Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SX Và TM Lê Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.96 MB, 98 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực
tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách
nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra theo
kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng
quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán
hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản.
Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù
hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty TNHH SX Và TM Lê Sơn với sự giúp đỡ của các nhân viên kế toán trong
bộ phận Kế toán công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
Lê Thủy Tiên, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình với chuyên đề: “Kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SX Và TM Lê Sơn”.

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phương Thảo
Chương 1
1
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên


Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Lê Sơn
1.1. Tổng quan và một số quy định chung của Công ty
1.1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LÊ SƠN
Tên giao dịch: LE SON MANUFACTURING AND TRADING CO., LTD.
Trụ sở chính đặt tại địa chỉ: 60 Pasteur, P. Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM.
Hình thức sở hữu: Trách Nhiệm Hữu Hạn
Công ty TNHH SX Và TM Lê Sơn chính thức được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 0302078725 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 23/08/2000.
Cơ quan chi cục thuế quản lí: chi cục thuế quận 1
Số vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Mã số thuế: 0302078725
Điện thoại: 08-3961 6695 Fax: 08-3961 6698
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn máy móc, kim khí điện máy, hàng điện gia
dụng, điện lạnh, thiết bị điện tử viễn thông và linh kiện phụ tùng thay thế
Giám đốc/Người Đại diện pháp luật: ông Nguyễn Quyết Thắng
Website: www.blacker.com
Logo sản phẩm
1.1.2. Lịch sử hình thành
Ngày nay với xu thế phát triển của xã hội, chất lượng đời sống của con người
ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của con người cũng ngày càng đa
dạng và phong phú. Xuất phát từ những nhu cầu thiết yếu của xã hội Công ty
TNHH Sản Xuất và Thương Mại Lê Sơn ra đời với mong muốn là một phần nhỏ
trong sự điều tiết cung cầu của thị trường. Trở thành khâu trung gian rút ngắn quá
trình sản xuất lưu thông hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
1.1.3. Quá trình phát triển
2
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Blacker là thương hiệu sản phẩm điện gia dụng và dụng cụ nhà bếp đã có mặt tại
Việt Nam gần 15 năm, đây là một trong những thương hiệu rất quen thuộc với

người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là những bà nội trợ. Người tiêu dùng có thể dễ
dàng tìm thấy sản phẩm Blacker ở bất kỳ hệ thống Metro, Big C, Maximark,
Co.opmark, hay các cửa hàng điện gia dụng trên toàn quốc.
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ 01/09/2000, vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng
(năm tỷ đồng). Sau nhiều năm khảo sát thị trường đồ điện tiêu dùng, nhằm nâng
cao năng suất sản xuất, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại và công nghệ sản
xuất tiên tiến nên Blacker dần chiếm lĩnh thị trường đồ điện gia dụng ở miền Nam,
miền Tây và các tỉnh Tây Nguyên.
Ngày 17/02/2012, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại Đà Nẵng theo giấy
phép kinh doanh số 0302078725 – 002 với mục tiêu phân phối và tiêu thụ hàng
hóa trên địa bàn Đà Nẵng và các khu vực Miền Trung.
Ngày 11/05/2012, Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Lê Sơn chính thức
khai trương thêm Chi nhánh thứ hai tại Hà Nội theo giấy phép kinh doanh số
0302078725 – 003, đây chính là thị trường tiềm năng đem lại nhiều cơ hội cho
công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức Công ty
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh
 Công ty Lê Sơn là công ty tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập,
chức năng hoạt động kinh doanh là thương mại.
 Công Ty mua bán những mặt hàng gia dụng dùng trong gia đình như máy lọc nước
nóng lạnh, bình đun siêu tốc, máy xay sinh tố, bàn ủi… và đồ dùng nhà bếp như
nồi cơm điện, nồi canh, chảo… được phân phối trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng
tiêu thụ chính là các cá nhân, người tiêu dùng
 Nguyên liệu đầu vào: linh kiện, bộ mạch điện tử, linh kiện nhựa, ốc vít, bao bì.

