Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần an bình sau khi chuyển đổi từ mô hình hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.83 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một
cách trung thực, phù hợp với thực tế của Ngân hàng TMCP An Bình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2010
Ngưòi cam đoan
Bùi Thị Liên Hương
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của đề tài 3
Chương 1 4
NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ 4
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Những vấn đề cơ bản trong cạnh tranh của ngân hàng thương
mại 4
1.1.1. Khái quát về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 4
1.1.2. Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng 5
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại 17
1.1.4. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng
22


1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 23
1.2.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong hội
nhập kinh tế quốc tế 23
1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong thời gian tới 24
1.3. Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế 27
1.3.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước 27
1.3.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý kinh doanh của ABBank 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 34
Chương 2 35
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH TỪ KHI CHUYỂN
ĐỔI 35
MÔ HÌNH TỪ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 35
NÔNG THÔN THÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 35
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 35
2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn An Bình 35
2.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình từ khi chuyển đổi mô hình
từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng
thương mại cổ phần 37
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ABBANK trong những năm
qua 41
2.2.1. Năng lực tài chính 41
2.2.2. Năng lực hoạt động 44
2.2.3. Mạng lưới hoạt động, nhân lực và công nghệ của ABBank 55
2.2.4. Quản lý, điều hành của ABBANK 58
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ABBANK 59
2.3.1. Những điểm mạnh của ABBANK 59

2.3.2. Điểm yếu của ABBANK 61
2.3.3. Cơ hội của ABBANK 62
2.3.4. Thách thức của ABBANK 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 64
Chương 3 65
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC 65
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 65
SAU KHI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỪ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NÔNG THÔN THÀNH 65
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 65
3.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh và định hướng nâng cao năng
lực cạnh tranh của ABBANK đến năm 2015 65
3.1.1. Tầm nhìn chiến lược của ABBANK 65
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của ABBANK trong thời kỳ từ năm 2010 đến 2015
66
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ABBANK đến năm
2015 67
3.2. Những giải pháp cần thực hiện ngay sau khi chuyển đổi mô hình
từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng
thương mại cổ phần 68
3.2.1. Tăng cường năng lực tài chính của ABBANK 68
3.2.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro 69
3.2.3. Giải pháp minh bạch tình hình tài chính 72
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP An Bình 73
3.2.5. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế 86
3.2.6. Giải pháp phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ thống
ABBANK 90
3.2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 90
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 92

3.2.9. Giải pháp về công tác kiểm tra nội bộ 92
3.2.10. Những giải pháp khác 93
3.2.11. Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- NHTM : Ngân hàng Thương mại
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- TMCP : Thương mại cổ phần
- ABBank : Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
- WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
- E Banking : Ngân hàng điện tử
- POS : Máy thanh toán tại các điểm bán hàng
- ATM : Máy rút tiền tự động
- ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có
- CAR : Hệ số an toàn vốn
- USD : Đồng đô la Mỹ
- FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ
- WB : Ngân hàng Thế giới
- EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- PVEC : Tổng công ty tài chính dầu khí
- Geleximco : Tổng công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Thị phần của ngân hàng thương mại trong hệ thống Ngân hàng
Việt Nam từ 2007 - 2009 25
Bảng 2.1. Doanh thu của Ngân hàng từ 2007 - 2009 39
Bảng 2.2. Chi phí của Ngân hàng từ 2007 - 2009 39

