Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty thương mại hà nội hapro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 183 trang )

MỤC LỤC
Thứ nhất, hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT 120
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT 120
Thứ ba, tăng cường thực thi pháp luật về TMĐT 121
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
TDTM : Kinh doanh thương mại
TK : Tài khoản
TMDT : Thương mại điện tử
TMDV : Thương mại dịch vụ
TTKDHTD : Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Thứ nhất, hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT 120
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT 120
Thứ ba, tăng cường thực thi pháp luật về TMĐT 121
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Thứ nhất, hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT 120
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT 120
Thứ ba, tăng cường thực thi pháp luật về TMĐT 121
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HAPRO
1.1 Đặc điểm của kinh doanh thương mại và nhiệm vụ của tổ chức kế toán quá
trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn,
đặc biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng


hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Và rõ nét hơn nữa từ khi Việt
Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, đã mở ra một cơ hội mới nhưng
cũng là những thách thức to lớn cho nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói
riêng. Chưa lúc nào hoạt động thương mại lại diễn ra sôi động như lúc này, các
doanh nghiệp thương mại không ngừng phấn đấu, cải thiện về chất lượng, giá cả,
mẫu mã, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm tạo sự cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay trong xu thế phát triển đã hình thành những nhà phân phối, tập đoàn
phân phối hàng hóa trong lĩnh vực thương mại theo cả hai hình thức bán buôn và bán
lẻ, tùy vào đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại mà họ có thể tham
gia trong lĩnh vực bán buôn hay phân phối trong lĩnh vực bán lẻ hoăc kết hợp cả hai.
1.1.2 Vai trò, vị trí của doanh nghiệp thương mại trong nền kế toán thị trường
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá
- Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu,
lập quyết toán đầy đủ, kịp thời
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng từ hợp lý.
i
1.1.3 Đặc điểm hoạt động bán hàng và nhiệm vụ của tổ chức kế toán quá trình
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện và phương thức giao
nhận, thanh toán để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Trong
quá trình đó doanh nghiệp chuyển hàng hoá cho khách hàng còn khách hàng phải
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hoá theo giá qui
định hoặc giá thoả thuận
Đặc điểm của quá trình bán hàng
Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua người bán.

Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán sang
khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới
được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu.
Nhiệm vụ của tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các DNTM
- Thu nhập, xử lý các dữ liệu thu nhận được từ hoạt động bán vào các chứng từ kế toán.
- Phân tích, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về chủng
loại, số lượng, giá cả, chi phí bán hàng.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán quá trình bán hàng từ đó đưa ra các quyết
định trong bán hàng.
1.2 Nguyên tắc và yêu cầu quản lý tổ chức kế toán quá trình bán hàng
1.2.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán quá trình bán hàng
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc thích ứng
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc tuân thủ
- Nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi trong xây dựng, ghi nhận thông
tin kế toán thuộc nội dung quá trình bán hàng
1.2.2 Yêu cầu quản lý tổ chức kế toán quá trình bán hàng
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm .
ii
- Quản lý tốt công tác dự trữ đối với từng loại hàng hóa .
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng
- Quản lý mở rộng và phát triển các kênh phân phối hàng hóa hợp lý
- Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp
1.3 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiêp
thương mại.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quá trình bán hàng.
* Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

Phương thức bán hàng
- Phương thức bán buôn: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
- Phương thức bán lẻ: Bao gồm bán hàng thu tiền trực tiếp và bán hàng thu
tiền tập trung.
- Phương thức bán hàng qua đại lý:
- Phương thức bán hàng qua mạng: Trên thế giới có rất nhiều mô hình Thương
mại điện tử như: B2B, B2C,C2C, B2G….
Ngoài ra doanh nghiệp thương mại còn có thể bán hàng theo phương thức trả góp
Phương thức thanh toán
- Thanh toán trực tiếp
- Thanh toán không trực tiếp
* Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
-Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
iii
- Các khoản thuế: Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, và thuế xuất khẩu.
- Giá vốn hàng bán là giá mua thực tế của hàng hóa bán ra. Trong kinh doanh
giá vốn là một trong những điều kiện để xác định kết quả bán hàng và tính lợi
nhuận
- Các khoản phải thu khách hàng là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức
phát sinh khi mua hàng hóa chưa thanh toán cho doanh nghiệp

- Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
1.3.2 Tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
trên các góc độ kế toán tài chính.
Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng và phương pháp
kế toán để ban hành chế độ và tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong thực tế đơn vị
hạch toán cơ sở, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin thông qua tổ chức hệ thống
ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ tài khoản và báo cáo kế toán cho mục đích
quản lý các đối tượng của kế toán tại đơn vị hạch toán cơ sở.
Luận văn nêu cụ thể tổ chức kế toán quá trình bán hàng bao gồm
-Tổ chức chứng từ kế toán
-Tổ chức tài khoản kế toán
-Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán
1.3.2 Tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại trên
góc độ kế toán quản trị.
Kế toán quản trị với vai trò cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà
quản trị doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị có những thông tin kịp thời để đưa
ra những quyết định có tầm chiến lược tạo đà cho sự phát triển của công ty. Đối với
quá trình bán hàng thì kế toán quản trị có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong phần này luận văn đi vào chi tiết của tổ chức kế toán bán hàng dưới góc
độ kế toán quản trị bao gồm:
- Định giá bán sản phẩm
- Về tổ chức chứng từ kế toán
- Về tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Về tổ chức sổ kế toán
iv
- Báo cáo quản trị bán hàng
v
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC

TỔNG CÔNG TY THƯƠNG HÀ NỘI HAPRO
2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro
2.1.1 Khái quát chung về Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro.
Luận văn khái quát quá trình hình thành và phát triển, mô hình tổ chức quản
lý, tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng của các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro.
2.1.2 Điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro.
Luận văn nêu về đặc điểm hàng hóa và quản lý hàng hóa cũng như các
phương thức tiêu thụ và thanh toán trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro.
2.2 Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro
2.2.1 Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính.
Luận văn nêu rõ thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro dưới góc độ kế toán tài chính
bao gồm thực trạng về tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức
sổ kế toán và báo cáo kế toán tài chính.
2.2.2 Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng dưới góc độ kế toán quản trị.
Luận văn nêu thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro trên phương diện kế toán
quản trị với việc nêu rõ thực trạng về tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tổ
chức sổ kế toán, báo cáo quản trị dưới góc độ của kế toán quản trị
vi
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro
2.3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trên góc độ kế
toán tài chính.
Qua thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận thực tế tại một số các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng,

Công ty TM&DV Tràng Thi,… ) đặc biệt đi sâu nghiên cứu về tổ chức kế toán quá
trình bán hàng, tôi thấy có những ưu điểm cần được tích cực phát huy tuy nhiên bên
cạnh đó là một số nhược điểm cần phải khắc phục.
* Ưu điểm
Kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro đã đạt được những ưu điểm cơ bản về các mặt như tổ
chức tốt và đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định, các tài khoản kế toán sử dụng
phù hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tổ chức sổ kế toán đầy
đủ, rõ ràng, bên cạnh các sổ tổng hợp là các sổ chi tiết theo từng tài khoản chi tiết,
phương pháp tính giá vốn phù hợp với đặc trưng của ngành.
* Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro còn tồn tại một số những vấn đề cần phải hoàn thiện
như: việc lập hóa đơn còn chưa kịp thời; Đối với hàng mua đang đi trên đường kế
toán doanh nghiệp vẫn phản ánh lượng hàng này vào TK 156, hoặc khi phát sinh
các khoản về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán
tại các doanh nghiệp không hạch toán vào các tài khoản riêng biệt TK 521 “chiết
khấu thương mại”, Tk 531 “hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”. Bên
cạnh do đặc tính của một số hàng thực phẩm khi bị quá đát, bị hư hỏng, không đạt
tiêu chuẩn đặc biệt là mặt hàng tươi sống, mặt hàng thực phẩm (rau, củ, quả, ) rất
dễ bị hỏng và quá đát những hàng hóa này sẽ được doanh nghiệp lập biên bản và
hủy. Hiện nay việc hủy này vẫn tính vào chi phí bán hàng điều này dẫn đến một số
điểm không hợp lý. Các sổ sách và báo cáo kế toán chưa mở được các sổ chi tiết
theo dõi riêng cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Theo đó các báo cáo
kế toán chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý
vii
doanh nghiệp. Tại một số doanh nghiệp có thực hiện bán lẻ tại các cửa hàng trực
thuộc thì các báo cáo bán hàng cuối tháng mới được gửi lên, điều đó gây chậm chễ
trong việc theo dõi và quản lý trong bán hàng. Ngoài ra việc hạch toán giá vốn hàng
bán và chi phí thu mua phân bổ còn chưa thật sự hợp lý, phù hợp (toàn bộ chi phí

thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ được kế toán doanh nghiệp tập hợp và phản
ánh vào tài khoản 641 dẫn đên việc vừa phản ánh không chính xác trị giá vốn hàng
bán trong kỳ, vừa lẫn lộn giữa chi phí mua hàng và chi phí bán hàng).
2.3.2 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trên góc độ kế toán quản trị.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị
doanh nghiệp, là những người mà quyết định của họ quyết định đến sự thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp. Nếu thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ
gặp khó khăn trong điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
* Ưu điểm
Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro về cơ bản đã
đáp ứng được yêu cầu trong kế toán quản trị bán hàng như thiết lập được các chứng
từ riêng theo yêu cầu của đơn vị, sổ chi tiết được chi tiết theo từng đối tượng theo
dõi, các tài khoản được mở chi tiết cấp 3, 4 dựa trên tài khoản kế toán tổng
* Nhược điểm
Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro mặc dù đã
đáp ứng được khá đầy đủ nhu cầu thông tin quản trị cho các nhà quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số các tồn tại chủ yếu như: Một số tài khoản chưa
được thống nhất về cấp độ ví dụ như TK 632, việc lập các sổ chi tiết doanh thu cho
từng bộ phận vẫn chưa được thiết kế hợp lý, khoa học, chưa gắn với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ sử dụng trực tiếp theo mẫu của Bộ Tài
chính; các báo cáo kế toán bán hàng tại một số doanh nghiệp vẫn chưa kịp thời,
chưa thật sự giúp nhà quản lý nắm được chính xác, khoa học tình hình bán hàng
của doanh nghiệp. Trong báo cáo bán hàng cũng không có sự so sánh giữa các
doanh nghiệp, các bộ phận trong cùng một doanh nghiệp. Cũng như chưa có sự so
sánh giữa các phương thức bán hàng với nhau. Do vậy , các báo cáo quản trị chưa
thực sự giúp cho việc thúc đẩy bán hàng và quản lý bán hàng có hiệu quả.
viii
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI HAPRO
3.1 Chiến lược phát triển Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro và sự cần
thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng
Luận văn khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro, chiến lược phát triển của Tổng công ty Thương mại Hà
nội Hapro
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong
các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro
Luận văn đề cập đến sự cần thiết cũng như yêu cầu và nguyên tắc phải hoàn
thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro.
3.3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng
trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro.
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính
Thứ nhất, hoàn thiện về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Kế toán tại một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội
Hapro cần tuân thủ tính kịp thời khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Khi có nghiệp
vụ phát sinh, dù là giữa nội bộ của bản thân doanh nghiệp không cần tính pháp lý
chặt chẽ nhưng cũng phải tiến hành lập chứng từ thu, chi v.v. ngay tại thời điểm
phát sinh theo thứ tự thời gian, tránh nhầm lẫn, bỏ sót. Điều này đảm bảo phục vụ
cung cấp thông tin chính xác cho công tác quản trị.
Mặt khác hiện nay các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội
Hapro đã và đang phát triển phương thức bán hàng qua mạng. Điều này đòi hỏi việc
thiết lập được hệ thống chứng từ đáp ứng yêu cầu là điều rất cần thiết.Vì vậy điều
ix
quan trọng trong kế toán quá trình bán hàng trong điều kiện áp dụng thương mại
điện tử là làm thế nào thiết kế bản chứng từ điện tử với các yêu tố phù hợp cho việc
quản trị thông tin kế toán. Xuất phát từ yêu cầu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải phát
triển, ứng dụng và duy trì một mức bảo mật cần thiết để bảo đảm các tiêu chuẩn của

