Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.17 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chứng tỏ được năng lực cạnh
tranh của mình trước các đối thủ khác. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Trong những năm gần đây, đời sống của người dân được nâng
cao hơn và nhu cầu đi du lịch trở nên phổ biến hơn nhiều. Các doanh nghiệp
lữ hành liên tục được thành lập. Đặc biệt, trong xu hướng mở cửa hội nhập
của Việt Nam, tiêu biểu là việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO
của Việt Nam khiến cho hàng loạt các công ty du lịch nước ngoài “nhảy vào”
Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước đứng trước những khó khăn to lớn.
Do đó, để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp phải biết xây
dựng cho mình những lợi thế, công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình như các nguồn lực về tài chính, nguồn lực con người, công nghệ … So
với các đối thủ trong ngành thì đây là một thách thức lớn đối với công ty
TNHH Kỳ Nghỉ Việt.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu và nhận thức được tính cấp thiết của
vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO”
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và đề xuất
một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ
Việt.
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ
Việt
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của công ty THNN Kỳ Nghỉ
Việt từ khi thành lập đến năm 2010.
1
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin,quan sát thực nghiệm, phân
tích, dự báo, đánh giá, thống kê mô tả
Kết cấu của đề tài
Chương I: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ
hành


Chương II: Năng lực cạnh tranh của công ty Kỳ Nghỉ Việt trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập WTO
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Kỳ Nghỉ Việt
Em xin chân thành cảm ơn THS. Trần Thị Hạnh, tập thể các anh chị
trong công ty Kỳ Nghỉ Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do còn
hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cũng như thiếu về thời gian nên đề tài của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp và phê bình của mọi người để giúp cho đề tài của em được hoàn thiện
hơn.
2
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh
a. Khái niệm
- Theo “Từ điển kinh tế” của nhà xuất bản Sự Thật Hà Nội năm 1979 trang
48 thì “ Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa những người sản xuất hàng
hóa tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn” hoặc “
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành được thị trường tiêu thụ,
nguyên vật liệu, khu vực đầu tư có lợi nhuận nhằm giành địa vị thống trị trong
ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế
Thế Giới”.
- Theo cuốn “Cơ sở Khoa học và Thực tiễn” cho việc xây dựng chính sách
cạnh tranh ở Việt Nam: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp hay
các công ty trong việc giành nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao
vị thế của mình trên thị trường. (Nguồn: Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế
TW).
- Cạnh tranh là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng
đầu trong một lĩnh vực nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học –

kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và
hiệu quả cao nhất. Cạnh tranh là so sánh với đối thủ trực tiếp của doanh
nghiệp.
Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có
khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực
cạnh tranh hay sức cạnh tranh
3
b. Vai trò của cạnh tranh
- Vai trò của cạnh tranh với nền kinh tế
+ Cạnh tranh là động lực để nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất
lao động xã hội
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Nếu các doanh nghiệp cùng nhau phát triển, giúp
nhau cùng đi lên thì nền kinh tế đất nước phát triển bền vững. Nếu các doanh
nghiệp phát triển chỉ vì mục đích riêng, bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục
tiêu, bỏ qua lợi ích chung của đất nước sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành
mạnh: đầu cơ, phá giá,…sẽ làm giảm uy tín của các doanh nghiệp trong quốc
gia trên thị trường Quốc tế.
+ Cạnh tranh độc quyền: ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, tạo môi
trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi và lợi ích
trong xã hội nền kinh tế không ổn định.
- Vai trò của cạnh tranh với người tiêu dùng
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm cho người tiêu dùng được lợi.
Trong cạnh tranh, người tiêu dùng được hưởng nhiều lợi ích do các doanh
nghiệp cạnh tranh để gây dựng hình ảnh, uy tín và làm tăng chỗ dựa trong
lòng khách hàng.
+ Khách hàng tác động trở lại quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp
thông qua các thông tin phản hồi về hàng hóa, giá cả, chất lượng…Góp ý, gợi
mở cho các doanh nghiệp những sai sót, chỗ chưa phù hợp. Để từ đó doanh
nghiệp điều chỉnh hợp lý.