Bảng 2.3. Lợi nhuận của Ngân hàng từ 2007 - 2009 40
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 -2009 40
Bảng 2.5. Tình hình tài chính của ABBANK từ năm 2007 - 2009 42
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động của ABBANK năm 2007 - 2009 42
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng nguồn vốn huy động 42
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng từ 2006 - 2009 45
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay theo chất lượng tín dụng năm 2008 47
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay theo mục đích năm 2009 47
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay theo chất lượng năm 2009 48
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ (tỷ đồng) năm 2009 49
Bảng 2.10: Tình hình tăng trưởng nhân sự qua các năm 2005 - 2009 57
Bảng 2.11. Phân loại lao động theo trình độ tính đến 31/12/2009 57
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) là một trong những tổ chức tài
chính quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của hệ thống ngân hàng TMCP
có vai trò khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và bền vững của mỗi quốc
gia. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế và
thị trường tài chính, thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại mở rộng quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế… Điều này đòi hỏi
cần xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động có uy tín, an toàn và
hiệu quả cao. Từng bước thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường dịch
vụ này đặt ra thách thức lớn cho ngành Ngân hàng hiện nay là phải đối mặt
với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ.
ABBank là ngân hàng TMCP hoạt động phục vụ cho khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, các tiểu thương, hộ gia đình. Đối thủ
cạnh tranh của ABBank hiện nay là các ngân hàng TMCP đang hoạt động rất
hiệu quả với nhiều phương thức nhằm nâng cao năng lực trên thị trường như
tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
ứng dụng công nghệ hiện đại… Để tồn tại, phát triển và có chỗ đứng vững chắc

trên thị trường, ABBank cần nâng cao nội lực, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đã đề
cập tới các yếu tố bên trong như nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ Bên
cạnh đó, các ngân hàng TMCP cũng cần quan tâm tới cơ cấu bộ máy, tổ chức
hoạt động cùng với tính kế thừa của nó. ABBANK với việc chuyển đổi mô
hình hoạt động từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng
thương mại cổ phần đã có những đặc điểm riêng tác động không nhỏ tới việc
phát huy các yếu tố nội tại. Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình sau khi chuyển đổi từ
mô hình hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân
hàng thương mại cổ phần” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1
2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nội dung luận văn làm rõ lý luận về quy luật cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP An Bình nói riêng. Đồng thời nói lên cơ hội và khó khăn
của Ngân hàng TMCP An Bình sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ một
ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng thương mại cổ
phần. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh, Ngân hàng TMCP An Bình
cần có chiến lược và phương hướng phát triển thích hợp. Là một cán bộ đang
làm việc tại Ngân hàng TMCP An Bình, tác giả mạnh dạn gợi ý một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần xây dựng ABBANK thành
một ngân hàng đa năng và hiện đại trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP An Bình từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng thương mại cổ phần với
số liệu cụ thể từ năm 2007 đến nay. Các tư liệu, số liệu nghiên cứu đều được
ABBank cung cấp, đảm bảo tính trung thực về kết quả phân tích. Đây không
phải là một vấn đề mới đối với các ngân hàng thương mại và đã có nhiều

nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên đối với ABBANK thì đây là bài nghiên
cứu đầu tiên và có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là vận dụng một cách tổng hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản định tính và định lượng bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Luận văn có
sử dụng và phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát
triển của ABBank từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là giai đoạn sau
khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng thương mại cổ phần nông
2
thôn thành ngân hàng thương mại cổ phần để phân tích, nghiên cứu và so
sánh, đúc rút bài học kinh nghiệm. Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên
cứu trong mối tương quan logic, biện chứng với các vấn đề khác làm cho
luận văn có tính ứng dụng cao hơn.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh:
Phương pháp nhằm mô tả, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
hiện nay của ABBank, từ đó so sánh với các ngân hàng thương mại khác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn chia làm 3 chương sau:
Chương 1. Những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
cổ phần An Bình từ khi chuyển đổi mô hình từ ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn thành ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 3. Những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình sau khi chuyển đổi mô hình từ ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn thành ngân hàng thương mại cổ phần
3
Chương 1

NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ
mà ở đó trong các điều kiện về thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất
ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường,
đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể thường
xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp
hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm
tương tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn.
Người ta gọi doanh nghiệp đó là có lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc
khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của một doanh
nghiệp được thể hiện ở hai khía cạnh sau:
- Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể
được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp nhất thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi
thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang
lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất
chấp sự hiện diện của lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
- Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt
xoay quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tung ra thị trường.
Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, như sự điển hình
4
về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm,
dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng
Lợi thế cạnh tranh là một trong những thế mạnh mà doanh nghiệp có
hoặc có thể huy động để có thể cạnh tranh thắng lợi. Đó có thể tạo được lợi

thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố sau:
- Nguồn gốc sự khác biệt: So với đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có
gì vượt trội về mặt giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
mạng lưới phấn phối.
- Thế mạnh của doanh nghiệp về cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết
bị kỹ thuật.
- Khả năng phát triển sản phẩm mới, đổi mới dây chuyền công nghệ, hệ
thống phân phối.
- Chất lượng của sản phẩm.
- Khả năng đối ngoại: Khả năng liên kết với các doanh nghiệp khác
hoặc liên doanh với nước ngoài, hoặc sử dụng sự trợ giúp của các tổ chức
trong cạnh tranh.
- Khả năng tài chính: Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý
chi phí, huy động vốn và thanh toán nghĩa vụ tài chính.
- Sự thích nghi của tổ chức: Sự mềm dẻo của tổ chức để thích ứng với
sự thay đổi của môi trường. Sự thích ứng của hệ thống quyền lực lãnh đạo và
tổ chức hành chính trong lĩnh vực hoạt động.
- Khả năng tiếp thị: Nhiều doanh nghiệp rất thành công nhờ vào việc cố
gắng cung cấp nhiều giá trị hơn cho khách hàng, phát triển sản phẩm mới,
nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ và phân phối sản phẩm.
1.1.2. Cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1. Đặc trưng về cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp, hoạt động trong
lĩnh vực tài chính. Cũng như các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền
5
kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại cũng phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Đối thủ cạnh tranh của một ngân hàng thương mại là các ngân
hàng thương mại khác và các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính. Tất cả các tổ chức đều cố gắng cung ứng các sản
phẩm dịch vụ tài chính tốt nhất cho các đối tượng khách hàng nhằm thu hút

được lượng khách hàng đông nhất. Do đó, các NHTM cũng đưa ra mọi biện
pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho
khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về
tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất hằm thu hút khách hàng, mở rộng
thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Tuy vậy so với sự
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác, cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại có nhưng đặc thù sau:
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến
tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, NHTM cần có
hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông với nhau
để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là cung cấp một loại hình
dịch vụ đặc biệt, đó là dịch vụ có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực
nhạy cảm, chịu tác động bởi nhiều nhân tố về kinh tế, văn hóa, xã hội, tâm lý,
chính trị… và có ảnh hưởng mang tính hệ thống. Chỉ là một tin đồn thổi dù là
thất thiệt cũng có thể gây ra cơn chấn động lớn về tâm lý, thậm chí đe dọa sự
tồn vong của hệ thống các tổ chức tín dụng. Một ngân hàng hoạt động kém
cũng có thể trở thành gánh nặng cho các ngân hàng khác. Do đó, ngân hàng
cần chú ý tới năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng vì đây là yếu tố quan
trọng nhất thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối
với đội ngũ nhân viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng
bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng
tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể. Đồng thời, dịch vụ của ngân hàng phải
6
nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính
an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công
nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ
lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông
tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng. Do
dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin tưởng của

khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng
được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ
chức trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của
ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có
của ngân hàng. Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên
nghiệp, năng lực tài chính vững mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và
phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Vì hoạt
động ngân hàng có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội,
đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cho vay
cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác, đồng thời trong hoạt động kinh
doanh của mình các ngân hàng cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục
vụ các khách hàng chung, nên nếu một ngân hàng khó khăn trong tính thanh
khoản, có nguy cơ đổ vỡ thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả
các ngân hàng khác. Không những thế các tổ chức tài chính phi ngân hàng
cũng sẽ bị ảnh hưởng do tính lây lan. Đây là điều mà các ngân hàng thương
mại không bao giờ mong muốn.
Cuối cùng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ,
mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh
tế. Do đó, Nhà nước thực hiện kiểm soát hoạt động này rất chặt chẽ. Đồng
thời, hoạt động của các ngân hàng có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế xã hội, cho nên để tránh sự hoạt động của các ngân
7
hàng thương mại mạo hiểm có nguy cơ đổ vỡ hệ thống, Ngân hàng Nhà nước
đều giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để
phòng ngừa rủi ro. Hoạt động kinh doanh của NHTM ngoài tuân thủ các quy
định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng
cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Ngoài ra, hoạt động của các ngân hàng thương mại liên quan đến lưu
chuyển tiền tệ không chỉ trong phạm vi một quốc gia, mà có liên quan đến

