặt ra đối với sửa chữa là giá thành của sữa chữa tổng thanh
1.6. An toàn lao động trong sửa chữa
Những điều cần biết khi làm việc
- Luôn làm việc an toàn để tránh bị thơng.
- Cẩn thận để tránh tai nạn cho bản thân.
Nếu bị thơng khi làm việc, điều đó không chỉ ảnh hởng đến bạn, mà nó còn ảnh hởng
đến gia đình, đồng nghiệp và công ty của bạn.
Các yếu tố gây tai nạn:

A. Tai nạn do yếu tố con ngời
Tai nạn có thể xảy ra do việc sử dụng không đúng máy móc hay dụng cụ, không mặc
quần áo thích hợp, hay do kỹ thuật viên thiếu cẩn thận.
B. Tai nạn xảy ra do yếu tố vật lý
Tai nn xy ra do mỏy múc hay dng c b h hng, s khụng ng nht ca cỏc thit
b an ton hay mụi trng lm vic kộm.
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

14
Quần áo làm việc
Để tránh tai nạn hãy chọn quần áo làm việc chắc và vừa vặn để hỗ trợ cho công việc.
Tránh quần áo làm việc có thắt lng, khoá và nút quần áo lô ra, nó có thể gây nên h hỏng
cho xe trong quá trình làm việc. Nh là một biện pháp an toàn chống tai nạn và cháy, tránh
để da trần.

Giy bo h
ng quờn i giy bo h khi lm vic. Do s nguy him khi i dộp hay giy th thao
m d trt hay lm gim hiu qu cụng vic. Chỳng cng lm cho ngi mc cú nguy c
b thng do vt b ri bt ng.
Gng tay bo h
Khi nõng nhng vt nng hay thỏo cỏc on ng x hay tng t, nờn eo gng tay.
Tuy nhiờn, khụng cn thit phi quy nh eo gng tay cho nhng cụng vic bo dng
thụng thng. Khi no thỡ bn nờn eo bng tay phi c quyt nh tu theo loi cụng
vic m bn n tin hnh.
Trong xng
Luụn gi cho ni lm vic sch s bo v bn thõn bn v ngi khỏc kh
i b
thng.
Khụng dng c hay ph tựng trờn sn khi bn hay ai ú cú th dm lờn nú. Hóy tp
thúi quen t chỳng lờn bn ngui hay giỏ lm vic.

Ngay lp tc lau sch bt k nhiờn liu, du hay m bn ra trỏnh cho bn thõn bn
v ngi khỏc khụng b trt trờn sn.
Khụng nờn to t th khụng thoi mỏi khi lm vic. Nú khụng ch nh hng n hiu
qu cụng vic, m cũn cú th lm cho bn b ngó v b thng.
c bit cn thn khi lm vic vi nhng vt nng do bn cú th b thng nu chỳng
ri vo chõn. Cng nh, hóy nh rng bn cú th b au lng nu c nhc vt quỏ nng
so vi mỡnh.
di chuyn t v trớ ny n v trớ khỏc ni lm vic, ng quờn i theo li i ó quy
nh.
Bµi gi¶ng CNSC ¤ T ¤ Tr−¬ng M¹nh Hïng - Bé m«n C¬ khÝ « t«

15
• Không được sử dụng những vật dễ cháy gần công tắc, bảng công tắc hay môtơ điện v.v.
do chúng có thể dễ dàng bắt cháy.


















Khi làm việc với dụng cụ, hãy tuân thủ những chú ý sau để tránh bị thương:
1-Các thiết bị điện, thuỷ lực và khí nén có thể gây ra thương tổn nghiêm trọng nếu sử dụng
không đúng.
2- Hãy đeo kính bảo hộ trước khi sử dụng dụng cụ tạo ra những mạt kim loại. Hãy làm
sạch bụi và mạt ra khỏi dụng cụ như máy mài và khoan sau khi sử dụng.
3- Không đeo găng tay khi làm việc với dụng cụ có chuyển động quay hay khi làm việc
trong khu vực có chuyển đông quay. Găng tay có thể kẹt vào vật quay và làm bị thương
tay bạn.