Quy trình sản xuất Cty TNHH Sản xuất và Thương mại Lê Sơn
3
Xuất kho bán
hàng

Nhập kho thành phẩm
Xét duyệt nhà cung
cấp linh kiện đầu vào
Giám đốc
Phó Giám đốc
CN Hà Nội CN Đà Nẵng Phòng mua
Trưởng Phòng
mua
Nhân viên Phòng
mua
Công nhân SX
Phòng Kinh
doanh
Trưởng phòng
KD
Nhân viên KD/
Bán hàng
Bộ phận giao
hàng
Phòng Hành
chính - Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán chi tiết
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Năng lực Năng lực
sản xuất tài chính




(Nguồn: Cty TNHH SX & TM Lê Sơn)
1.2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Lê Sơn
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Cty TNHH SX & TM Lê Sơn)
Ø Giám đốc (Nguyễn Quyết Thắng)
Xây dựng mục tiêu, phương hướng phát triển cho công ty. Quyết định cơ cấu tổ
chức các bộ phận trong công ty và phê duyệt phân công trách nhiệm, quyền hạn
4
Kiểm tra thành phẩm
(KCS)
Duyệt mẫu linh kiện
Yes
No
Sản xuất
Đặt hàng linh kiện
No
Yes
Nhập kho linh kiện
Kiểm tra linh kiện
đầu vào
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
cho các thành viên. Xây dựng quy chế lao động, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật
trong công ty. Quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Ø Phó Giám đốc (Nguyễn Việt Hoài Thi)
Trợ giúp cho Giám đốc công việc kinh doanh, lập phương án kinh doanh cụ thể
về mua, bán các sản phẩm thế mạnh của công ty. Thay mặt Giám đốc giải quyết
một số công việc thuộc thẩm quyền. Tổ chức thương thảo, ký kết, theo dõi thực

hiện thanh lý và các hợp đồng kinh tế, nghiên cứu giá cả và quyết định giá bán cho
toàn công ty. Đôn đốc Trưởng Phòng mua và Phòng Kinh doanh thực hiện tốt
những chiến lược kinh doanh mà Ban Giám đốc đã đề ra.
Ø Chi Nhánh
Gồm 02 chi nhánh tại Hà Nội và Đà Nẵng. Đứng đầu là trưởng chi nhánh chịu
sự chỉ đạo trực tiếp từ Phó Giám đốc công ty, thay mặt Ban Giám đốc công ty
trong các giao dịch thương mại, giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng…
Tổ chức quản lý, điều hành các phòng ban thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh để báo cáo cho Ban Giám
đốc.
Ø Phòng kinh doanh
Trưởng phòng kinh doanh (Trần Minh Khoa): 01 người có nhiệm vụ xét
duyệt các đơn đặt hàng, phiếu đề nghị giao hàng của nhân viên kinh doanh. Định
hướng phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh, marketing
quảng bá thương hiệu sản phẩm của công ty trong từng thời kỳ. Thu thập, phân
tích đánh giá thông tin về thị trường giá cả của các đối thủ cạnh tranh, thị hiếu của
người tiêu dùng về các dòng sản phẩm đồ điện gia dụng - dụng cụ nhà bếp. Từ đó
lên kế hoạch sản xuất các sản phẩm mới hay đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng là
thế mạnh của công ty trong các chương trình khuyến mãi với các đối tác lớn.
Đội ngũ nhân viên nhân viên kinh doanh, bán hàng: gồm 11 người phụ
trách nhóm khách hàng theo từng khu vực, tìm kiếm khách hàng và bán hàng,
trông coi sản phẩm được trưng bày tại các quầy siêu thị, trung tâm điện máy, cửa
hàng và báo cáo tình hình bán hàng hàng tuần cho trưởng phòng kinh doanh.
5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Bộ phận giao hàng và bảo hành sản phẩm: gồm 05 người có trách nhiệm
giao - nhận hàng theo yêu cầu của thủ kho. Nhận các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật để
bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
Ø Phòng Mua
Trưởng phòng mua (Ngô Vận Cầm): 01 người chịu trách nhiệm lập kế hoạch