nhiều quốc gia để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, do vậy kinh
doanh trong hệ thống ngân hàng phải chịu nhiều yếu tố tác động trong nước
và quốc tế như: Môi trường pháp lý, tập quán kinh doanh trong nước, các
thông lệ quốc tế, các biến động của thị trường…
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM
Xem xét năng lực cạnh tranh của NHTM, chúng ta cần quan tâm tới các
nhân tố tác động tới hoạt động của NHTM bao gồm các nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan là các nhân tố đến từ bên ngoài, bao gồm:
• Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị
Nội lực của nền kinh tế của một quốc gia được thể hiện qua quy mô và
mức độ tăng trưởng của GPD, dự trữ ngoại hối… Độ ổn định của nền kinh tế
vĩ mô thông qua các chỉ tiêu như chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán
cân thanh toán quốc tế… Độ mở cửa của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản,
sự gia tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Các yếu tố này tác động
đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả năng thu hút tiền gửi, cấp
tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả năng mở rộng hoặc thu
8
hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng…, từ đó làm giảm hay tăng nhu
cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM. Để
đạt được các mục tiêu trên, các NHTM sẽ áp dụng các chiến lược khác nhau để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Sự biến động của nền kinh tế thế giới
sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước ngoài vào Việt Nam thông qua các
hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra, chúng ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động chung của các NHTM, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham
gia quan hệ thanh toán, mua bán với các doanh nghiệp trong nước cũng như
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước.

Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, hoạt động của các
NHTM chịu chi phối và ảnh hưởng của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau
như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức
tín dụng… Bên cạnh đó, NHTM còn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và
được xem là một trung gian để NHNN thực hiện các chính sách tiền tệ của
mình. Sức mạnh cạnh tranh của các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách tiền tệ, tài chính của Chính phủ và NHNN. Ngoài những hệ thống và văn
bản pháp luật trong nước, các NHTM còn phải chịu những qui định, chuẩn
mực chung của tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong việc quản trị hoạt
động kinh doanh của mình. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống
pháp luật, chuẩn mực quốc tế, cũng như chính sách tiền tệ của NHNN sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.
• Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế
Với quá trình mở cửa nền kinh tế, tự do hóa và hội nhập thị trường tài
chính tiền tệ, sự cạnh tranh đối với ngành ngân hàng tất yếu sẽ ngày càng trở
nên gay gắt và quyết liệt. Hiện nay, cạnh tranh giữa các NHTM không chỉ
dừng ở các loại hình dịch vụ truyền thống (huy động và cho vay) mà còn cạnh
tranh ở thị trường sản phẩm dịch vụ mới.
9
Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số (đặc biệt là khu vực đô
thị), sự tăng lên của các khu công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt. Thu
nhập bình quân đầu người ở hầu hết các quốc gia đều được nâng lên, qua đó
các dịch vụ ngân hàng cũng sẽ có những bước phát triển tương ứng. Các hoạt
động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu thanh
toán quốc tế qua ngân hàng. Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên
nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng
cao. Đó là các yếu tố làm tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ của NHTM.
Ngoài ra, thị trường tài chính càng phát triển thì khách hàng càng có
nhiều sự lựa chọn. Các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng sẽ