4- Để nâng xe trên cầu nâng, trước hết, nâng nó cho đến khi lốp hơi nhấc khỏi mặt đất.
Sau đó, chắc chắn rằng xe được đỡ chắc chắn trên cầu nâng trước khi nâng hẳn xe lên.
Bµi gi¶ng CNSC ¤ T ¤ Tr−¬ng M¹nh Hïng - Bé m«n C¬ khÝ « t«

16
Không bao giờ lắc xe khi nó đã được nâng lên, do điều đó có thể làm cho xe rơi xuống và
gây nên tai nạn nghiêm trọng.
Tránh hoả hoạn
Những cảnh báo sau phải được tuân thủ để tránh hoả hoạn:
• Nếu chuông báo cháy kêu, tất cả nhân viên phải hỗ trợ việc cứu hoả. Để làm như vậy,
họ phải biết bình cứu hoả được đặt ở đâu và cách sử dụng chúng như thế nào.
• Không hút thuốc trừ khi ở nơi quy định, và đừng quên dập tàn thuốc trong gạt tàn.
















Để tránh hoả hoạn và tai nạn, hãy tuân theo những cảnh báo sau trong vùng xung
quanh những vật dễ cháy:
• Giẻ có thấm xăng hay dầu đôi khi có thể tự bốc cháy, nên chúng phải được vứt bỏ và
trong thùng kim loại có nắp.
• Không dùng ngọn lửa hở xung quanh khu vực chứa dầu hay dung dịch rửa chi tiết dễ
cháy.
• Không bao giờ sử dụng ngọn lửa hở hay tạo tia lửa ở vùng xung quanh ắc quy đang nạp
điện, do chúng tạo ra khí dễ cháy có thể bắt lửa.
• Không mang nhiên liệu hay dung dịch rửă vào trong xưởng trừ khi cần thiết, và hãy dùng
bình chứa đặc biệt có thể đậy kín.

















Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

17
Khụng vt b du thi cú th chỏy v xng xung cng do chỳng cú th gõy nờn ho
hon trong h thng cng. Hóy luụn vt nhng cht ny trong bỡnh x hay bỡnh cha thớch
hp.
Khụng c khi ng ng c ca xe cú nhiờn liu b rũ r cho n khi ch rũ r ó c
sa cha, nh thỏo ch ho khớ, thỏo cỏp õm ra khi c quy trỏnh ng c b khi
ng bt ng.
Nhng chỳ ý v an ton thit b in
Sai sút khi lm vic vi thit b in cú th gõy nờn on mch v chỏy. Do ú, hóy
hc cỏch s dng ỳng v cn thn tuõn theo nhng chỳ ý sau:
Nu phỏt hin thy cú bt k s khụng bỡnh thng no trong thit b in, ngay lp tc
tt cụng tc OFF v liờn lc vi Ngi qun lý / c cụng. Trong trng hp ngn mch
hay chỏy trong mch in, hóy tt cụng tc OFF trc khi tin hnh dp la. Hóy bỏo cỏo
ng dõy in khụng ỳng hay cỏc thit b in lp khụng ỳng vi Ngi qun lý / c
cụng. Hóy bỏo cỏo bt k cu chỡ chỏy no vi Ngi qun lý do cu chỡ chỏy bỏo hiu cú
chp mch õu ú.

Khụng bao gi thc hin nhng hnh ng sau do chỳng c bit nguy him:
Khụng c n gn dõy in b h hay t.
trỏnh in git, khụng bao gi chm vo bt k thit b in no nu tay t.
Khụng bao gi chm vo cụng tc cú dón nhón "khụng lm vic".
Khi thỏo phớch cm, khụng kộo dõy in, hóy kộo bn thõn phớch.
Khụng c chy dõy in qua khu vc t hay ngm du, qua b mt nung núng hay
xung quanh nhng gúc nhn.
Khụng s dng nhng vt cú th chỏy gn cụng tc, bng cụng tc hay mụt v.v.

chỳng d dng sinh ra tia la.
Bµi gi¶ng CNSC ¤ T ¤ Tr−¬ng M¹nh Hïng - Bé m«n C¬ khÝ « t«