sản xuất xác định nhu cầu về số lượng vật tư đảm bảo đủ cho sản xuất. Xét duyệt
các đơn đặt hàng, phiếu đề nghị mua hàng của nhân viên phòng mua. Quản lý
nhân viên trong phòng mua thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, tìm kiếm nhà cung
cấp, so sánh giá cả, chất lượng các mặt hàng để tìm ra nhà cung cấp uy tín nhất.
Nhân viên phòng mua: gồm 05 người có nhiệm vụ nhận thông báo từ cảng
về các thủ tục, chứng từ cần thiết, thủ tục lưu công lưu bãi, thủ tục nhập hàng…
Kiểm tra chất lượng các linh kiện, bộ mạch điên tử, nguyên vật liệu khi nhập kho,
bán thành phẩm, thành phẩm trong sản xuất, vật tư bao bì, máy móc thiết bị, công
cụ lao động… Liên hệ với các nhà cung cấp, so sánh bảng giá, chất lượng để tìm
ra nhà cung cấp uy tín. Lập kế hoạch thu mua hàng hóa, vật liệu khi có yêu cầu sản
xuất từ trưởng phòng mua.
Bộ phận công nhân sản xuất: thực hiện các công việc tại kho theo sự quản lý
và chỉ đạo của cấp trên để trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ. Chấp hành đúng
nội quy lao động của công ty đề ra.
Ø Phòng Hành chính - kế toán
Trưởng phòng hành chính – kế toán (Nguyễn Thị Hoài Thi): Có trách
nhiệm tham vấn về công tác nhân sự, tuyển dụng đào tạo, bố trí nhân sự phòng kế
toán. Tổ chức về tiền lương, định mức lao động, chấm công và tính lương cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Lập kế hoạch tài chính cho công ty, chịu trách nhiệm cân đối thu - chi. Phản
ánh chính xác, kịp thời đầy đủ và liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu,
tình hình biến động của vật tư, lao động, tiền vốn, tổng hợp các Chi Phí Sản Xuất
để tính giá thành Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
1.2.3 Các quy định chung của công ty
 Quy định về phòng cháy chữa cháy
Mọi nhân viên phải tuân thủ các qui định như sau về phòng cháy chữa cháy:
6
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
− Trong trường hợp phát hiện hỏa hoạn. Không hoảng hốt và không chậm trễ.
Ngay lập tức báo động bằng cách đập vỡ hộp kính kích hoạt hệ thống báo hỏa

hoạn thường đặt gần các vòi cứu hỏa; hoặc hô to “Cháy, cháy, cháy”.
− Dùng bình chữa lửa gần nhất, cố gắng dập tắt hỏa hoạn cho đến khi đội cứu hỏa
đến. Nhân viên chỉ nên cố gắng dập tắt hỏa hoạn trong trường hợp không bị nguy
hiểm đến tính mạng.
− Nếu không thể kiểm soát hỏa hoạn, tránh ra một chỗ an toàn nhưng không quá xa
để có thể hướng dẫn cho đội cứu hỏa vị trí của hỏa hoạn.
− Khi nghe báo động, tất cả các nhân viên phải sơ tán ngay lập tức.
− Cất tất cả các tài liệu quan trọng vào nơi an toàn và ngắt các nguồn điện bằng cách
tắt công tắc các thiết bị.
− Dùng thang bộ gần nhất để thoát hiểm và tập trung tại điểm qui định.
− Trong trường hợp phát hỏa, nhân viên phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của
trưởng bộ phận, trưởng phòng và những người có trách nhiệm.
 Quy định về an toàn vệ sinh lao động tại công ty
− Nhân viên được yêu cầu tham dự tất cả các lớp huấn luyện và hướng dẫn về các
qui định, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và các biện pháp bảo đảm an toàn liên quan
đến trách nhiệm, nhiệm vụ được phân công, tham dự các khóa tập huấn về sơ cứu,
phòng chống tai nạn. Tham dự các buổi tập dợt phòng cháy chữa cháy định kỳ
cùng với đội cứu hỏa.
− Nhân viên phải tuân thủ tất cả các qui tắc về an toàn lao động, qui trình kỹ thuật và
nghiệp vụ chuyên môn, các qui định phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, các
qui tắc khác được công ty ban hành tùy theo từng thời kỳ.
− Cấp giám sát trực tiếp nhân viên và các trưởng bộ phận chức năng có trách nhiệm
theo dõi kiểm tra việc sử dụng và bảo trì máy móc và thiết bị phù hợp với các qui
định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
− Khi phát hiện bất kỳ một tình huống khẩn cấp nào (tai nạn, hỏa hoạn, mất mát
hoặc hư hao tài sản,…), nhân viên phải có trách nhiệm thông báo ngay cho các cá
nhân và bộ phận liên quan (Giám đốc / Trưởng phòng, đội bảo vệ, trạm y tế,…) để
xử lý tình huống trong thời gian sớm nhất.
− Trong trường hợp phát hiện máy móc thiết bị có nguy cơ hiển nhiên về tai nạn lao
động xảy ra tại nơi làm việc, Nhân viên phải báo ngay cho người có trách nhiệm