ngày càng cao hơn cả về chất lượng, giá cả, các tiện ích lẫn phong cách phục
vụ. Đây chính là áp lực buộc các NHTM phải đổi mới và hoàn thiện mình hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
• Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên
quan với ngành ngân hàng
Thị trường tài chính trong nước phát triển mạnh là điều kiện để các
ngân hàng phát triển và gia tăng cung vào một ngành có lợi nhuận, từ đó dẫn
đến mức độ cạnh tranh cũng gia tăng. Mặt khác, đặc điểm hoạt động của các
loại hình định chế tài chính có mối liên hệ rất chặt chẽ và có sự bổ trợ lẫn
nhau như ngành bảo hiểm và thị trường chứng khoán với ngành ngân hàng.
Sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán, một mặt
chia sẻ thị phần với ngân hàng, nhưng mặt khác cũng hỗ trợ cho sự tăng
trưởng của ngành ngân hàng thông qua việc cắt giảm chi phí và tạo điều kiện
cho các NHTM đa dạng hóa các dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhờ tận
dụng lợi thế theo phạm vi.
Tuy nhiên, sự xuất hiện của dịch vụ mới, sự ra đời ồ ạt của các tổ chức
10
tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các ngân hàng thương mại khi cung cấp
các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các
ngân hàng thương mại đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có
cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều này tất
yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của ngân hàng, thị phần suy giảm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của ngành ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào sự
phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của các ngành, lĩnh vực
khác như tin học viễn thông, giáo dục đào tạo, kiểm toán. Đây là những ngành
phụ trợ mà sự phát triển của nó sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng đa dạng hóa
các dịch vụ, tạo lập thương hiệu và uy tín, thu hút nguồn nhân lực cũng như có
những kế hoạch đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.

• Các đối thủ ngân hàng hiện tại và ngân hàng mới
Các đối thủ cạnh tranh là những mối lo thường trực của các ngân hàng
trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai. Tác nhân từ phía ngân
hàng thương mại mới tham gia thị trường có những lợi thế quan trọng như: có
động cơ ước vọng dành được thị phần, đã tham khảo kinh nghiệm từ những
ngân hàng đang hoạt động, có những thống kê đầy đủ và dự báo về thị
trường…, thì các ngân hàng hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị
phần bị chia sẻ, ngoài ra các ngân hàng mới còn có những kế sách và sức
mạnh các ngân hàng hiện tại chưa thể có thông tin và chiến lược ứng phó.
Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải
thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ
cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh. Sức ép từ bản thân ngân hàng cũng
là một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các cá
nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân hàng
11
khác cũng đều có thể mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn, trong
khi giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi suất cao
hơn, trong khi đó những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình chỉ
phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, ngân hàng sẽ phải đối
mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo ra lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân
được khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều
này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó khăn trong định hướng cũng như phương
thức hoạt động trong tương lai.
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại, trên thực tế nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của
ngân hàng thương mại cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng này. Chúng bao gồm:
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng;
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của ngân hàng;

- Công nghệ cung ứng cho các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng;
- Chất lượng phục vụ của các nhân viên ngân hàng;
- Cấu trúc tổ chức của ngân hàng;
- Danh tiếng và uy tín của ngân hàng thương mại;
- Đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm của khách hàng cũng là nhân
tố thuộc về ngân hàng thương mại chi phối đến khả năng cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Đặc điểm của sản phẩm như trên đã chỉ ra cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt động
kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và tính nhạy cảm cao, chỉ
một biến động nhỏ thay vào lãi suất cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các ngân
12
hàng thương mại ngày càng trở nên quyết liệt.
1.1.2.3. Các nội dung về cạnh tranh trong kinh doanh của các NHTM
• Cạnh tranh bằng chất lượng
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi
cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt nhà kinh doanh trước các áp lực
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm
ý phải thỏa mãn cao nhất những yêu cầu đòi hỏi từ phía khách hàng.
Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm ngân hàng có chất
lượng phải đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách
hàng, đem lại cho khách hàng một tập hợp tiện ích và lợi ích. Do vậy, khi
đánh giá một sản phẩm ngân hàng có chất lượng, khách hàng thường dựa vào
các tiêu chí sau:
- Mức độ tham gia vào của khách hàng vào quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ ít và đơn giản;
- Tốc độ xử lý nhanh;