+ Nhu cầu khách hàng càng cao thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng diễn ra mãnh liệt.
- Vai trò của cạnh tranh với doanh nghiệp
+ Cạnh tranh khiến doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ,
thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
4
+ Doanh nghiệp thường xuyên áp dụng Công nghệ mới, KH-KT tiên tiến
để giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả nguồn lực nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm, chất lượng tăng, mẫu mã phong phú đa
dạng…
+ Cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp có thị phần lớn. Thị phần lớn tức
là doanh nghiệp làm ăn tốt, thu hút được nhiều khách hàng, lượng sản phẩm
lớn…
+ Cạnh tranh có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ dễ
dàng, doanh thu, lợi nhuận tăng, mở rộng quy mô. Cạnh tranh giúp kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm, giảm rủi ro do khách hàng đem lại.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành
a. Khái niệm
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác
nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ... Tuy nhiên trong bài viết này
em đề cập tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành.
- Khái niệm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành là khả năng
doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập cao và phát triển bền vững. Hay nói cách khác năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp lữ hành là khả năng sử dụng một yếu tố nào đó trong môi
trường kinh doanh nội bộ vào sản xuất và kinh doanh tốt hơn so với đối thủ
cạnh tranh.

5
b. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành
- Khái niệm: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành là việc
phát hiện và sử dụng tốt hơn nữa các yếu tố trong môi trường kinh doanh nội
bộ vào sản xuất và kinh doanh.
- Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành: Năng
lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở
năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá
trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của
các doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy:
+ Doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại
Doanh nghiệp nào cũng vậy, sau khi thành lập luôn luôn muốn doanh
nghiệp mình phải tồn tại, phát triển và có một chỗ đứng trong ngành cũng như
trong nền kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong thời kỳ
hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải sản xuất
ra những hàng hóa, dịch vụ phong phú và có chất lượng tốt. Mặt khác những
mặt hàng này phải được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp phải thu
được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình. Để làm được điều này có
một khó khăn lớn là làm sao cho khách hàng ưa thích và mua sản phẩm của
công ty mình nhiều hơn so với các doanh nghiệp cùng kinh doanh giống
mình. Như vậy doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ của mình. Muốn
vậy doanh nghiệp phải thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu của khách hàng bằng
những sản phẩm tốt nhất, dịch vụ hoàn hảo và chi phí hợp lý nhất. Doanh
nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung cấp cho họ những dịch
vụ thuận tiện và tốt nhất với mức giá phù hợp nhất thì doanh nghiệp đó mới
có khả năng tồn tại được trong điều kiện hiện nay. Do vậy, nâng cao năng lực
cạnh tranh là cần thiết để doanh nghiệp tồn tại.
6
+ Doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển

Để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp
không chỉ cần tồn tại mà phải luôn đưa ra những phương án, chính sách thích
hợp để phát triển. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, có được khách hàng
khó nhưng giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Lúc này, cạnh tranh là điều
kiện tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp để kích thích kinh doanh, trong chừng
mực nào đó còn được xem là thước đo sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Và khi
quy luật cạnh tranh là động lực của sự phát triển thì không một doanh nghiệp
nào nằm ngoài vòng quay đó. Kết quả là những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả không có khả năng cạnh tranh hoặc không tích cực nâng cao sức
cạnh tranh thì sẽ bị đào thải và những doanh nghiệp nào biết cách nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình thì sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Khi đó
không những doanh nghiệp duy trì được những khách hàng đã có mà còn có
thể thu hút thêm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Từ đó, doanh thu lợi
nhuận được nâng cao, mở rộng quy mô kinh doanh vươn ra những khu vực thị
trường mới và quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp
nào đảm bảo được điều đó và nhanh tay chớp lấy cơ hội thì doanh nghiệp đó
sẽ thành công, sẽ ngày càng lớn mạnh, ngày càng phát triển và đứng vững
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt đó.
+ Doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu nhất định và tùy
vào từng giai đoạn phát triển thì có những mục tiêu cụ thể cho mình. Trong
giai đoạn đầu kinh doanh, doanh nghiệp có thể đặt mục tiêu là muốn thị
trường biết đến sản phẩm của mình, giai đoạn phát triển doanh nghiệp có thể
đặt mục tiêu là đạt lợi nhuận tối đa, còn ở giai đoạn suy thoái doanh nghiệp có
thể sẽ đặt mục tiêu là làm thế nào để thu hồi được vốn.
7
Muốn đạt được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh
và chỉ có cạnh tranh mới có thể đưa doanh nghiệp đến sự phát triển, chỉ có
cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có động lực tìm ra những biện pháp tối ưu
nhất để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn đối thủ cạnh