để khắc phục và sửa chữa. Nhân viên có quyền từ chối làm việc và rời khỏi nơi
7
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
làm việc khi thấy có nguy cơ có thể dẫn đến tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng
đến tính mạng hay sức khỏe của mình và những người khác.
− Nhân viên phải giữ gìn sạch sẽ nơi làm việc, cất giữ vật liệu, sản phẩm đúng chỗ,
bỏ rác, phế liệu đúng nơi qui định bảo đảm vệ sinh và an toàn cho khu vực làm
việc, tuyệt đối giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
− Máy móc và thiết bị phải được giữ gìn sạch sẽ.
 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết bị điện và điện tử gia
dụng (National technical regulation on Safety for Household Electrical and
Electronic Appliances):
∗ QUY ĐỊNH CHUNG
o Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về quản lý an toàn đối với các thiết bị
điện, điện tử gia dụng thuộc đối tượng quản lý Nhà nước do cơ quan có thẩm
quyền công bố. Danh mục các sản phẩm có thể được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ theo
quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
o Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, phân
phối và bán lẻ (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp)
∗ YÊU CẦU VỀ AN TOÀN
Các thiết bị điện và điện tử phải đảm bảo an toàn phù hợp với các TCVN tương
ứng cho trong Phụ lục danh mục sản phẩm kèm theo
∗ YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ
o Các thiết bị điện và điện tử phải được thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy
và mang dấu hợp quy trước khi lưu thông theo quy định của Quy chuẩn này và
chịu sự giám sát trên thị trường của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
o Phương thức chứng nhận hợp quy: Thiết bị điện và điện tử được chứng nhận theo
phương thức thử nghiệm mẫu điển hình.

o Trình tự chứng nhận hợp quy đối với thiết bị điện, điện tử thể hiện ở sơ đồ
o Đăng ký chứng nhận hợp quy
8
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Doanh nghiệp có thiết bị điện, điện tử thuộc phạm vi nêu ở trên phải nộp hồ sơ
đăng ký chứng nhận hợp quy và mẫu sản phẩm tại một trong các tổ chức chứng
nhận hợp quy đã được chỉ định theo quy định tại Quyết định số 24/2007/QĐ-
BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy gồm:
− Bản đăng ký chứng nhận hợp quy
− Bản sao Giấy chứng nhận, kết quả thử nghiệm của tổ chức nước ngoài đã được
Việt Nam thừa nhận (nếu có)
o Đánh giá chứng nhận hợp quy
Tổ chức chứng nhận hợp quy có trách nhiệm xem xét, đánh giá thiết bị điện,
điện tử theo yêu cầu về an toàn dựa trên kết quả thử nghiệm như đã nêu ở quy
chuẩn kỹ thuật. Nếu kết quả đánh giá phù hợp với yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận
hợp quy và cho phép doanh nghiệp sử dụng dấu hợp quy. Thời hạn hiệu lực của
giấy chứng nhận hợp quy không quá 2 năm.
o Sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy phải phù hợp với quy định tại Quyết định số 24/2007/QĐ-
BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, và
phải được gắn trên thiết bị ở nơi dễ thấy. Trong trường hợp sản phẩm quá nhỏ thì
có thể dán trên bao bì.
∗ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
o Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử phải đảm bảo
an toàn theo yêu cầu và phải tuân thủ quy định
o Doanh nghiệp phải tự dán dấu hợp quy trên thiết bị điện, điện tử, trên bao bì sau
khi đã được cấp giấy chứng nhận hợp quy trước khi đưa ra thị trường.
o Doanh nghiệp phải thường xuyên thông báo bằng văn bản về những thay đổi (nếu
có) đối với thiết bị điện và điện tử cho tổ chức chứng nhận hợp quy (thay đổi về