bảo mật.
Thứ hai, hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh hàng mua đang đi đường doanh nghiệp không hạch toán vào
TK 156 mà nên ghi nhận vào TK 151 “hàng mua đang đi đường”.
- Đối với khoản chiết khấu thương mại: Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro nên có chính sách khuyến mại phù hợp với từng thời
điểm, nên quy định rõ số tiền mua hàng tối thiểu được hưởng chiết khấu thương
mại. Bên cạnh đó các doanh nghiệp có thể tạo thẻ khách hàng thân thiết đối với
khách hàng là các cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khi phát sinh khoản chiết khấu
thương mại cho khách hàng thì kế toán không nên tính trực tiếp vào chi phí bán hàng
TK 6418 mà nên theo dõi trên tài khoản 521 “chiết khấu thương mại ”
- Đối với khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại:Khi phát sinh các
khoản giảm giá do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không
đúng thời hạn….đã ghi trong hợp đồng thì cả doanh nghiệp và khách hàng cũng
phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản . Để phản ánh khoản hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, kế toán doanh nghiệp sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả
lại” và TK 532 “giảm giá hàng bán
Đối với hàng bán bị trả lại, cần nhập kho theo giá xuất và theo dõi trên một tài
khoản kho riêng, sau đó có biện pháp xử lý để tránh trường hợp hàng kém phẩm
chất lại được đem đi tiêu thụ, mất uy tín của Doanh nghiệp.
Đối với các mặt hàng hủy do quá đát, bị hỏng, kém chất lượng không nên
hạch toán vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng mà khi có quyết định xử lý huỷ bỏ,
sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu
các doanh nghiệp phải hạch toán vào TK 632 của doanh nghiệp.
x
Thứ ba, hoàn thiện hạch toán giá vốn hàng bán trong kỳ, bao gồm hoàn thiện
về phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán và hoàn thiện hạch toán chi phí mua
hàng, phản ánh trị giá vốn hàng bán. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng nên mở chi
tiết TK 156 thành các TK cấp hai: TK 1561 - Trị giá mua hàng hóa, TK 1562 - Chi
phí thu mua hàng hóa, đảm bảo cho việc xác định trị giá vốn hàng bán chính xác.

Thứ tư, hoàn thiện về hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay hình thức kế toán các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại
Hà nội Hapro đang áp dụng thống nhất là hình thức Nhật ký chứng từ. Tuy nhiên
hình thức này khá phức tạp và khó đối chiếu. Đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Vì
vậy, Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro cũng như các doanh nghiệp thuộc
TCT nên chuyển sang sử dụng hình thức Nhật ký chung
3.3.2 Hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng dưới góc độ kế toán quản
trị
Đây là một kênh thông tin phục vụ rất tốt trong quá trình thu thập và xử lý
thông tin để đưa ra những thông tin hữu ích phục vụ cho yêu cầu quản lý
Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức hạch toán ban đầu
Trong kế toán quá trình bán hàng các chứng từ sử dụng như: hóa đơn, bảng
kê, nên phân loại sắp xếp cho từng nhóm hàng, mặt hàng, từng bộ phận. Từ đó việc
hạch toán kế toán quá trình bán hàng sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc
thiết kế và sử dụng các chứng từ hướng dẫn cho phù hợp với nhu cầu thông tin của
doanh nghiệp.Thêm vào đó khi các doanh nghiệp tham gia vào thương mại điện tử vì
các dữ liệu được xử lý bởi hệ thông máy tính, nên mức độ ứng dụng tin học và chất
lượng của hạ tầng thông tin cũng là các khía cạnh quan trọng của đảm bảo thông tin
kế toán.
Thứ hai, hoàn thiện tổ chức vận dụng tài khoản kế toán quản trị
Bên cạnh việc mã hóa các mặt hàng, các doanh nghiệp nên tiến hành mã hóa
các tài khoản kế toán liên quan theo mã hàng. Việc mã hóa các tài khoản kế toán
quản trị cũng cần phải thống nhất về cấp độ. Ví dụ tại Trung tâm kinh doanh hàng
xi
tiêu dùng: TK156113012- Ấm Inox Indonesia 012
TK63213012 - Giá vốn Ấm Inox Indonesia 012
TK511113012- Doanh thu Ấm Inox Indonesia 012
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.
Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro nên mở sổ
chi tiết doanh thu cho từng loại hàng hóa.