- Mức độ chính xác cao;
- Hiệu quả đem lại cho khách hàng lớn;
- Thái độ phục vụ tốt;
- Trình độ công nghệ hiện đại;
Thực tế trên thị trường hiện nay có nhiều ngân hàng cung ứng sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, khách hàng có sự so sánh, đánh giá và
quyết định lựa chọn ngân hàng có sản phẩm chất lượng cao. Thậm chí khách
hàng thay đổi quan hệ từ ngân hàng có sản phẩm chất lượng kém sang ngân
hàng có sản phẩm chất lượng tốt.
Đối với NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật tốt cơ sở
hạ tầng hiện đại, nguồn nhân lực, bên cạnh việc kết hợp chiến lược thị trường,
13
chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy, các sản phẩm dịch vụ mà NHTM
cung cấp mới đáp ứng đúng và đầy đủ, kịp thời nhu cầu từ phía khách hàng.
Cơ sở hạ tầng hiện đại bao gồm cả việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
và các phương thức kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến nhằm phục vụ cho
khách hàng kịp thời, nhanh chóng và chính xác nhất. Chỉ trên cơ sở kỹ thuật
công nghệ hiện đại mới cho phép tạo ra những bước phát triển đột phá và nổi bật
trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra tiện ích tối đa cho khách hàng, công
nghệ giúp cho các NHTM giảm chi phí, giảm thời gian giao dịch, tăng độ an
toàn cho khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thuộc ngành kinh doanh dịch vụ, vì vậy có thể nói nguồn
nhân lực là nhân tố rất quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm của các
NHTM trong quá trình hoạt động, cụ thể:
- Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân
hàng chính là một "hiện hữu" chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, có thể làm tăng
thêm giá trị của sản phẩm dịch vụ cũng như làm giảm đi, thậm chí làm hỏng
giá trị sản phẩm dịch vụ.
- Đa số các ý tưởng cải tiến sản phẩm dịch vụ hoặc cung ứng sản
phẩm dịch vụ được đề xuất từ các hoạt động thực tiễn của nhân viên.

- Nhân viên là lực lượng chủ yếu chuyển tải thông tin tín hiệu từ thị
trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính
sách của ngân hàng.
Việc nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động, thị hiếu và nhu
cầu khách hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt hóa
trong sản phẩm ngân hàng từ đó giúp ngân hàng thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay,
các NHTM phải quản lý ngân hàng theo tư duy chiến lược để ban lãnh đạo
ngân hàng sẽ luôn ở thế chủ động, không lúng túng khi môi trường kinh
doanh thay đổi, đồng thời kết hợp hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của tất
14
cả các nguồn lực, sử dụng các nguồn lực ngân hàng một cách hiệu quả nhất
góp phần tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
• Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối
với quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và
mức phí áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho khách hàng của mình. Trong
việc xác định mức lãi suất và phí, các NHTM luôn đối mặt với những mâu
thuẫn: Nếu như NHTM quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở rộng thị
phần, thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng.
Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu nhập của NHTM, thậm chí sẽ khiến
NHTM bị lỗ. Song nếu NHTM chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi
suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập và điều này có thể
dẫn đến làm cho ngân hàng sẽ bị mất khách hàng, giảm thị phần trong kinh
doanh trên thương trường làm tối đa hóa lợi nhuận. Điều này có nghĩa là cạnh
tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp nghèo nàn nhất vì nó làm
giảm bợt lợi nhuận của các NHTM.
• Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Việc tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá

trình kinh doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi
giá cả gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng.
Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng đến khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và
kịp thời nhu cầu của khách hàng, qua đó, ngân hàng chủ động trong việc cải
tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Để cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, NHTM phải thực hiện tốt
chiến lược marketing kết hợp với việc tổ chức mạng lưới. Để tạo sự thuận tiện
cho khách hàng ở khắp mọi nơi, NHTM cần có một tổ chức mạng lưới rộng
15
khắp ở các vùng kinh tế chiến lược trong nước, các vị trí thuận lợi ở nước
ngoài. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới là cần thiết nhưng cần chọn nơi hội
đủ điều kiện có lợi cho hệ thống, nếu không sẽ gây trở ngại về vốn cũng như
nhân lực, tăng chi phí và giảm lợi nhuận cho ngân hàng.
Để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng một cách
tốt nhất, NHTM phải xây dựng tốt chiến lược marketing bao gồm:
+ Quảng bá thương hiệu;
+ Tiếp thị và xúc tiến thương mại;
+ Phát triển công nghệ và nghiệp vụ tiên tiến;
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh;
+ Phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với phát triển thị trường
Để mở rộng thị phần bán lẻ, các ngân hàng cần phát triển các hình thức
phân phối cùng nhiều tiện ích:
• Kênh phân phối truyền thống, bao gồm: Hệ thống các chi nhánh;
Ngân hàng đại lý.
• Kênh phân phối hiện đại: Trước năm 1950, các ngân hàng thường
phát triển mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức
ép lên đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại đây, các kênh
phân phối hiện đại với ưu thế về nhiều mặt đang dần trở thành xu hướng

chung, bao gồm:
 Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối
hoàn toàn là do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử.
 Các chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng
trong hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng
là chi phí thấp, hoạt động linh hoạt.
 Ngân hàng điện tử (E Banking): Phương thức phân phối này thông
qua đương điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều
tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi.
16
Các giao dịch được thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy
thanh toán tại các điểm bán hàng (POS), Máy rút tiền tự động (ATM)
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một
lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng
cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân
hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
1.1.3.1. Chỉ tiêu về năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố vốn tự có,
quy mô và khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, và
mức độ rủi ro.
• Vốn tự có
Vốn điều lệ và vốn tự có là nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp các ngân hàng tạo được uy tín
trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với
năng lực tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp. Theo
quy định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên
tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi của ngân hàng đó. Tốc độ tăng trưởng vốn

bình quân phải trên 10%/năm, các NHTM đều phải có tỷ lệ vốn tối thiểu tương
ứng với tài sản sinh lời. Vốn tự có cũng quyết định quy mô đầu tư tài sản cố
định, phát triển mạng lưới, công nghệ, cho vay khách hàng lớn và đầu tư góp
vốn liên doanh, liên kết, lập công ty con. Nếu vốn tự có quá nhỏ, Ngân hàng sẽ
mất cơ hội trên. Để đánh giá chỉ tiêu này, thường người ta đánh giá thông qua
quy mô vốn chủ sở hữu và quy mô tài sản có của ngân hàng.
• Quy mô và khả năng huy động vốn:
17
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện
tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng
huy động vốn tốt cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm
dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
Quy mô huy động vốn phụ thuộc vào vốn tự có qua chỉ số “đòn bẩy huy
động” vốn, tức là mức huy động vốn được bao nhiêu lần so với vốn tự có. Nếu
vốn tự có thấp mà huy động quá nhiều sẽ làm cho hệ số an toàn vốn tối thiểu
giảm xuống, do phải tăng tài sản có.
• Khả năng thanh khoản
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện
qua tỷ lệ giữa tài sản Có có thể thanh khoản ngay với tài sản Nợ phải thanh
toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được
nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Khi nhu cầu về rút tiền của người gửi tiền
bị giới hạn, thì uy tín của ngân hàng bị giảm một cách đáng kể, kết quả
NHTM đó sẽ bị phá sản.
• Khả năng sinh lời
Đánh giá chỉ tiêu này theo 02 tỷ số cơ bản :
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA- Return on assets)
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản bình quân * 100
Với chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, tài sản có sinh lời càng lớn thì tỷ số này càng lớn.

- Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có (ROE = Return on Equity)
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu bình quân * 100
Với chỉ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận và phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hệ số càng lớn
18

×