thiết kế, công nghệ chế tạo và nguyên vật liệu)
9
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
o Doanh nghiệp phải tiến hành khắc phục một cách có hiệu quả các yêu cầu của tổ
chức chứng nhận hợp quy, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và thông báo
lại kết quả của hành động khắc phục cho các cơ quan có liên quan.
o Doanh nghiệp phải dừng lưu thông thiết bị điện và điện tử khi phát hiện thấy
không đảm bảo an toàn theo yêu cầu của Quy chuẩn này.
o Doanh nghiệp phải lập và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật liên quan đến thiết bị điện và điện
tử được chứng nhận hợp quy. Thời gian lưu trữ tại Doanh nghiệp không ít hơn 10
năm.
o Các tài liệu trong hồ sơ kỹ thuật gồm:
− Bản đăng ký chứng nhận hợp quy ;
− Kết quả thử nghiệm;
− Giấy chứng nhận hợp quy;
− Thông báo về những sửa đổi (nếu có) ;
− Hướng dẫn sử dụng.







Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự chứng nhận hợp quy
10
Doanh nghiệp
Nộp đăng ký chứng
nhận hợp quy
Tổ chức chứng nhận


Phòng thử nghiệm

Cấp giấy
chứng nhận
Gắn dấu
hợp quy
Thị trường
Cơ quan có

thẩm quyền
Giám sát trên
thị trường
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
(Nguồn: Cty TNHH SX & TM Lê Sơn)
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Tại Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Lê Sơn đang sử dụng hình thức
kế toán tập trung, 02 chi nhánh của công ty đều là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại 2 chi nhánh Hà Nội, Đà Nẵng đều được tập
trung tại phòng kế Toán trụ sở chính Hồ Chí Minh, đảm bảo sự thống nhất trong
Công Ty.
Cuối mỗi tháng các chi nhánh lập báo cáo doanh thu và chi phí về bộ phận
công ty để hợp nhất xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty.
Chứng từ in ra máy là cơ sở cho việc hoạch toán kinh tế và có giá trị như
chứng từ.
Hằng tháng sau khi tổng số liệu Kế Toán in ra bảng biểu báo cáo ra giấy để
tiến hành lưu trữ theo luật định.
Ưu điểm: Đảm bảo sự tập trung, thống nhất, thuận lợi cho việc phân công và
chuyên môn hoá công tác kế toán và bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí lao
động.

Nhược điểm: Hạn chế việc kiểm tra, kiểm soát tại chỗ đối với mọi mặt hoạt
động của công ty cũng như các bộ phận có liên quan.
1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Nguồn: P. Kế toán)
 Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 08 người, đứng đầu phòng kế toán là
kế toán trưởng kiêm trưởng phòng.
 Nhiệm vụ của mỗi bộ phận, nhân viên kế toán:
- Kế toán trưởng (Nguyễn Thị Hoài Thi): Chỉ đạo công việc kế toán, chịu trách
nhiệm về số liệu trước Ban Giám Đốc và cơ quan chức năng, báo cáo tình hình tài
11
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
chính lên Giám đốc để lên kế hoạch thu chi
- Kế toán tổng hợp (Cao Thị Lệ Thu): tập hợp chứng từ từ kế toán chi tiết, phân
loại, xử lý và định khoản vào phần mềm kế toán, khai báo thuế và báo cáo kết quả
kinh doanh, định kỳ đối chiếu số liệu với Kế toán chi tiết.
- Kế toán hàng hóa (Mai Thị Diệu): xuất hóa đơn bán hàng, theo dõi số lượng
hàng tồn kho.
- Kế toán công nợ kiêm thủ quỹ (Lâm Thị Hồng Diễm): theo dõi các khoản phải
thu của khách hàng và phải trả cho nhà cung cấp bằng tiền mặt và chuyển khoản,
đồng thời là người giữ tiền trong công ty.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng (Đinh Thị Hoa): theo dõi tiền mặt bằng
chứng từ và đối chiếu thường xuyên với thủ quỹ
- Kế toán kho: Mở sổ theo dõi hàng hóa phát sinh hàng ngày (nhập - xuất - tồn
hàng hóa), tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Có trách nhiệm bảo
quản hàng hóa theo đúng chế độ quản lý kho và an toàn PCCC
- Kế toán chi nhánh Đà Nẵng (Lê Thị Hương) và chi nhánh Hà Nội (Phạm Thị
Xuân Hà): cuối tháng báo cáo doanh thu và chi phí về hàng tồn kho về công ty,
theo dõi các khoản phải thu và phải trả cho công ty.
1.3.2. Một số chính sách kế toán