tranh, có những biện pháp thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp nhiều
hơn…
Nói tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc làm
quan trọng và hết sức cần thiết. Muốn nâng cao được năng lực cạnh tranh của
mình, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ thị trường, phân tích và dự báo chính
xác các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty cũng như các
đối thủ cạnh tranh.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Kinh tế
Kinh tế bao gồm các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập kinh tế
quốc dân, lạm phát, thất nghiệp. Chẳng hạn tăng trưởng kinh tế ,GDP cao sẽ
làm thu nhập của dân cư tăng lên. Thu nhập của dân cư tăng lên có ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của họ và điều đó có nghĩa là họ có thể tiêu dùng
những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn. Đồng thời chấp
nhận với giá thanh toán cao hơn. Tuy nhiên khi GDP tăng lên cũng có nghĩa
là chi phí tiền lương của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây là nhân tố giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Khoa học – công nghệ
Nhân tố khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến môi trường cạnh tranh. Trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh giá cả
sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và dịch vụ có áp dụng công nghệ cao.
8
Trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì vòng đời của sản
phẩm sẽ bị rút ngắn lại. Do vậy để chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh
nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện đại để tạo
ra những lợi thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Ngày nay công nghệ hiện
đại còn cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh
một cách nhanh chóng và chính xác. Khoa học hiện đại sẽ tạo ra thế hệ mới ,
vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa bảo vệ được môi trường và như vậy trong

cạnh tranh sẽ có lợi hơn so với công nghệ lạc hậu.
c. Văn hóa – xã hội
Nền văn hóa của mỗi dân tộc và của mỗi quốc gia là nhân tố tạo nên động
cơ đi du lịch của người bản xứ khác và nhất là đối với du khách nước ngoài.
d. Tự nhiên
Bao gồm những tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý. Nhân tố
này tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận
lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và do đó tăng khả năng
cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp khuyếch
trương sản phẩm, mở rộng thị trường. Ngược lại, nhân tố tự nhiên không
thuận lợi sẽ tạo khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đó.
e. Chính trị, luật pháp
Các nhân tố chính trị pháp luật tác động đến môi trường kinh doanh theo
các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra lợi thế và trở ngại, thậm chí là rủi ro
cho doanh nghiệp. Một thể chế pháp luật rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ
sở đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn
các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh, đảm bảo cho sự
9
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và trên mọi
lĩnh vực.
f. Môi trường toàn cầu
Khu vực hóa và toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là một xu hướng tất yếu mà
mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi chính phủ phải tính đến.
Ngày nay, nhiều nhà chiến lược đã gọi điều đó dưới cái tên thế giới là
“ngôi nhà chung”. Trong bối cảnh đó môi trường quốc tế là một trường hợp
đặc biệt của môi trường chung bên ngoài doanh nghiệp. Cũng giống các môi
trường đã phân tích ở trên, mục đích phân tích và phán đoán là phải chỉ ra
được các cơ hội và các đe dọa. Nhưng bản chất các cơ hội và đe dọa ở

phương diện quốc tế đối với các doanh nghiệp có ít nhiều khác biệt nếu chỉ
lấy môi trường bên ngoài trong phạm bị của một nước Việt Nam. Thực vậy,
môi trường quốc tế sẽ phức tạp hơn, cạnh tranh hơn theo quan điểm từ những
khác biệt về xã hội, văn hóa, cấu trúc thể chế, chính sách và kinh tế…
Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN đã và đang tạo ra nhiều vận hội
cho các doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư, về thị trường nhưng cũng đang có
nhiều thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu. Tự do hóa
thương mại khu vực, phá bỏ hàng rào thuế quan là những đe dọa rất lớn đối
với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, bản thân ASEAN cũng phải đặt
trong mối quan hệ toàn cầu của cạnh tranh thế giới, chẳng hạn với khối EU,
Bắc Mỹ (NAFTA), với Nhật Bản, Trung Quốc,…
Kể từ năm 1988, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
Gần đây nhất, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Việt Nam sẽ được mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước trên
thế giới, được hưởng quy chế tối huệ quốc, không bị đối xử phân biệt trong
10
thương mại quốc tế. Nhưng chiều ngược lại, những thách thức trong cạnh
tranh thế giới sẽ quyết liệt hơn.
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Mô hình 5 lực lượng của M.Porter
Mô hình 1: mô hình 5 lực lượng của M. Porter
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M. Porter là quy mô
cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của ngành. Nếu các đối thủ
cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được
Những người
muốn vào mới
(cạnh tranh tiềm
tàng)