18































Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

19
Chơng 2: Các phần việc chính của quy trình công nghệ
sửa chữa lớn
2.1. Nhận, tháo rửa xe
2.1.1 Nhận xe
Khi xe vào xởng sửa chữa thì phải kiểm tra tình trạng của xe. Công việc kiểm tra thu
nhận xe nhằm mục đích xác định rõ tình trạng kỹ thuật của xe. Khi xe vào xởng phải kiểm
tra xem trang bị trên xe có đầy đủ không để tránh trờng hợp khách hàng trớc khi đa xe
vào xởng sửa chữa tháo bớt linh kiện quan trọng gây khó khăn cho việc sửa chữa sau
này.
- Việc xác định tình trạng kỹ thuật xe cũng nhằm mục đích sơ bộ xác định đợc thời gian
xe nằm sửa chữa, đồng thời sơ bộ xác định đợc dự toán sửa chữa.
- Vì vậy, việc thu nhận có tính chất quan trọng nên ngời kiểm tra có thể tháo tổng thành.
Kết quả kiểm tra đợc ghi vào biên bản để sau này làm căn cứ giao xe, thanh toán.
2.1.1.1. Các bớc kiểm tra trớc khi đa ô tô vào xởng
a. Kiểm tra bên ngoài ô tô
Trớc tiên đi xung quanh ô tô và quan sát, nếu xe đậu ở vị trí cân bằng mà thấy xe
nghiêng về một bên thì có thể là hệ thống treo có vấn đề. Dùng tay ấn mạnh ở mỗi góc của
ô tô sau đó nhả tay cho ô tô dao động, nếu hệ thống treo tình trạng tốt, ô tô phải dao động
từ 1 đến 2 lần và không dao động nữa. Sau đó dùng tay đặt ở đỉnh mỗi bánh xe, giật mạnh
từ trớc ra sau, nếu bạn cảm thấy có sự chuyển động của tay đợc hay nghe thấy tiếng kim
loại trong đó, có thể là bi bánh xe hay khớp nối hệ thống treo có vấn đề.
+ Kiểm tra thân xe
Kiểm tra từng phần trên thân xe và nóc xe. Xem xét những vết xớc, lõm gỉ. Các khe hở

giữa các thanh giằng và bề mặt chúng phải đồng nhất, kiểm tra thanh cản trớc sau và các
cửa xe. Các thanh giằng bị méo mó, các khe hở rỗng có thể cho thấy sự lắp ráp hay sửa
chữa lần trớc không tốt.
Kim tra mu sn toàn bộ xe, màu sơn phải giống nhau ở mọi nơi. Những phần thân xe
đợc sơn lại có thể sẽ không hoàn toàn giống màu và độ bóng của sơn gốc. Hãy để ý đến
màu sơn khác nhau ở mép ngoài của những phần khác nhau, những phần đợc sơn lại có
thể thậm chí sáng bóng hơn phần sơn gốc. Nhng sơn cũng có thể thay đổi mầu sắc cùng
với thời gian. Đôi khi sự sửa chữa là rõ ràng, nhng cũng có khi cần sẽ phải nhìn thật gần,
nghiêng đầu từ từ để đón bắt ánh sáng. Nếu nghi ngờ những vết lõm có thể bị sơn vá thì
dùng nam châm vĩnh cửu để xem có dính trên bề mặt nghi ngờ không. Nếu vết lõm đợc
sơn vá bởi matit thì nam châm sẽ không dính. Để biết ô tô có những dấu hiệu đã sửa chữa
thân xe trớc đó thì ở xung quanh trên ngỡng cửa đang mở, nắp ca pô và nắp cốp xe, nếu
những phần này của xe đợc sơn lại có thể có dấu hiệu của sự sơn quá đà, sơn có thể dính
ở gioăng cao su xung quanh cửa và cốp. Hãy xem kỹ mặt dới của nắp ca pô và nắp cốp
có những dấu hiệu của sự h hại hay sửa chữa không.
Nhng vết nứt, rạn nhỏ của phần trang trí xe thì không là nguyên nhân dẫn đến những h
hại khác, nhng rỉ thì có thể. Đặc biệt chú ý tới chỗ vết sơn phồng rộp, hay những vết rỉ
xung quanh bánh xe và phần để chân nh bậc lên xuống, phần dới cùng của những cánh
cửa. Dùng đèn để soi phần gầm xe xem độ rỉ và sự ăn mòn bởi axit và muối.

Mở và đóng các cửa và cốp xe xem có đóng dễ dàng và khít không, đặc biệt là cửa lái.
Nếu thấy lỏng bản lề chứng tỏ chiếc xe đang xem đã sử dụng lâu rồi. Cũng nên xem xét kỹ
các gioăng cao su xung quanh các cửa xem còn nguyên vẹn, đã sửa chữa hay sứt mẻ gì
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

20
không. Lỏng, hở hang, mất cao su có thể tạo lỗ thủng cho nớc lọt vào, bụi và tiếng hú của
gió.
+ Kiểm tra đèn và kính đèn
Kiểm tra xem tất cả các đèn có hoạt động đầy đủ không. Thử đèn pha, cốt, đèn phanh,