Thứ tư, hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị bán hàng
Các doanh nghiệp nên mở thêm một số các báo cáo quản trị như: Báo cáo bán
hàng, báo cáo kết quả bán hàng, báo cáo biến động hàng hóa, báo cáo tình hình nợ
theo thời hạn nợ và thời gian thanh toán.
Thứ năm, tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quản lý và trình độ cán bộ của các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro, các doanh nghiệp có thể áp
dụng hinh thức kế toán kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị theo từng
phần hành kế toán, đồng thời kế toán quản trị doanh nghiệp cần bố trí người làm kế
toán quản trị có đủ năng lực, trình độ trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, điều kiện
của người làm kế toán quy định tại Luật Kế toán
Bên cạnh đó kế toán nên Sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời
của hoạt độngnhư tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng
3.4.1 Về phía nhà nước
- Nhà nước cần tạo dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho công việc và
nghề kế toán.
- Tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán
- Quan tâm đến yếu tố con người
xii
- Nhà nước cần có những hưỡng dẫn cụ thể hơn về kế toán quản trị.
-Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp trong ứng dụng
Thương mại điện tử.
3.4.2 Về phía Tổng công ty
- Chú trọng đến xây dựng nguồn nhân lực
- Xây dựng vững mạnh thương hiệu Hapro tạo điều kiện phát triền và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Cần đẩy mạnh các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro nâng cao hiệu quả kinh doanh của

mỗi doanh nghiệp
- Đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng TMĐT nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
3.4.3 Về phía doanh nghiệp
- Cần nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, theo dõi xu hướng biến
động về tình hình tiêu thụ của các mặt hàng trên thị trường trong nước.
- Các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, chính sách kế toán
tài chính Nhà nước đã ban hành. Nắm bắt kịp thời những đối mới trong công tác kế
toán đặc biệt là những chuẩn mực kế toán được ban hành là cơ sở và tiêu chuẩn đối
với những hoạt động kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Các doanh nghiệp cần tiến hành tổ chức lại công tác kế toán cho phù hợp với
các chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn mà Bộ Tài chính đã ban hành
- Các doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cho các nhà quản lý, nhân viên kế toán.
- Các doanh nghiệp phải nghiên cứu lập kế hoạch trang bị công nghệ và tổ
chức ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán một cách đồng bộ.
Sau quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn với đề tài: Hoàn thiện tổ chức
kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại
Hà nội Hapro” có thể đưa ra những đóng góp của luận văn như sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán quá
trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại, đồng thời xem xét một số điểm
tương đồng và khác biệt giữa hệ thống kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán
xiii
quốc tế về tổ chức kế toán quá trình bán hàng. Đây là cơ sở lý luận để nghiên cứu
và đề xuất hướng hoàn thiện trong thực tế
Thứ hai: Xem xét, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng
trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro. Luận văn đã
nêu ra được những ưu điểm cần phát huy, tìm ra những tồn tại trong tổ chức kế toán
quá trình bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Thứ ba: Xuất phát từ những chiến lược phát triển của Tổng công ty Thương mại
Hà nội Hapro, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán

quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội
Hapro. Đồng thời luận văn cũng đề cập đến các điều kiện về phía Nhà nước, về phía
Tổng Công ty và về phía doanh nghiệp nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện.
xiv
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động thương mại là hoạt động huyết mạch, nó giúp việc trao đổi hàng
hóa giữa cá nhân, tổ chức, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng trong nền
kinh tế. Với việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra những cơ hội
lớn cũng như thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành thương
mại nói riêng. Trong sâu chuỗi của quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình bán
hàng là khâu cuối cùng, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì
quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, giúp cho
các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì quá trình bán hàng có vai trò đặc biệt, nó
là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung
và cầu, từ đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Trong phạm vi doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp,
từ đó làm nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để có được lợi nhuận và
sự an toàn trong hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp nhiều
biện pháp quản lý, trong đó kế toán là một công cụ vô cùng quan trọng. Mỗi một
đối tượng kế toán thì nội dung hạch toán và quản lý cũng khác nhau. Đối với quá
trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại thì kế toán đặc biệt có ý nghĩa
lớn lao giúp doanh nghiệp đánh giá rõ rệt nhất tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào. Ví dụ thông qua báo cáo bán hàng doanh nghiệp biết được mặt
hàng nào là mặt hàng chủ lực cần tăng cường nhập mua, mặt hàng nào cần hạn chế,
đối tượng khách hàng nào cần có sự ưu ái và mở rộng hợp tác, và ngược lại… từ đó

