Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo PTNT ba đình tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.43 KB, 62 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đ Ề TÀI : “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Chi nhánh NHNo& PTNT Ba Đình tỉnh Thanh Hóa”
Giảng viên hướng dẫn: LÊ THÙY LINH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀ
MSSV: 10005973
Lớp: CDTN12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH i
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình- Thanh hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này
Thanh hóa, tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hà
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH ii
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH iii
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Danh Mục Bảng và Sơ đồ
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH iv
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Danh Mục Các Chữ Viết Tắt
STT Các chữ viết tắt Dịch nghĩa
1 DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHNo Ngân hàng Nông nghiệp
6 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
7 Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
8 CTCP Công ty Cổ phần
9 TCKT Tổ chức kinh tế

10 Tiền gửi TT Tiền gửi Thanh toán
11 VND Việt Nam Đồng
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH v
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình Doanh nghiệp không
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn
đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển
Hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các DNV&N được đánh giá
là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
được ưu tiên khuyến khích phát triển. Mặt khác, trong giai đoạn đầu của công cuộc
thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh
phát triển DNV&N là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là công cụ góp
phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn
có ở mỗi người, mỗi miền đất nước.
Tuy nhiên vấn đề lớn nhất mà các Doanh nghiệp hiện nay đang vướng mắc phải
chính là tạo được nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó Ngân
hàng Thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các DNV&N.
Bởi Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động thường xuyên
là nhận tiền gửi và cho vay. Bên cạnh đó các DNV&N là một đối tượng khách hàng
đầy tiềm năng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho các Ngân hàng. Do đó trong thời gian
tới các Ngân hàng đang tập trung phát triển và mở rộng cho vay đối với các DNV&N,
trong đó không thể không kể đến NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa nói chung và Chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa nói riêng. Việc mở rộng cho vay này sẽ
đem lại lợi ích cho cả 2 phía Ngân hàng và Doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đây là vấn đề không những được Nhà nước chú trọng phát triển mà còn
được toàn xã hội quan tâm.
Vì những lý do cần thiết trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba

Đình- Thanh Hóa” làm đề tài báo cáo thực tập. Với mong muốn được góp phần nhỏ
bé của mình trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trong Ngân hàng để Ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh mẽ và ổn định.
2. Mục đích nghiên cứu
Đây là một đề tài nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động cho vay đối với các
DNV&N ở một Chi nhánh Ngân hàng thuộc hệ thống NHNo&PTNT nên em chỉ cố
gắng tổng kết thực tiễn để rút ra được những bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất các
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
giải pháp thực thi hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để tạo ra những “cú
hích” mang tính chất đột phá, tạo đà khởi sắc cho sự tăng trưởng mạnh mẽ, ổn định,
vừa mang tính Chiến lược lại vừa mang tính Chiến thuật trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình là cơ sở, là nền tảng vững chắc
cho sự phát triển bền vững hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng và của hệ
thống NHNo&PTNT nói chung trong các năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với các DNV&N tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng đối với các DNV&N tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm báo cáo, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Thu thập thực tế thông tin, số liệu; phân tích đánh giá các nguồn thông tin; sử dụng
các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê; phương pháp luận khoa học gắn với
thực tiễn.
5. Cấu trúc báo cáo:
Ngoài phần mục lục, danh mục, mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3
chương:
 CHƯƠNG 1: Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và
những vấn đề vầ chất lượng tín dụng

 CHƯƠNG 2: Khảo sát thực tế hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình-Thanh hóa
 CHƯƠNG 3: Giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh hóa
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một
bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân hàng giữ
vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
1.1.1.2 Đăc trưng của tín dụng ngân hàng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay,giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá
trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay
chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay
vơi lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của 3
yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của
người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người
vay sử dụng tiền vay tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có
các đặc trưng chủ yếu sau:
• Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ la-tinh
“credium” có nghĩa là : “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hen thời gian hoàn trả.Sự hứa hẹn
biểu hiện”mức tín nhiêm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố
lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao

trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
• Tín dụng là có tính thời hạn: khác với quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật hay còn gọi là “mua đứt
bán đoạn”, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không
trao đổi quyền sở hữu khoản vay Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng
hóa hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất dịnh. Sau khi khai thác
giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn
bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước
với người cho vay
• Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn trả thành một chu kỳ sản
xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho
vay kèm theo một phần lãi như thỏa thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những khoản nợ hiện có theo
các mức độ khác nhau, xác định chất lượng và mức độ rủi ro của những khoản nợ, từ
đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có nhiều tiêu thức phân
loại tín dụng, nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý, người ta thường phân loại
nợ theo các tiêu thức: theo thời hạn cho vay, theo mức độ rủi ro của các khoản nợ. theo
kỳ hạn nợ, theo tính chất đảm bảo của tài sản thế chấp
• Phân loại theo thời hạn cho vay: có 3 loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung và dài han, tùy theo quan niệm và điều kiện quản lý cụ thể của từng nước trong
việc huy động vốn mà quy định các loại tín dụng có khác nhau. Thông thường, tín
dụng có liên quan đến việc bổ sung vốn phục vụ chp việc mua sắm tài sản lưu động
còn tín dụng trung và dài hạn có liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, mua

sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Phân loại theo thời hạn, tính chất của các khoản vay tao điều kiện cho việc xây
dựng chính sách tín dụng. kế hoạch hóa nguồn vốn huy động và cho vay phù hợp với
từng giai đoạn cụ thể.
• Phân loại theo kỳ hạn nợ: Phân loại theo kỳ hạn nợ căn cứ vào thời hạn
trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn và khả năng thanh toán thực tế của bên
vay vốn để quy định từng lần vay vốn cụ thể cho một khoản vay. Theo tiêu thức này,
người ta chia các khoản nợ thành 3 loại: nợ chưa đén hạn, nợ đến hạn và nợ quá hạn
• Phân loại theo tính chất đảm bảo của khoản nợ:Theo cách này, các
khoản nợ được chia thành 2 loại: nợ có đảm bảo (bằng tài sản thế chấp hay được bảo
lãnh, tái bảo lãnh) và nợ không có đảm bảo. Mức độ rủi ro của khoản nợ có đam bảo
tùy thuộc vào mức độ đảm bảo của tài sản thế chấp, xác định đúng giá trị của nó và
cho vay theo đúng mức độ rủi ro của việc đảm bảo tiền vay sẽ tránh những rủi ro đáng
tiếc khi nợ đến hạn không thu hồi được.
• Phân loại theo mức độ rủi ro của các khoản nợ: cách phân loại này
thường được sử dụng trong phân tích chất lượng tín dụng và tính toán ự phòng tổn thất
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
cho vay. Theo cách này, các khoản nợ được phân chia thành những thứ bậc khác nhau
dựa trên cơ sở cac mức khác nhau về khả năng thu nợ.Dựa vào cáh này, các Ngân
hàng thương mại có khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ, phát hiện sớm các khoản
nợ khi đến hạn thanh toán.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được câp tín
dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khâu thương phiếu và giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các ngân hàng thương mại đang cung
cấp cho doanh nghiệp những hình thức tín dụng sau:
• Tín dụng ngắn hạn gồm: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay

từng lần
• Tín dụng trung và dài hạn gồm: Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn
• Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt gồm: Cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng
1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNV&N
1.2.1 Khái niệm DNV&N:
• Khái niệm chung: DNV&N là những cở sở sản xuất kinh daonh có tư
cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuân, có quy mô daonh nghiệp trong
những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn lao động, doanh thu, giá trị gia
tăng thu được trong từng thời kì quy định của từng quốc gia
• Khái niệm DNV&N ở Việt Nam như sau: Là những cở sở sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn
hoặc lao động thỏa mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương
ứng với từng thời phát triển của nền kinh tế
1.2.2 Đặc điểm của DNV&N
- DNV&N tồn tại và phát trển ở mọi thành phần kinh tế
- DNV&N có tính năng động và linh hoạt cao
- DNV&N có bộ máy tổ chức sản xuât và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi nhanh
Bên cạnh những đặc điểm thể hiên ưu điểm của DNV&N thì còn có một số
điểm còn hạn chế:
-Vị trí trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp
-Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
-Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến
công nghệ, đổi mới sản phẩm.
-Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát triển của
các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh nghiệp lớn
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển DNV&N

-Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng
sử dụng vốn sai mục đích
-Tín dụng ngân hang góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp được
liên tục thuận lợi
-Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNV&N
-Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro
-Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNV&N
1.3 Chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.1 Khái niệm
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào,doanh ngiệp muốn đứng vững trong
hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện nâng cao chất lượng là điều tất yếu.Ngân hàng
thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.Ngân hàng kinh doanh dưới hình thức
huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác.Trong các hoạt động của
Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất.Hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng từ 85-95% doanh thu, mang lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng đồng
nghĩa chứa đựng mức độ rủi ro cao nhât.NHTM là doanh nghiệp đặc biệt,cũng hạch
toán kinh doanh độc lập,mục tiêu cuối cùng cũng là lợi nhuận.chính vì vậy,chất lượng
tín dụng có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.Vậy để có thể đánh
giá và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm bảo đảm NHTM kinh
doanh hiệu quả,tăng cường sức cạnh trạnh trên thị trường thì chúng ta cần đưa ra khái
niệm chung về chất lượng tín dụng. Các nhà Kinh tế khi nói đến “chất lượng” bằng
nhiều cách khác nhau: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích và sử dụng”,là “một
trình độ dự kiến về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp thị trường”.
Theo hiệp hội tiêu chuẩn Hoa Pháp(TC NFX-104) thì “Chất lượng là năng lực của
một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng”. Như vậy,
“chất lượng tín dụng hiểu một cáh đơn giản là hiệu quả của viêc cho vay mang lại, là
khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định”. Nghĩa là chất
lượng tín dụng được biểu hiện thông qua hiệu quả của khoản tài trợ và khả năng thu
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh

gốc và lãi. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng tín dụng càng cao khi hiệu quả và
khả năng thu nợ càng cao và ngược lại.
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, gắn với nó là chất lượng tín dụng của các
khoản tín dụng trung dài han hay ngăn hạn;chất lượng tín dụng xem xet theo đối tượng
tín dụng là tài sản cố định hay lưu động; chất lượng tín dụng xem xét theo mục đích tài
trợ là thương mại, san xuất hay tiêu dùng…Trong báo cáo này, chúng ta cần nghiên
cứu chất lượng tín dụng đối với DNV&N – khách hàng của NHTM trong quan hệ tín
dụng. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N là một khái niệm phản ánh khả năng mở
rộng tài trợ của Ngân hàng phù hợp với nhu cầu của các DNV&N, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng cũng như đáp ứng yêu cầu phat triển kinh tế xã hôi.
Khi các khoản tài trợ được khách hàng sử dụng đúng mục đích, khách hàng trả
được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng han cho Ngân hàng còn khách hàng bù đắp được chi
phí và lợi nhuận thì khoản tín dụng đó được xem là có chất lượng tốt. Như vây,Ngân
hàng không những tạo hiệu quả kinh tế cho các DN, cho mình mà còn đem lại hiệu
quả xã hội.Một cách chung nhất khi xét đên chất lượng tín dụng ta cần tính đến ba
nhân tố đó là: Ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế. Trong phạm vi báo
cáo này chúng ta sẽ đánh giá chất lượng tín dụng một cách cụ thể đối với DNV&N với
các chỉ tiêu được đề cập ở mục sau.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N một cách chính xác, đầy
đủ chúng ta cần phai xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả mặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội, cả các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng trên giác độ của NHTM,DNV&N
và nền kinh tế xã hội
1.3.2.1Chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi giao dịch với Ngân hang nếu Ngân hang
có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì Ngân hàng sẽ tạo
được một ấn tượng rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân
hàng. Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân

viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có nhiều
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
khách hàng mới.Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của
ngân hàng
Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM.Do đó. Đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục đíchphân tích mà người ta đã ra nhiều chỉ tiêu
khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối lien hệ
mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh ta có thể
áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng:
• Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động vốn
Hệ số sử dụng vốn = 
Sử dụng vốn
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được
• Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (trung-dài hạn) / tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác đinh cơ cấu tín dụng trong trường hợp
dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung,dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho
thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các
thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ tín dụng
càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín
• Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ

Nợ quá hạn khó đòi /Tổng dư nợ
Nợ quá han khó đòi / Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng
cao của mình và ngược lại
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <=5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng Bởi vì bên
cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ quá hạn thấp thông
qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định.
• Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = 
Dư nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay
mấy lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của
ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
• Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được
và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TẾ TÌNH HÌNH NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
BA ĐÌNH – THANH HÓA
2.1 Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh hóa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình- Thanh Hóa
2.1.1.1 Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa

•Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ba Đình - Chi nhánhThanh Hoá
•Tên viết tắt: NHNo Ba Đình
•Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Branch Bank for Agriculture and Rural
Development Ba Dinh - Thanh Hoa
•Tên viết tắt tiếng Anh: Agribank Ba Đình- Thanh Hóa
•Trụ sở giao dịch đặt tại: số 109 Đinh Công Tráng - Phường Ba Đình - Thành
phố Thanh Hoá
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa,
nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,với trụ sở giao dịch tại số 109 Đinh
Công Tráng - Phường Ba Đình - Thành phố Thanh Hoá.
Chi nhánh NHNo Ba đình có trụ sở hoạt động kinh doanh trên địa bàn các
phường trung tâm thành phố, là trung tâm kinh tế, chính trị của cả Tỉnh; là nơi tập
chung đông dân cư có thu nhập bình quân đầu người cao nhất so với các khu vực khác
trong Tỉnh; là những yếu tố, điều kiện và môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh
tế nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói riêng. Ngoài ra, địa bàn hoạt
động có hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất chất kỹ thuật hạ tầng được
hoàn thiện đồng bộ, thuận tiện cho việc giao thương buôn bán phát triển kinh tế.
Việc sản xuất kinh doanh của các DNV&N, hộ gia đình trên địa bàn tương thuận
lợi và ổn định, nhu cầu đời sống của người dân thành phố được nâng cao, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán dịch vụ đời sống trên địa bàn phát
triển, do đó thu nhập từ việc kinh doanh sản xuất và dịch vụ đời sống tương đối là
ổn định. Chính là điều kiện thuận lợi đề Chi nhánh tiếp cận và mở rộng trên các lĩnh
vực hoạt động.
Trên hết, hoạt động kinh doanh của đơn vị luôn nhận được sự quan tâm theo
dõi và chỉ đạo thường xuyên của Ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn NHNo&PTNT
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Tỉnh Thanh hoá, luôn tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị tổ chức thực hiện tốt các mục
tiêu nhiệm vụ kinh doanh được giao.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình- Thanh Hóa
NHNo&PTNT Ba Đình- Chi nhánh Thanh Hóa là một Chi nhánh cấp 2 được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, trên cơ sở Chi nhánh cấp 4 là
số 5 và số 6 sáp nhập nên có chức năng và nhiệm vụ đầy đủ hơn so với các Chi nhánh
cũ. Quyền phán quyết về cấp tín dụng lớn hơn và chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cụ thể Chi nhánh có thể cấp tín dụng với
những món vay tối đa là 7tỷ, trong khi Chi nhánh số 5 và số 6 được cấp tối đa là 3 tỷ.
Phường Ba Đình– nơi Chi nhánh đặt trụ sở là nơi đông dân cư, nhiều cơ quan, Doanh
nghiệp, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang. Đây là một trong những điều kiện thuận
lợi cho Chi nhánh trong việc thu hút các nguồn vốn. Từ ngày thành lập đến nay Chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình luôn luôn ổn định và phát triển vững chắc, toàn diện cả
về tổ chức bộ máy, nhân sự và chuyên môn nghiệp vụ.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình
đã có những bước phát triển ổn định cả về quy mô phạm vi hoạt động, năng lực tài
chính… Ngân hàng liên tục giữ vững vị thế là một trong những tập thể hoạt động xuất
sắc trong hệ thống Ngân hàng Agribank Thanh Hóa. Chi nhánh Ngân hàng không
dừng lại ở quy mô hoạt động của một Chi nhánh nhỏ mà đang hướng tới một mô hình
Chi nhánh lớn phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dich vụ và đạt hiệu quả cao. Sự
phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình có được niềm tin của khách hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã tập trung vốn đầu tư vốn cho hộ kinh
doanh đặc biệt là các DNV&N trên địa bàn thành phố. Với phương thức đi vay để cho
vay, Chi nhánh NHNo Ba Đình rất coi trọng công tác huy động vốn thông qua huy
động tại chỗ và cho vay trên địa bàn Thành Phố, một mặt phát huy thế mạnh của mình
là nằm ở vị trí thuận lợi trên địa bàn Tỉnh so với các Chi nhánh Ngân hàng khác trong
Tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm
trong hoạt động tín dụng, hăng say tận tình với công việc, mặt khác Chi nhánh NHNo
Ba Đình liên tục có những hình thức cho vay vốn đa dạng, thích hợp như cho vay nội
tệ và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, có các chương trình

SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
khuyến mại để thu hút khách hàng tạo điều kiện cho các khách hàng vay và sử dụng
vốn và phong cách phục vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công
tác cho vay liên tục tăng trưởng và ổn định. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh tăng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Trong đó
chủ yếu là vốn huy động tại chỗ. Vốn huy động được để phục vụ trực tiếp cho các nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố.
- Doanh số cho vay, thu nợ đều tăng qua các năm.
- Doanh số thu, Chi tiền mặt qua các năm đều tăng thường xuyên đáp ứng nhu
cầu Chi tiêu tiền mặt cho các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn.
- Trong suốt quá trình hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành Chi nhánh NHNo
Ba Đình liên tục kinh doanh có lãi và đảm bảo đạt hệ số lương tháng, năm theo quy
định. Đời sống cán bộ công nhân viên trong cơ quan luôn ổn định và từng bước được
cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân hàng cấp trên và
đối với Ngân sách Nhà nước.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật lúc đầu chuyển đổi còn nghèo nàn và không phù hợp
với hoạt động Ngân hàng trong thời kỳ đổi mới, đến nay Chi nhánh Ngân hàng đã
được xây dựng bề thế, khang trang đáp ứng được mọi hoạt động trực tiếp, gián tiếp
liên quan tới nghiệp vụ của Ngân hàng. Khách hàng không ngừng được đổi mới, nâng
cao trình độ nhận thức và từng bước hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng.
Tuy nhiên bước vào nền kinh tế thị trường, các tổ chức tín dụng nói chung và
các Ngân hàng Thương mại nói riêng trên địa bàn thành phố ngày càng mở rộng. Nên
Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng. Mặc dù vậy, Chi
nhánh đã có nhiều nỗ lực trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Chi nhánh
đã tiến hành đổi mới về phương thức quản lý và hoạt động như: tổ chức đào tạo để
nâng cao trình độ cho cán bộ, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, thực hiện các Chiến dịch
tuyên truyền quảng cáo.
Nhờ vậy, trong những năm gần đây, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu
đáng kể, có nhiều đóng góp quan trọng trong hệ thống NHNo&PTNT nói chung và hệ

thống NHNo&PTNT Tỉnh nói riêng. Và có thể nói Chi nhánh đã tạo được uy tín đối
với người dân, đã làm cho xã hội nhận ra mình trong rất nhiều các tổ chức tín dụng và
các Ngân hàng Thương mại trên cùng một địa bàn.
Ngoài ra, trong Chi nhánh luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tổ
chức công đoàn, đoàn thanh niên phát động các đợt thi đua khen thưởng, giao nhiệm
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
vụ tới từng thành viên, thực thi chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ
công nhân viên có thành tích trong công việc, đồng thời có những biện pháp uốn nắn
kịp thời đối với những cán bộ công nhân viên chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó ban lãnh đạo Chi nhánh còn luôn quan tâm chăm lo tới đời sống của từng
cán bộ công nhân viên như tổ chức các đợt thăm quan, du lịch vào các dịp hè, ngày lễ
tết.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh Hóa
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh
Hóa
Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình hoạt động trong cơ chế thị trường, có quyền
tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn
định và phát triển. Mạng lưới và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đã được cải tiến cho
phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để lợi thế của mình trong
mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
Ngoài ra, cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, nhiệm vụ của Chi nhánh
NHNo Ba Đình là trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín dụng - Thanh
toán trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đối với mọi ngành kinh tế, thành phần kinh tế
như: Nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, Thương mại và chủ yếu là phục vụ
chương trình phát triển, thực hiện CNH- HĐH đất nước. Cụ thể :
• Nhận tiền gửi của các Doanh nghiệp, TCKT và dân cư. Phát hành các loại trái
phiếu, kỳ phiếu bằng tiền Việt Nam.
• Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các

thành phần kinh tế trên địa bàn.
• Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau: Nghiệp vụ thanh toán L/C, trả chậm,
chuyển tiền.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba
Đình- Thanh Hóa
Đội ngũ cán bộ NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình gồm 19 cán bộ công
nhân viên. Trong đó về trình độ chuyên môn, gồm:
 1 người trình độ Thạc Sĩ
 16 người trình độ cử nhân nghành kinh tế
 2 người trình độ trung cấp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Đội ngũ cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng đang không ngừng học tập và
được đào tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của nền kinh
tế nói chung ngành Ngân hàng nói riêng.
 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Hệ thống bộ máy quản lý của Chi nhánh NHNo Ba Đình
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Kế toán Phòng Tín dụng
 Chức năng của từng bộ phận:
- Ban Giám đốc: Điều hành công việc theo chương trình Kế hoạch hàng tháng,
quý, năm theo quy chế của NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá. Gồm 3 người:
 1 Giám đốc
 2 Phó Giám đốc
- Phòng Kế toán- Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán Kế toán và thanh toán theo
quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính
hàng năm trình NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá phê duyệt. Quản lý và sử dụng các
quỹ chuyên dùng trên địa bàn theo quy định. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch
toán Kế toán, quyết toán các báo cáo khác theo quy định, thực hiện các khoản nộp