đèn xin nhan và các đèn khác nh là đèn sơng mù. Chắc chắn tất cả các đèn còn nguyên
vẹn và không bị rạn nứt, mờ vì hơi nớc hay thiếu.
+ Kiểm tra lốp ô tô
Nếu một chiếc ô tô chạy dới 50.000km theo nh đồng hồ công tơ mét là vẫn còn lốp
theo xe cha thay. Kiểm tra tất cả 4 lốp phải cùng một nhãn hiệu và cùng một cỡ lốp.
Hãy quan sat kỹ dấu đo độ mòn ở lốp xe xem chúng còn sâu hay nông qua đó có thể
biết độ mòn của lốp. Hỏi ngời bán xe có đảo lốp thờng xuyên không. Nếu không đảo lốp
thờng xuyên có nghĩa lái sẽ tăng độ nguy hiểm cho bánh lái. Những lái xe ẩu thờng sẽ
làm mòn rất rõ rệt ở mép lốp chỗ tiếp xúc mặt đứng và ngang của lốp. Điều đó chứng tỏ
rằng chiếc xe đợc láí rất ẩu. Kiểm tra mặt đứng của lốp xem có bị trầy xớc, nứt, rạn hay
bị phồng dộp gì không. Nhìn gờ diềm chỗ vành xem có bị lõm hay nứt gì không.
+ Kiểm tra đĩa phanh
Hầu hết các ô tô con và ô tô du lịch nhỏ đều bố trí phanh đĩa trớc và phanh trống sau,
một số cả 4 bánh đều là phanh đĩa. Với một cái đèn ta có thể nhìn xuyên qua vành bánh
trớc, đĩa phanh phải nhẵn, phẳng, không có rãnh sâu. Nếu đĩa phanh có các rãnh sâu cần
phải láng lại đĩa phanh.
+ Kiểm tra kính
Xem xét cẩn thận kính chắn gió và tất cả các kính cửa sổ khác xem có bị nứt, rạn, vỡ
không. Một lỗ nhỏ do đá bắn phải có thể là nguyên nhân gây nên nứt kính và những nguy
cơ khác. Rạn nứt kính chắn gió thờng lan rộng theo thời gian và có thể dẫn đến phải thay
thế kính mới. Khi có vết nứt cần khoan lỗ khoan nhỏ tại đuôi vết nứt để chặn việc vết nứt sẽ
lan rộng.
b. Kiểm tra bên trong xe
+ Kiểm tra mùi trong xe: Khi mở cửa xe, mốc hoặc ngửi thấy mùi mốc, điều này chứng tỏ
nớc đã vào trong xe. Cần phải chú ý cẩn thận ở đây bởi vì rất khó phát hiện lỗ rò để bít lại.
Tháo thảm xe ra dò tìm và ngửi những chỗ ớt bên dới tấm thảm.
+ Kiểm tra bàn đạp phanh, ly hợp và ga: Các độ mòn bọc cao su đạp phanh, ly hợp và
ga cho thấy dấu hiệu sử dụng. Những xe chạy ít cây số cho thấy không thể mòn nhiều, nếu
cao su pêđan mòn vệt thành vết điều đó cho thấy xe đã chạy nhiều cây số. Nếu cao su
chân ly hợp mòn nhiều điều đó có nghĩa là lái xe có thói quen tỳ chân lên bàn đạp ly hợp

liên tục và luôn đặt sự căng thẳng lên bàn đạp ly hợp và cần số. Nhng vậy sẽ xác định
các h hỏng của các bộ phận này do thói quen hay ô tô chạy nhiều rồi h hỏng.
+ Kiểm tra dụng cụ và điều khiển: Khởi động xe và để xe chạy không tải. Chú ý máy sẽ
khó khởi động khi trời lạnh, hãy xem máy chạy có êm không? Sau đó thứ tự thử các công
tắc, các nút, các cần điều khiển. Kiểm tra tất cả các cửa và khoá cửa, hoạt động của cửa
sổ, cửa nóc nếu có hãy thử đóng mở nó, thử các đèn bên trong, đèn trần, đèn đọc, đèn
gơng ở miếng che nắng, cuối cùng bóp còi. Bật chế độ sởi ở mức cao nhất và thử xem
độ nóng đạt tới, có nhanh không. Bật điều hoà và chắc chắn có gió lạnh thổi ra. Thử hệ
thống loa, bật đài AM, FM, catset, ra vào băng, đĩa nghe thử xem còn hoạt động tốt không.
+ Kiểm tra ghế: hãy ngồi thử tất cả các ghế, đặc biệt ghế lái thờng mòn hơn các ghế
khác và không đợc võng, lún. Ghế ngồi không đợc rách hoặc bị mòn quá mức. Đặc biệt
ở những xe đợc cho là ít chạy. Hãy thử tất cả chế độ điều chỉnh ghế lái để chắc chắn bạn
có thể có vị trí thích hợp.
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