Doanh nghiệp
và các đối thủ
hiện tại
Áp lực của
người mua
Sản phẩm
dịch vụ thay thế
11
Áp lực của các
nhà cung ứng
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự
cạnh tranh về giá cả là đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về gia cả đều dẫn đến
những tổn thương.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành thường bao gồm các
nội dung chủ yếu: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành, các rào
cản gia nhập và rút lui.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản
phẩm cả doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có
các ứng dụng khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành
sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ
bao gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh
nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập
trung có sự chi phối bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ một
doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối
với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đoán.
- Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh
liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh
nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến
cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm
lĩnh. Đe dọa mất thị trường là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp

không có khả năng cạnh tranh.
- Rào cản gia nhập và rút lui là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu
của ngành giảm mạnh hoặc tăng nhanh. Hàng rào gia nhập và rút lui là kinh
tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu rào cản
gia nhập và rút lui cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa chặt trong một ngành
sản xuất không ưa thích, khó khăn trong vấn đề gia nhập một lĩnh vực kinh
doanh khác.
12
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Lực lượng thứ hai cần phân tích là phán đoán đối với doanh nghiệp là các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh
nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả
năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa
cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản
các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có
trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi
nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
c. Sức ép của khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có
thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp
giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi
người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm
được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các
nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp.
Áp lực của khách hàng thường được thể hiện trong các trường hợp sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi
đó người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người
mua chi phối các công ty cung cấp.
- Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có
thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá

không hợp lý.
- Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong
tổng số đơn đặt hàng.
13
- Khách hàng có thể cận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng
khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm
cho mình.
- Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả,… của
các nhà cung cấpthì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
d. Sức ép của nhà cung ứng
Lực lượng thứ tư trong các lực lượng cạnh tranh là khả năng mặc cả của
nhà cung ứng. Những nhà cung ứng được coi là một áp lực đe dọa khi họ có
khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít
nhiều đối với các doanh nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung cấp thường
thể hiện trong các tình huống sau:
- Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số, thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Tình huống không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có người cung
ứng nào khác
- Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng và
ưu tiên của nhà cung ứng
- Loại đầu vào của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với doanh nghiệp
- Các nhà cung cấp có chiên lược liên kết dọc (khép kín sản xuất).
e. Sản phẩm thay thế
Lực lượng cuối cùng trong mô hình M. Porter là sự đe dọa cả các sản
phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu
cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn
sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Sự gia tăng về các loại hình