Ø Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng
- Niên độ Kế Toán được bắt đầu: 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị dùng đồng Việt Nam trong hạch toán kế toán.
Ø Chế độ kế toán áp dụng
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006 QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Ø Một số chính sách khác
- Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền liên hoàn từng lần nhập.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
- Công Ty hoạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.3.3. Hình thức ghi sổ kế toán
 Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
 Sổ kế toán: Sử dụng phần phần mềm kế toán Union để hạch toán kế toán
12
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
 Khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng Kế Toán sẽ lập hoá đơn gồm 3 liên: Liên 1 lưu
trữ, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để ghi sổ. Sau đó Kế Toán dựa vào
hoá đơn để lập sổ nhật kí chung.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán trên máy tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
 Trình tự ghi chép trong hình thức nhật ký chung:
13
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM

KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ

CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ ghi sổ kế toán trong hình thức nhật ký chung
(Nguồn: P. Kế toán)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

 Trình tự hạch toán:
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn) để ghi nghiệp vụ phát sinh, ghi vào sổ nhật
kí chung.
- Sổ quỹ căn cứ và chứng từ gốc để ghi nghiệp vụ phát sinh.
- Hằng ngày hoặc định kỳ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trên sổ quỹ và lấy số liệu của
sổ cái ghi vào bảng cân đối Kế Toán.
- Sau khi ghi sổ nhật kí chung phải căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ Kế Toán chi tiết liên
quan.
- Cuối tháng cộng sổ Kế Toán chi tiết và căn cứ vào đó để lập bảng tổng hợp chi tiết của
từng tài khoản để đối chiếu với số liệu chứng từ của tài khoản đó trên sổ cái hoặc bảng cân
đối Kế Toán.
- Sau khi kiểm tra đối chiếu đúng khớp với số liệu: Bảng cân đối Kế Toán và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
14
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Chương 2
Nội Dung Thực Tập Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Lê Sơn
.1. Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế nơi đang thực tập
Nhập số liệu vào phần mềm hỗ trợ kê khai 33.2.0
Xử lý số liệu trên phần mềm taxonline trình ký và duyệt báo cáo
Kế toán
Chứng từ gốc
2.1.1. Quy trình thực tập
(3)
(2)
(1)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công việc báo cáo thuế
 Giải thích quy trình:
Cuối tháng kế toán tập hợp hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào và hóa đơn giá trị
gia tăng đầu ra, sắp xếp hóa đơn theo thứ tự ngày tháng. Sau đó kiết xuất file mẫu