21
+ Kiểm tra điều hoà: Ô tô sản xuất năm 1994 hoặc trớc đó sử dụng chất làm lạnh R12
viết tắt là CFC làm ảnh hởng tới tầng ozôn của trái đất đã bị cấm sử dụng từ năm 1995 và
các nhà sản xuất ô tô có khuynh hớng không sử dụng chất làm lạnh CFC, làm co lại
nguồn cung cấp mặt hàng này và đẩy giá lên đắt gấp 6-7 lần chất làm lạnh mới là R134a
và việc tiếp tục thực hiện dùng CFC ngoài lý do tốn kém còn đợc xem là thiếu trách nhiệm
trong việc bảo vệ tầng ozôn của trái đất.
Hấu hết những xe sản xuất năm 1994 và tất cả những model theo sau đó đều có
khuynh hớng chuyển sang dùng R134a tại các nhà máy, tuy nhiên vẫn còn một vài model
vẫn dùng R12. Hệ thống làm lạnh R12 với những vấn đề nhỏ có thể làm chi phí sửa chữa
thờng xuyên và những sửa chữa lớn sẽ làm tốn rất nhiều tiền tuỳ thuộc vào model. Cũng
có thể đối mặt với vấn đề dịch vụ, thậm chí nguy cơ cháy nếu chiếc xe đợc xem là không
an toàn so với chất làm lạnh khác.
Hãy bật điều hoà và thử nhiệt độ, một hệ thống điều hoà đợc coi là tốt sẽ phải cho ra
khí lạnh trong vài phút. Hãy đặt nhiệt độ lạnh nhất và tốc độ gió thổi trung bình. Sau đó

chạy thử xe, hãy chú ý cửa lấy gió ngoài khi bật điều hoà phải ở vị trí đóng
Decal thờng đợc dán ở dới nắp capô chỉ rõ chất làm lạnh mà nhà máy dùng. Đó là
cách chắc chắn nhất để biết hệ thống điều hoà trên xe có nh thế nào, tình trạng ra sao là
phải đợc kiểm tra bởi một chuyên gia điều hoà. Các xởng sửa chữa điều hoà có thể dùng
các thiết bị dò tìm chỗ thủng và các hoá chất để phát hiện, nếu cần thiết để phát hiện lỗ
thủng. Xởng cũng có thể kiểm tra kỹ hệ thống để xem có chứa hơn một chất làm lạnh
không, sự pha trộn các chất làm lạnh sẽ đặt ra thêm vấn đề và chi phí bởi vì làm sạch
chúng đòi hỏi những thiết bị đặc biệt, điều này chỉ xảy ra với những xe có giá trị thấp và đời
sâu trớc năm 1994 chẳng hạn. Việc pha trộn cũng chỉ ra dấu hiệu rằng hệ thống đã bị rò
rỉ và chắc chắn không thể sửa chữa đợc trớc khi chất làm lạnh khác đợc thêm vào. Sẽ
thật tệ nếu hệ thống đợc bơm vào loại khí hay loại ga dễ bắt lửa khác và rò rỉ sang khoang
hành khách và có thể là nguyên nhân gây ra cháy hoặc nổ. Các chuyên gia dự báo rằng sẽ
không đủ chất R12 để phục vụ tốt trong thế kỷ mới. Khi đợc chuyển đổi sang chất làm
lạnh mới hệ thống có thể không làm lạnh một cách có hiệu quả.
+ Kiểm tra cốp xe
Cốp xe là một chỗ khác nữa để phát hiện xem ô tô có bị nớc vào hay không thông qua
mùi mốc khi tiến hành kiểm tra. Hãy quan sát thảm nếu cảm thấy ớt hay thấy mùi ẩm
mốc. Nhấc thảm ra và kiểm tra lốp dự phòng cùng với khu vực xung quanh xem có nớc và
bụi lọt vào không. Kiểm tra điều kiện của lốp dự phòng (nếu xe có vành là hợp kim, thì riềm
lốp dự phòng phải phẳng phiu không trầy xớc nhiều).
Sau khi kiểm tra các bớc nh vậy sẽ sơ bộ đánh giá đợc tình trạng kỹ thuật của ô tô,
xác định sơ bộ các h hỏng cần sửa chữa và thay thế.
+ Kiểm tra hệ thống điện
Việc đầu tiên bật chìa khóa điện ở vị trí ON (không khởi động động cơ )quan sát trên
bảng đồng hồ taplô nếu thấy tất cả các đèn đều sáng có nghĩa là các vị trí cần kiểm tra đều
có đèn báo sẵn sàng, nếu đèn nào đó không sáng thì vị trí đó không kiểm tra đợc. Sau đó
khởi động động cơ, sau khoảng gần một giây nếu hệ thống bình thờng thì các đèn sẽ tắt
(trừ đèn phanh không tắt nếu đang dùng phanh dừng, khi nhả phanh dừng đèn vẫn sáng
thì hệ thống phanh bị thiếu dầu phanh ), vị trí nào đèn không tắt thì hệ thống đó có vấn đề
hoặc bị trục trặc, cần kiểm tra tiếp theo.