Ngân sách theo luật định. Quản lý, sử dụng thiết bị. Phòng gồm 8 người:
 1 Trưởng phòng Kế toán
 2 Phó phòng Kế toán
 3 Giao dich viên Kế toán
 1 Thủ quỹ
 1 Kiểm ngân
- Phòng tín dụng- Kế hoạch kinh doanh: Phòng hoạt động tín dụng, huy động
vốn trên thị trường và chịu trách nhiệm trước về an toàn, hiệu quả của các hoạt động
đó trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phòng gồm 8 người:
 1 Trưởng phòng tín dụng– Kế hoạch kinh doanh
 2 Phó phòng tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
 5 Giao dịch viên tín dụng
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình-
Thanh Hóa
2.2.1 Công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh
Hóa
Trong những năm vừa qua, mặc dù trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế nhưng
dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo Tỉnh, Ban Giám đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình và sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực cố gắng
của các cán bộ công nhân viên, Chi nhánh NHNo Ba Đình đã tin tưởng vào khả năng
của mình để vượt qua mọi khó khăn trong nền kinh tế bất ổn, duy trì hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, củng cố lòng tin đối với khác hàng. Chi
nhánh NHNo Ba Đình cũng giống như các Chi nhánh Ngân hàng khác, hoạt động đa
năng trên mọi lĩnh vực trên địa bàn Tỉnh. Hiện tại, Chi nhánh NHNo Ba Đình liên tục
có những hình thức huy động vốn đa dạng, thích hợp như: nhận tiền gửi và thanh toán,
chuyển tiền, tín dụng bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tư vấn, hỗ trợ
các Doanh nghiệp, các dịch vụ khác… với lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tận
tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm, với nhiều giải pháp huy động vốn như điều

tra phân loại khách hàng, áp dụng chính sách khách hàng, huy động vốn thu và trả tại
nhà … Dưới đây là tình hình hoạt động trong một số năm gần đây của Chi nhánh:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHNo Ba Đình qua các
năm 2010, 2011 và 2012
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/10 2012/11
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
%
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
%
Tổng nguồn
vốn huy động
181,483 214,687 273,582 33,199 18.29 58,895 27.43
I. NV nội
tệ(VNĐ)
158,947 198,388 256,679 39,441 24.81 58,309 29.39
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh

1. Tiền gửi TT
của các
TCKT
7,697 17,772 22,303 10,075 130.9 4,531 25.50
2. Tiền gửi có
kỳ hạn của
các TCKT
500 - - (500) (100) - -
3. Tiền gửi ký
quỹ
40 90 128 50 - 38 42.22
4. Tiền gửi
tiết kiệm dân
cư:
143,376 176,345 226,494 32,969 22.99 50,149 28.44
5. Tiền gửi kỳ
phiếu, trái
phiếu
7,369 4,181 7,754 (3,458) (46.92) 3,573 85.46
II. NV ngoại
tệ quy đổi
22,536 16.299 16,903 (6,225) (27.62) 604 3.71
1.USD 20,009 15,288 15839 (4,729) (23.63) 558 3.65
2. EUR 2,527 1,028 1064 (1,499) (59.71) 46 4.50
(Nguồn: Biểu tổng hơp Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình)
Chi nhánh NHNo Ba Đình hoạt động trên cơ sở tự chủ trong kinh doanh. Huy
động vốn luôn được xem là Chiến lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Ngân hàng
nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Xuất phát từ nhu cầu vốn của các TCKT và dân
cư trên địa bàn, tầm quan trọng của công tác huy động vốn, quán triệt tư tưởng chỉ đạo

của Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh, đồng thời phát huy Kết quả đạt được ở năm 2010,
2011 và 2012 công tác huy động vốn vẫn được coi trọng hàng đầu.
Trong năm 2010, lạm phát đã làm ảnh hưởng tới nền kinh tế thị trường, khiến
đồng tiền bị mất giá. Và làm thay đổi nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Bước sang
năm 2012 trước những thuận lợi cũng như những khó khăn và thách thức của nền kinh
tế trong và ngoài nước, Chi nhánh NHNo Ba Đình vẫn giữ vững được vị thế của mình
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong công tác huy động vốn nên nguồn vốn huy
động của Chi nhánh đã tăng trở lại, cụ thể qua báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh
hàng năm của Chi nhánh NHNo Ba Đình thì tổng nguồn vốn huy động như sau:
- Năm 2010: huy động được 181.483 triệu VND
- Năm 2011: huy động được 241.691 triệu VND tăng 33.199 triệu VND (tăng
18,29%) so với năm 2010.
- Năm 2012: huy động được 273.582 triệu VND tăng 27,4% so với năm 2011
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thay đổi qua các năm do cơ cấu
nguồn vốn huy động thay đổi. Cụ thể:
• Nguồn vốn nội tệ
Mặc dù, Chi nhánh NHNo Ba Đình phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt
từ các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn tiền gửi của các TCKT
liên tục ổn định qua các năm.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế khủng hoảng, lạm phát và tăng trưởng thấp nhưng
trong năm 2010 nguồn vốn huy động vẫn đạt được 158.947triệu VND. Bước sang năm
2011 tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn là 198.388 triệu VNĐ và tăng 24,81% so với năm
2010.Năm 2012 tình hình kinh doanh đã trên đà tăng trưởng lại ổn định lại đạt mốc
256.697 triệu VND, tăng 58.309triệu VND (tăng 29,4%) so với năm 2011. Trong đó:
- Năm 2010 nguồn tiền gửi TT của các TCKT là 7.697 triệu VND và nguồn tiền
gửi có kỳ hạn của các TCKT là 500 triệu VND; lượng tiền huy động từ dân cư đạt
160.058 triệu VND; tiền gửi kỳ phiếu trái phiếu đạt 7.369 triệu VND; huy động được
40 triệu VND tiền gửi ký quỹ.

- Nguyên nhân chính là do: Năm 2010, nguồn vốn nội tệ thay đổi vậy chính là
do ảnh hưởng lạm phát tăng cao đã đẩy chỉ số tiêu dùng (CPI) tăng 11,75%, đã tác
động đến tâm lý của người gửi tiền, do lo sợ sự mất giá của đồng tiền nên một số
khách hàng có số dư tiền gửi lớn, rút tiền để chuyển sang đầu tư vào một số lĩnh vực
khác nhằm bảo toàn vốn và tìm kiếm cơ hội sinh lời cao hơn. Năm 2010 cũng là năm
đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi
suất của các Ngân hàng, đặc biệt là các tháng cuối năm, mặc dù đã được NHNN điều
chỉnh, xử lý nhưng cũng đã tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ba Đình nói riêng làm cho
nguồn vốn giảm mạnh.
- Năm 2011 thì tình hình huy động vốn đã tăng trưởng dần trở lại: chủ yếu là do
lượng tiền gửi TT từ các TCKT đã đạt được 17.772 triệu VND tăng 10.075 triệu VND;
lượng tiền ký quỹ tăng lên 90 triệu VND; nguồn tiền huy động từ dân cư tăng trưởng
lại đạt 176.345 triệu VND tăng 32.969 triệu VND. Nguồn vốn nội tệ tuy tăng trưởng
đạt theo Kế hoạch giao, nhưng tốc độ tăng trưởng không ổn định, tăng giảm thất
thường, vẫn phụ thuộc chủ yếu vào một số khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiền gửi
tạm thời, có sự dịch chuyển đáng kể từ kỳ hạn dài sang các kỳ hạn gửi ngắn, chủ yếu
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
là dưới 12 tháng (Chiếm 86,4% tổng nguồn vốn huy động từ dân cư, tăng đến 13,8%
so với năm 2010), tạo áp lực cao trong công tác huy động vốn.
- Bước sang năm 2012 tình hình huy động vốn tăng trưởng khá hơn:Nguồn vốn
nội tệ đạt 256.679 triệu, tăng 58.309 triệu (tăng 29,4%) so với năm 2011.Trong đó
Tiền gửi các TCKT đạt 22.303 triệu, tăng 4.531 triệu (tăng 25,5%), Tiền gửi tiết kiệm
dân cư đạt 226.494 triệu, tăng 50.149 triệu (tăng 28,44%).Từ đây ta thấy đươc nguồn
vốn năm 2012 tăng trưởng đều trong năm: Số dư nguồn vốn nội tệ bình quân tăng 23%
so với năm 2011 và là năm đầu tiên có số dư nguồn vốn cao hơn dư nợ bình quân dần
ổn địn về khả năng tự cân đối vốn.Nguồn vốn huy động nội tệ dân cư có tốc độ tăng
trưởng mạnh (tăng 53.8 tỷ, tốc độ tăng 29,75% gấp 2 lần mức tăng của năm 2011) cao
hơn so với tốc độ bình quân của các chi nhánh trên đia bàn