của PL01-2-GTGT, tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm hỗ trợ kê khai 3.2.0;
theo đó: nhập liệu vào file mẫu (Phụ lục 01-02/GTGT) nếu là đầu vào, (Phụ lục
01-01/GTGT) nếu là đầu ra. Chọn báo cáo tháng hoặc quý, chọn tờ khai cần kiết
xuất, báo cáo xong rồi ấn nút kiết xuất.
Chọn tờ khai rồi vào trình ký. Vào phần mềm ký số để ký tờ khai cần nộp. Sau
đó đến ngân hàng chuyển khoản nộp thuế vào ngân sách Nhà Nước hoặc đến nộp
trực tiếp ở kho bạc (nếu có phát sinh thuế phải nộp trong tháng). Sau 1 năm thì
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và quyết toán tình
hình sử dụng hóa đơn trong năm.
2.1.2. Công việc tìm hiểu từ thực tế
Trong qua thời gian tham gia thực tập tốt nghiệp tại bộ phận bán hàng của của
công ty tôi học hỏi được rất nhiều về thực tế trong việc kinh doanh, những kiến
15
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
thức quý báu đã giúp tôi củng cố phần lý thuyết đã được học ở trường. Để làm tốt
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thì cần phải nắm vững về Kế
Toán Tài Chính và Kế Toán Chi Phí, điều đó sẽ giúp chúng ta nhìn thấy rõ được
khi chi phí phát sinh các chi phí bán hàng, chi phí quản lý, và giá thành sản phẩm,
giá vốn hàng bán, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu có phù hợp hay không,
từ đó chúng ta sẽ có những quyết định thật đúng đắn nhằm giảm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm để làm tăng lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra thời gian thực tập
cũng đã giúp tôi có được tác phong làm việc trong môi trường làm việc tập thể,
chuyên nghiệp hơn về giờ giấc làm việc, cách giao tiếp, ứng xử của mọi người với
nhau trong kinh doanh, cũng như có được sự tự tin trong giao tiếp với khách hàng
và đồng nghiệp.
2.2. Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn tại Công Ty
2.2.1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1.1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu
 Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
 Nhiệm vụ kế toán doanh thu:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản phải thu khách hàng, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra, theo dõi và đảm bảo công nợ phải được hạch toán đúng đối tượng,
đôn đốc thu hồi các khoản nợ đúng hạn,
2.2.1.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí
 Khái niệm chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
16
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo từng thời kỳ:
tháng, quý, năm.
 Nhiệm vụ kế toán chi phí:
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
từng khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí.
Mở sổ theo dõi chi tiết theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh
chi phí.
Xác định tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí kinh doanh cho hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại chưa tiêu thụ trong trường hợp doanh nghiệp có chu
kỳ kinh doanh dài và lượng tồn kho cuối kỳ lớn.
Cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí của doanh nghiệp.
2.2.1.3. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh

 Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quà cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
 Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập báo cáo tài chính, định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Đóng góp ý kiến cho các nhà quản lý, đưa ra kiến nghị, giải pháp để thúc đẩy
quá trình hoạt động ở doanh nghiệp.
2.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.1 Kế toán doanh thu
17
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
2.2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các nghiệp vụ và giao dịch phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Phương thức bán hàng
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi

quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa
đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch
viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê
giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã
bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được
những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
18
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
và phân bổ trách nhiện đến từng các nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà
cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yến hình thức này chỉ được áp dụng
trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa
tồn quầy, xác định số lượng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng
đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách
hàng đồng thời tiết kiệm được lai động tại quầy hàng.
 Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng,
nhân viên thu tiền sẽ tiến hàng thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
 Hình thức bán hàng trả góp: Hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và

được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các
cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi
nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ
bán hàng mới hoàn thành.
 Phương thức thanh toán
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
- Chuyển khoản qua Ngân Hàng với số tiền lớn hơn hai mươi triệu
 Chính sách kinh doanh của Doanh Nghiêp
- Tỷ lệ chiết khấu cho Siêu Thị Big C là 7% trên doanh số bán ra của tháng.
19
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
- Tỷ lệ chiết khấu cho trung tâm thu mua là 3% trên tổng doanh số của tất cả các
siêu thị.
 Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
 Nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Giá bán hạch toán là giá thực tế, là số tiền ghi trên Hoá đơn bán hàng.
- Chỉ hạch toán vào TK 511 số doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã xác định là tiêu thụ.
- Chỉ hạch toán vào TK 512 số doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp cho nội bộ.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa 5 điều kiện sau (theo
chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ hàng hóa như người sỡ hũu hàng hóa.
- Doanh thu xác định được tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã và sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Chứng từ sử dụng

Ø Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phải
có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh
toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán sau này. Kế toán trưởng cần
hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hóa đơn, chứng từ bao gồm: hóa đơn GTGT,
hóa đơn bán hàng, hóa đơn tự in, phiếu thu và các chứng từ đặc thù khác.
Ø Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng "Hóa đơn GTGT" do Bộ tài chính phát
hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT).
20
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Ø Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng "Hóa đơn bán hàng" do Bộ tài chính phát
hành.
Ø Quá trình hạch toán doanh thu thì hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, chứng từ tính thuế, … là những chứng từ gốc cần lưu giữ một cách
khoa học và an toàn. Đây chính là căn cứ xác định và ghi sổ kế toán liên quan.
 Tài khoản hạch toán
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
* Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng hoá mua vào.
* Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch….
* Tài khoản 511 sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số dư. Có 5 TK cấp hai:
 Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
 Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm do nhập linh kiện lắp ráp thành
 Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá

 Tài khoản 5117 : Doanh thu bất động sản đô thị
 Sơ đồ hạch toán
3331
511
111, 112,131
152,153,156
521
531
532
Thuế GTGT phải nộp
K/C chiết khấu thương mại
K/C hàng bán bị trả lại
K/C giảm giá hàng bán
Doanh thu bán hàng, dịch vụ
21
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
911
K/C doanh thu thuần
133
3331
131
Bán theo phương thức đổi hàng
Khi nhận hàng
3387
111,112
3331
K/C doanh thu của kỳ kế toán
Doanh thu chưa thực hiện
 Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng
(Phụ lục 01)

22
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
1) Ngày 17/7/2013 dựa trên số hóa đơn 4017 bán hàng cho Công Ty TNHH Cao
Phong 4 máy nước nóng lạnh Blacker BWD-29, giá bán 1.363.636 đồng, thuế suất
thuế GTGT 10%, Cty TNHH Cao Phong chưa thanh toán (xem PL1). Kế toán định
khoản:
23
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Nợ 131: 5 999 998
Có 5111: 5 454 544
Có 33311: 545 454
2) Ngày 8/8/2013 dựa trên số hóa đơn 4198 bán hàng cho Công Ty Cổ Phần TIKI 1
cái chảo CD Blacker JJ28-BL-5 (IH) và 1 cái sấy tóc Blacker SB16-(RW) với tổng
số tiền phải thu là 328.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thu tiền (xem
PL2 – trang 62). Kế toán định khoản:
Nợ 131: 328 000
Có 5111: 298 182
Có 33311: 29 818
3) Ngày 23/9/2013 dựa trên số hóa đơn 4562 bán hàng cho CH Kim Thanh Phong
với tổng số tiền phải thu 11.755.999 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, công ty
chưa thanh toán (xem PL3 – trang 63). Kế toán định khoản:
Nợ 131: 11 755 999
Có 5111: 5 941 820
Có 5112: 4 745 452
Có 33311: 1 068 727
4) Ngày 01/07/2013 dựa trên số hóa đơn 3953 bán hàng cho Công Ty TNHH Sản
Xuất và Thương Mại Sơn Thắng 5 cái bàn ủi Blacker BID-AU, 2 máy xay sinh tố
Blacker BL-280, 12 cái lẩu điện Blacker BMC-150A và 1 cơm điện Blacker BRC-
18VN với tổng số tiền phải thu là 4.523.004 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%,
chưa thanh toán (xem PL4 – trang 64). Kế toán định khoản:

Nợ 131: 4 523 004
Có 5112: 4 111 822
Có 33311: 411 182
5) Ngày 08/08/2013 dựa trên số hóa đơn 4191 bán hàng cho Công Ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ Siêu Thị BIG C AN LẠC 70 cái nồi cơm điện Blacker BRC-
18DT-126538 với đơn giá 271.818 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thu tiền
khách hàng (xem PL5 – trang 65). Kế toán định khoản:
Nợ 131: 20 929 986
24
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Lê Thủy Tiên
Có 5112: 19 027 260
Có 33311: 1 902 726
6) Ngày 19/09/2013 bán hàng cho Tiệm Điện Phong theo số hóa đơn 4550 với tổng
số tiền phải thu là 10.554.999 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, Tiệm Điện Phong
chưa thanh toán (xem PL6 – trang 66). Kế toán định khoản:
Nợ 131: 10 554 999
Có 5111: 6 159 090
Có 5112: 3 436 364
Có 33311: 959 545
7) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng vào tài khoản “911” để xác định
kết quả kinh doanh. Kế toán định khoản:
Nợ 511: 10 562 326 071
Có 911: 10 562 326 071
 Sơ đồ hạch toán
131
911
33311
10.562.326.071
511
10.562.326.071

2.2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
• Kế toán chiết khấu thương mại
 Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng (đã mua hàng) , dịch vụ với khối lượng lớn
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT
 Tài khoản sử dụng: TK 521 có 3 TK cấp 2:
 TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
25

×