2.1.2. Rửa xe
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn cho sản xuất, thuận lợi cho việc tháo lắp.
- Rửa xe theo các phơng pháp :
+ Rửa thủ công: Dùng vòi phun áp suất thấp 3 - 4 kG/cm
2
.
Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

22
+ Phơng pháp cơ giới: Bố trí rửa xe trên cầu xe dùng thiết bị là dàn phun nớc có áp lực 6-
8 kG/cm
2
.
+ Phơng pháp rửa xe cơ giới hoá: ở xí nghiệp có quy mô lớn trang bị trạm rửa xe tự động.
Dung dịch rửa có pha 1-3% NaOH và hâm nóng.
2.1.3. Tháo xe
Công việc tháo lắp xe nhất là công việc lắp tổng thành lên xe là khâu cuối cùng của quá
trình sửa chữa cho nên ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sửa chữa xe.
- Công việc tháo lắp tổng thành lên, xuống xe: Ngời ta có thể thực hiện tại trạm vạn năng
hoặc thực hiện việc tháo lắp theo chuyên môn hoá.
Trong công việc lắp ráp xe, việc tháo lắp các phụ tùng bắt nối có khối lợng lớn trong đó
70% các mối ghép bằng bu lông đai ốc để giảm cờng độ lao động, tăng năng suất lao
động nên dùng thiết bị tháo lắp bu lông, đai ốc nh súng hơi, tô vít hơi, thiết bị chuyên
dùng. Có khoảng 20% mối ghép găng nh chốt nhíp, vòng bi trục trung gian, trục số lùi của
hộp số- lực tháo mối ghép này thờng phải lớn hơn 1,5 ữ 2 lần lực lắp.
+ Một số dụng cụ dùng để tháo lắp:
Hóy chn dng c phự hp vi loi cụng vic

1- B u khu; 2- B chũng; 3- Clờ
Chn dng c theo tc hon thnh cụng vic

u khu hu dng trong trng hp m nú cú th s dng quay bulụng/ai c
m khụng cn nh v li. Nú cho phộp quay bulụng/ai c nhanh hn.
u khu cú th s dng theo nhiu cỏch tu theo loi tay ni lp vo nú.














Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

23
Chn dng c theo ln ca mụmen quay
Nu cn mụmen ln xit ln cui hay khi ni lng bulụng/ai c, hóy s dng c
vn cho phộp tỏc dng lc ln.

Đặt dụng cụ đúng cách

















Bài giảng CNSC Ô T Ô Trơng Mạnh Hùng - Bộ môn Cơ khí ô tô

24
Tác dụng lực:
Luụn xoay dng c sao cho bn ang kộo nú.
Nu dng c khụng th kộo do khụng gian b hn ch, hóy y bng lũng bn tay.
Phi luụn xyt ln cui cựng vi cõn lc, xit n mụmen tiờu chun.




























1-u ni (Ln - nh); 2-u ni (Nh - Ln); 3-Khu cú u ni nh
4-Khu cú u ni ln
Chú ý: Mụmen xit qu ln s t mt ti trng lờn bn thõn u khu hay bulụng nh.
Mụmen phi c tỏc dng tu theo gii hn xi?t quy nh.

Bµi gi¶ng CNSC ¤ T ¤ Tr−¬ng M¹nh Hïng - Bé m«n C¬ khÝ « t«

25













































Không tác dụng mômen quá lớn. Nó có thể làm hỏng cấu trúc của cơ cấu cóc.




×