Mặc dù vậy, có thể khẳng định trong năm 2012 thực hiện đề án phát triển kinh
doanh trên địa bàn đô thị loại II Chi nhánh NHNo Ba Đình đã đạt được những kết quả
thiết thực, làm thay đổi cơ bản về chất, từ công tác quản trị điều hành, đến tác nghiệp
đã có nhiều chuyển biến rõ nét và phát huy hiệu quả, toàn thể cán bộ công nhân viên
luôn phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất, chấp hành tốt kỷ luật kỷ cương, ý thức rõ
trách nhiệm luôn nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trên từng
vị trí công tác, đem lại hiệu quả thiết thực trên tất cả các mặt hoạt động
• Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi
Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn
vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị
gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các ngành chức năng.
Năm 2010 đạt 22.536 triệu VND
Năm 2011 đạt 16.303 triệu VND, giảm 6.233 triêu (giảm 27,7%) so với năm
2011
Nguồn vốn ngoại tệ trong năm 2012 đạt 16.903 tăng 604 triệu VND ( tăng
3,7%) so với năm 2011.
Nhìn chung, nguồn vốn từ ngoại tệ quy đổi qua các năm từ 2010 đến 2012
không ổn định và có xu hướng giảm.Nguyên nhân chủ yếu do tác động khách quan của
nền kinh tế: Nguồn tiền KH tạm thời nhàn rỗi trong năm khan hiếm, tỷ giá giữa VND
và ngoại tệ khá ổn định, lãi suất tiền gửi ngoại tệ kém hấp dẫn nên khách hàng chủ yếu
chuyển từ tiền gửi ngoại tệ sang nội tệ
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Mặc dù gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều tác động của nền kinh tế nhưng có
thể thấy tập thể Chi nhánh NHNo Ba Đình đã cho thấy sự nỗ lực vươn lên trong khó
khăn qua những kết quả đã đạt được trên trong công tác huy động vốn của Chi nhánh.
Ngoài những kết quả đã đạt được Chi nhánh cần có nhiều biện pháp hơn nhằm nâng
cao năng lực chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc, các Phòng phòng nghiệp vụ và nâng
cao khối lượng huy động tiền gửi từ các khoản tiết kiệm, như các chế độ ưu đãi về lãi
suất đối với các khách hàng, các phương thức trả lãi thoả thuận, tích cực triển khai các

sản phẩm mới theo chỉ đạo của Hội sở chính: Tiết kiệm dự thưởng với quy mô giải
thưởng lớn và hấp dẫn, tiết kiệm gửi góp, tặng quà đối với khách hàng đầu tiên của
Ngân hàng… Ngoài ra, Công tác huy động vốn vẫn là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt
quá trình hoạt động của Ngân hàng, do vậy các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh cần
phải tập chung tối đa thời gian, trí lực cho công tác huy động vốn, thực hiện tốt các
giải pháp chỉ đạo điều hành của Giám đốc Tỉnh và của Giám đốc Chi nhánh triển khai
trong từng thời kỳ.
2.2.2 Công tác sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình- Thanh
Hóa
Thực hiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn, Chi nhánh NHNo Ba Đình luôn bám
sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố, thông qua đó sử dụng linh
hoạt các mặt nghiệp vụ, chọn những phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi để
đầu tư, bám sát định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT Tỉnh.
Do thực hiện tương đối tốt trong công tác huy động vốn, cho nên Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng. Với mục tiêu nâng
cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng theo quy định, đáp ứng
vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả kinh tế xã hội. Ngân hàng đã cung cấp vốn một
cách đầy đủ, hợp lý, cho các hộ kinh doanh vay, đặc biệt là các DNV&N trên địa bàn
thành phố. Tập trung đầu tư vốn vào các dự án có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối
tượng, đúng thành phần kinh tế phù hợp với chủ trưởng phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước. Chấp hành tốt cơ chế, chính sách tín dụng hiện hành, trong đó coi chất
lượng tín dụng là hàng đầu. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh được phản ánh cụ
thể qua bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hà - 10005973 - Lớp CDTN12TH 19

×