14
du lịch là mối đe dọa cho các chương trình du lịch thông thường. Đe dọa này
đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự phân tích, theo dõi thường xuyên những
tiến bộ khoa học – công nghệ, trong đó liên quan đến đổi mới công nghệ, đổi
mới các chương trình du lịch, tạo sức hấp dẫn tới du khách…Hơn nữa sự thay
đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe dọa này.
1.2.3. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp lữ hành
a. Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu thị trường là hoạt động cần thiết đầu tiên đối với tất cả
cácdoanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh và cả những doanh nghiệp sắp
tham gia trên thị trường. Đó là cơ sở phát triển tìm kiếm thị trường và thiết
lập các chính sách phát triển thị trường cho doanh nghiệp. Nghiên cứu và
phân tích thị trường chính là một cách quan trọng giúp doanh nghiệp nhận
biết và khai thác cơ hội xuất hiện trên thị trường. Một khi doanh nghiệp hiểu
rõ được về thị trường thì khả năng xây dựng, thực hiện và phát triển sản phẩm
sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
b. Hoạt động Marketing
- Chính sách sản phẩm: Sản phẩm là vấn đề then chốt để tạo ra hình ảnh của
công ty. Đây là một chức năng rất quan trọng cả marketing. Nội dung của
chính sách sản phẩm bao gồm:
+ Đưa ra sản phẩm mới. Với chính sách này cần một đội ngũ nhân viên
có tính sáng tạo cao, hiểu sâu sắc nhu cầu của khách du lịch, nhạy bén với sự
biến đổi của môi trường. Đưa ra sản phẩm mới hoàn toàn rất khó.
+ Hoàn thiện, bổ sung cho sản phẩm cũ: đó là những sản phẩm truyền
thống của công ty, những sản phẩm mà nhiều công ty cũng có. Sự hoàn thiện
này chỉ có thể là tăng cường chất lượng sản phẩm, có thể khiến các kỳ vọng
của khách hàng không chỉ đúng như họ mong muốn mà còn nhỉnh hơn thế
15
nữa hoặc là những hậu mãi khi kết thúc chuyến đi như quà tặng, mời đi nếu
có dịp tung sản phẩm mới, gửi thư chúc mừng nhân ngày sinh nhật, ngày

cưới….
- Chính sách giá: Giá là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển trong thị
trường khi trao đổi hàng hóa. Giá cả là thước đo của giá trị, là một trung
gian giúp trao đổi được dễ dàng hơn. Giá cả chịu sự tác động của quy mô
sản xuất, là yếu tố nhạy cảm có tác dụng điều tiết thị trường. Yếu tố giá
ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng. Người ta định nghĩa về chính sách
giá là hệ thông các quan điểm, phương pháp và cách thức mà nhà sản xuất
sử dụng để định giá cho một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. Các yếu tố
ảnh hưởng đến giá:
+ Yếu tố nội sinh của doanh nghiệp
▪ Chi phí: gồm chi phí cố định (chi phí không phụ thuộc vào quy mô
sản xuất: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nhân công, quản lý, quảng cáo. Chi
phí biến đổi: nguyên vật liệu, chi phí vốn, nhiên liệu…)
▪ Mục tiêu của doanh nghiệp
▪ Chính sách marketing – mix
▪ Thương hiệu
+ Yếu tố ngoại sinh
▪ Cạnh tranh
▪ Mức giá phổ biến trên thị trường
▪ Quan hệ cung – cầu
▪ Chính sách và pháp luật của nhà nước (thuế, chính sách đầu tư, tỷ giá
lãi suất…)
▪ Yếu tố thời vụ
Xác định giá của sản phẩm là chức năng của marketing. Vì nó cân nhắc
được các yếu tố chi phí, quan hệ cung cầu và giá cả của đối thủ cạnh tranh.
16
- Hoạt động xúc tiến
Sử dụng tất cả các mức độ phương tiện truyền thông có thể tới khách hàng
để có thể bán được sản phẩm. Hình thức áp dụng phổ biến là truyền thông hỗn
hợp. Truyền thông hỗn hợp bao gồm tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến bán,

bán hàng cá nhân, thương mại điện tử, marketing trực tiếp:
Mô hình 2: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp
- Hoạt động phân phối
Phân phối là sự lựa chọn và quản lý các trung gian phân phối bảo đảm
đưa sản phẩm tới người tiêu dùng và đưa người tiêu dùng đến nơi tạo ra dịch
vụ mà khách đã đặt mua để thực hiện tiêu dùng du lịch. Chính sách phân phối
là tập hợp những quan điểm, quyết định, phương thức trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp du lịch nhằm đưa khách hàng đến với sản phẩm
du lịch thông qua các trung gian môi giới. Chính sách phân phối du lịch được
thực hiện qua các kênh phân phối.
- Chính sách hợp tác giữa các đơn vị cung cấp, giữa khách hàng và nhân viên
Xúc tiến hỗn hợp
(promotion)
Quảng cáo
(advertising)
Tuyên truyền/ quan hệ
Công chúng
Publicity/publircelation
Xúc tiến bán
Sale promotion
Bán hàng trực tiếp
(personal selling)
Marketing trực tiếp
(direct marketing)
Mạng
internet
17
Do đặc điểm của dịch vụ du lịch mang tính tổng hợp vì vậy không có nhà
cung cấp đơn lẻ mà phải có các bạn hàng như là đối tác hỗ trợ và bổ sung cho
nhau tạo ra chuỗi dịch vụ du lịch để cung cấp cho du khách. Tất cả các nhà

cung cấp du lịch đều là một phần và đều góp vào sự hợp tác giữa các nhà
cung cấp du lịch. Sự hợp tác giữa các nhà cung cấp tạo nên một chu trình
hoàn chỉnh, khép kín, làm tăng giá trị của tour du lịch cũng như giá trị của
mỗi sản phẩm họ cung cấp.
c. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và quyết định đến sự thành bại của
một công ty. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ (du lịch..). Công ty
nào có đội ngũ lao động có trình độ, kiến thức chuyên môn cao, ý thức, đạo
đức và trung thành với công ty thì công ty đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao
hơn so với các công ty kém về yếu tố này. Mặt khác, để sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực của công ty mình, các nhà quản lý phải có những chính sách
về nhân lực phù hợp.
a. Tình hình tài chính
Tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu đồng thời là
nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nguồn lực tài chính
vững mạnh thì mới có nguồn lực khác: máy móc, công nghệ, yếu tố đầu
vào,cơ sở vật chất kỹ thuật…khi đó các nguồn lực này sẽ huy động một cách
dễ dàng. Hiện nay, vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam
đang gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy quy mô tổng nguồn vốn của các
doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động, khả năng huy động
vốn trong sản xuất kinh doanh là những nhân tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp.
d. Cơ cấu tổ chức của công ty
18
Cơ cấu tổ chức là nền tảng về mặt tổ chức của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hóa, có
những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản trị và thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức được thiết kế thành các bộ phận quản trị và các cấp tổ

chức. Bộ phận quản trị là một đơn vị riêng biệt chuyên môn hóa những chức
năng quản trị nhất định. Cấp quản trị là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản
trị phản ánh sự phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn số cấp
quản trị thể hiện sự phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc.
1.3. Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp 1: So sánh một số chỉ tiêu giữa doanh nghiệp với đối
thủ cạnh tranh
a. Phân tích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Để đơn giản người ta tính doanh thu theo công thức
M = P*Q
Trong đó M: Doanh thu bán hàng
Q: Số lượt khách du lịch thực hiện
P: Giá bán cho một lượt khách
Từ công thức trên ta có thể tăng doanh thu bán hàng bằng cách tăng số
lượng sản phẩm bán hoặc tăng giá bán. Khi doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp càng lớn thì thị phần trên thị trường của doanh nghiệp càng cao.
Doanh thu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp có doanh thu để trang trải các
chi phí bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở
rộng của doanh nghiệp. Căn cứ vào doanh thu có thể đánh giá năng lực cạnh
19
tranh của doanh nghiệp thông qua thị phần cả doanh nghiệp. Với thị phần lớn,
doanh nghiệp lợi dụng được việc giảm chi phí do kinh nghiệm mang lại, đồng
thời củng cố lòng trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm.
- Chi phí
Chi phí doanh nghiệp là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Trong doanh
nghiệp thương mại thì chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích kinh doanh,
tức là trước hết phải tạo ra doanh thu. Nếu như doanh nghiệp có tốc độ tăng

doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí thì sẽ làm tăng lợi nhuận, điều đó
chứng tỏ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên.
Để có thể đánh giá một cách chính xác việc sử dụng chi phí ta dùng chỉ
tiêu tỷ suất chi phí để so sánh chi phí với doanh thu:
F’ = (F/M)*100%
Trong đó F’ : Tỷ suất chi phí
F : Tổng chi phí
M : Tổng doanh thu
Việc xác định chi phí là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Xác định chi
phí giúp cho doanh nghiệp nhận thức, đánh giá chính xác, toàn diện khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được ảnh hưởng của
nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Xác định chi phí doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp biết được quá trình kinh doanh của mình có đạt hiệu quả
hay không, có phù hợp nhu cầu hay không. Đồng thời tìm ra những mặt tồn
tại bất hợp lý trong chi phí để đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp
nhằm sử dụng tốt chi phí, tạo ra hiệu quả kinh doanh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ Doanh thu
20
Hay tỷ suất lợi nhuận = (Giá bán – Giá thành)/ Giá bán
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nó không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ấy. Nếu như chỉ tiêu này thấp chứng tỏ trên thị
trường cạnh tranh rất gay gắt và doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh đó. Ngược lại chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang
kinh doanh rất tốt, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đang
rất có hiệu quả.
b. Giá
Giá cả của sản phẩm là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng

tiêu dùng sản phẩm của khách hàng (trừ trường hợp những khách hàng cao
cấp). Nếu chất lượng sản phẩm như nhau, điều kiện sử dụng như nhau…công
ty nào có sản phẩm bán với giá rẻ hơn sẽ được lựa chọn nhiều hơn. Tuy nhiên
cũng tùy từng mặt hàng và với một mức giá nào đó, tâm lý của khách hàng là
“của rẻ là của ôi” vì thế mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách về giá
phù hợp
c. Sản phẩm
Quan tâm tới sự đa dạng của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, sự hấp dẫn
của sản phẩm.
d. Hoạt động xúc tiến, phân phối
Doanh nghiệp sử dụng các kênh phân phối nào mà tiếp cận được với khách
hàng về sản phẩm càng sớm càng tốt. Ngoài ra các vấn đề về thủ tục giấy tờ,
thanh toán càng gọn nhẹ, đơn giản sẽ giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm của
công ty bạn hơn.
21
e. Quan hệ với các đơn vị cung cấp, khách hàng, nhân viên, dân cư và
chính quyền địa phương.
Các hoạt động từ khi khách hàng liên hệ với công ty đến khi khách đã
thực hiện xong chương trình du lịch và trở về nước phải được các doanh
nghiệp chú ý và thực hiện bài bản. Doanh nghiệp nào biết quan tâm và hỗ trợ
cho khách hàng của mình sẽ có lợi hơn so với các doanh nghiệp thực hiện
kém. Cũng như quan hệ với khách hàng, quan hệ với các nhà cung cấp của
mình cũng rất quan trọng. Nếu như tạo mối quan hệ xấu, bạn sẽ phải trả giá vì
họ sẽ bán cho bạn những dịch vụ không tốt, hoặc sẽ làm khó dễ cho công việc
của bạn. Nội bộ trong công ty cũng vậy, nhà quản lý phải biết tạo bầu không
khí làm việc vui vẻ, gần gũi, có các hoạt động kích thích nhân viên của mình
làm viêc. Nhân viên mà bỏ việc hay làm qua loa thì doanh nghiệp đó không
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Như vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty
khác cần phải chú trọng đến rất nhiều vấn đề. Một trong những vấn đề không

thể quên là tạo mối quan hệ thân thiết, tin cậy, uy tín với khách hàng, nhà
cung ứng, nhân viên, dân cư và chính quyền địa phương.
f. Đội ngũ nhân viên
Để so sánh về đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh
tranh chúng ta cần phải cần phải so sánh về trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, trình độ ngoại ngữ, năm kinh nghiệm… để từ đó rút ra kết luận xem
công ty nào có lợi thế cao hơn về mặt này sẽ là công ty có năng lực cạnh tranh
cao hơn. Ngoài ra cũng cần chú ý tới chính sách đào tạo, tuyển dụng nhân
viên của công ty có phù hợp và đạt hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác
không.
g. Tài chính
22
Chú ý tới khả năng huy động vốn của công ty bởi nếu có một ý tưởng
kinh doanh nào đó cần đến một khoản vốn lớn mà doanh nghiệp của bạn
không thể huy động vốn để thực hiện ngay thì có thể đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp đó cũng đã nghĩ ra ý tưởng và họ có tiền. Họ sẽ thực hiện trước
và có thể sẽ vượt doanh nghiệp đó.
h. Thị phần của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh(tốc độ tăng
trưởng thị phần)
Khi thị phần của doanh nghiệp càng cao thì năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp càng lớn và doanh lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu tư
trong tương lai. Có hai loại thị phần:
- Thị phần của doanh nghiệp so với thị trường ngành: Là tỷ lệ phần trăm giữa
lượt khách/ số khách của doanh nghiệp so với lượt khách/ số khách của toàn
ngành
- Thị trường tương đối: Là tỷ lệ so sánh về lượt khách của doanh nghiệp với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
1.3.2 Phương pháp 2: Vận dụng phương pháp Thompson – Strickland
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Phương pháp này gồm 4 bước:

Bước 1: Xác định danh mục các nhân tố, năng lực bộ phận cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, danh mục này thay đổi theo ngành và
sản phẩm cụ thể.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chỉ bao hàm các nhân tố chủ quan,
phản ánh nội lực của doanh nghiệp, không bao hàm các nhân tố khách quan,
các yếu tố môi trường kinh doanh (những nhân tố này rất quan trọng khi
lượng hoá năng lực cạnh tranh quốc gia) và cũng không bao gồm các yếu tố
ngoài nước.
23
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh lữ hành thường bao gồm hệ
thống các năng lực, nhân tố sau đây.
1. Năng lực nghiên cứu, phân tích và dự báo về thị trường du lịch
2. Năng lực tìm kiếm khách hàng và đối tác tin cậy có năng lực hợp tác
kinh doanh có hiệu quả với doanh nghiệp.
3. Năng lực tổ chức thiết kế và thực hiện các chương trình du lịch, dịch vụ
có khả năng cạnh tranh trên thị trường .
4. Năng lực về thủ tục thanh toán quốc tế
5. Các nhân tố về công nghệ: khả năng sử dụng các công nghệ tin học,
các trang thiết bị hiện đại đảm bảo cung cấp và thu thập được thông tin nhanh
nhất, chính xác nhất cho khách hàng, các nhà cung ứng…
6. Các nhân tố liên quan tới nguồn nhân lực: nguồn nhân lực có trình độ
và kỹ năng chuyên môn cao, bí quyết quản lý chất lượng, đội ngũ chuyên gia
về thiết kế sản phẩm hoặc về loại công nghệ quan trọng, khả năng phát triển
và đổi mới sản phẩm, thời gian phát triển sản phẩm từ ý tưởng tới thị trường
nhanh chóng...
7. Các nhân tố về văn hoá doanh nghiệp
8. Các nhân tố về khả năng thích ứng và quản lý sự thay đổi
9. Các nhân tố về tài chính
10. Các nhân tố về hình ảnh, uy tín
11. Năng lực cạnh tranh về giá và giá thành.

Bước 2: Đánh giá định tính và cho điểm từng nhân tố, năng lực bộ phận
đối với từng doanh nghiệp. Thường cho điểm từ 1 (yếu nhất) đến 10 (mạnh
nhất). Tuỳ từng nhân tố cụ thể mà xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá để cho
điểm một cách khách quan. Tuy nhiên, có một số nhân tố phải dựa vào quan
sát và dư luận quần chúng, động thái thay đổi theo thời gian để đánh giá.
Bước 3: Tổng hợp điểm và tính điểm bình quân của từng doanh nghiệp
24
Có 2 phương pháp: Bình quân giản đơn và bình quân gia quyền
- Bình quân giản đơn:

=
=
n
1i
i
x
n
1
x
Trong đó: x
i
là điểm của nhân tố thứ i
- Bình quân gia quyền


=
=
=
n
1i

i
n
1i
ii
f
xf
x
Trong đó: f
i
là quyền số, f
i
thường được chọn sao cho Σf
i
= 1, khi đó

=
=
n
1i
ii
xfx
f
i
được đánh giá theo tầm quan trọng, vị trí của từng nhân tố.
Bước 4: So sánh điểm số của các doanh nghiệp để xác định vị thứ về năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể so sánh, xác định vị trí các doanh
nghiệp theo từng nhân tố, cụm nhóm nhân tố và tổng thể tất cả các nhân tố.
Nếu có chuỗi thời gian về điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, có thể vận dụng phân tích động thái, phân tích nhân tố nhiều
chiều để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.4. Ma trận SWOT về năng lực cạnh tranh
Bên ngoài doanh nghiệp
Bên trong doanh nghiệp
Cơ hội Đe dọa
Mạnh
Mạnh và cơ hội
S/O
Mạnh và đe dọa
S/T
Yếu
Yếu và cơ hội
O/W
Đe dọa và yếu
T/W
25

×