có những quyết định phù hợp và đúng đắn nhất.
1
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã có tác động
to lớn đối với mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, và hoạt động thương mại
không là ngoại lệ. Rõ ràng nhất hiện nay là việc mua bán hàng qua mạng hay còn
gọi là thương mại điện tử. Từ đó đòi hỏi việc quản lý cũng cần phải nâng lên một
tầm cao mới. Kế toán với bản chất của nó là giúp cho người quản lý có được những
quyết định kinh doanh kịp thời nhằm thu được lợi ích kinh tế cao nhất. Trong hoạt
động thương mại thì kế toán quá trình bán hàng chiếm vị trí quan trọng đặc biệt, nó
giúp cho việc nhận định đúng đắn và kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị.
Đã có rất nhiều đề tài luận văn nói về kế toán bán hàng nhưng mỗi luận văn để
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động bán hàng, và tiếp cận ở một phạm
vi nghiên cứu khác nhau. Tổng công ty thương mại Hà nội Hapro là một doanh
nghiệp có quy mô lớn, là doanh nghiệp nhà nước đứng vị trí hàng đầu trong hoạt
động thương mại. Lợi nhuận trước thuế hàng năm của đơn vị đạt hơn 1000 tỷ. Có
được kết quả đó không thể không kể đến vai trò của các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thương mại Hà nội Hapro. Trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà nội Hapro thì quá trình bán hàng diễn ra mạnh mẽ và là một khâu
quan trọng. Kế toán tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội
Hapro góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh toàn Tổng công ty Thương mại
Hà nội Hapro. Do đó để phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập đất nước. Vấn đề
hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán quá trình bán hàng nói riêng không chỉ đặt
ra cho bản thân các doanh nghiệp mà còn cho cả nền kinh tế. Xuất phát từ lý do đó,
qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
thương mại Hà Nội Hapro và định hướng của giáo viên hướng dẫn tôi đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Thương Mại Hà nội Hapro”
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
- Luận văn nhằm khái quát hóa một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản về tổ chức toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

2
- Nghiên cứu, phân tích thực tế tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội hapro, từ đó chỉ ra những mặt
còn hạn chế về tổ chức kế toán quá trình bán hàng.
- Luận văn giới thiệu mô hình tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong kế toán
tài chính, kế toán quản trị, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng thương mại điện tử.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán
hàng tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội Hapro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản về tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Đồng
thời nghiên cứu thực tế tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội Hapro.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những yếu tố cấu thành và thực trạng tổ chức kế
toán quá trình bán hàng, vì vậy đề tài đi vào nghiên cứu ba nội dung là doanh thu
bán hàng, giá vốn bán hàng và khoản phải thu khách hàng.
- Về không gian: Tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương mại Hà
nội Hapro. Trong đó Luận văn tập trung vào các doanh nghiệp đại diện :Trung tâm
kinh doanh hàng tiêu dùng, Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi, Công ty đầu tư
Thương mại Long Biên.
- Về thời gian: Sử dụng tư liệu thực tế về các chứng từ, sổ sách kế toán và báo
cáo quý IV năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Trên
cơ sở thu thập số liệu thực tế trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thương
mại Hà nội Hapro,của các doanh nghiệp trong ngành,… luận văn áp dụng các
phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp tổng hợp….để phân tích, so sánh từ
đó đưa ra đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quá trình bán hàng phù hợp với
khả năng thực tế trong các doanh nghiệp Tổng Công ty Thương mại Hà Nội Hapro.

3
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán
quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại; Đề cập đến sự khác biệt khi vận
dụng mô hình kế toán quá trình bán hàng trong kế toán quản trị và kế toán tài chính,
đặc biệt là trong điều kiện kinh doanh thương mại truyền thống và áp dụng thương
mại điện tử.
Luận văn mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng
trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội Hapro dưới góc độ
kế toán tài chính, kế toán quản trị và trong điều kiện ứng dụng Thương mại điện tử,
từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán quá trình bán
hàng trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội Hapro.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần bố cục luận văn theo quy định, kết cấu nội dung luận văn bao gồm
3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội
Hapro
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quá
trình bán hàng trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty
thương mại Hà Nội Hapro.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI HAPRO
1.1 Đặc điểm của kinh doanh thương mại và nhiệm vụ của tổ chức kế toán quá
trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

1.1.1 Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường
Từ xa xưa con người đã biết đem trao đổi sản phẩm cho nhau. Ngày nay với
sự phân công lao động và chuyên môn hóa ngày càng phát triển thì tất yếu dẫn đến
việc trao đổi sản phẩm hàng hóa giữa những người sản xuất chuyên môn hóa thông
qua cầu nối gọi là hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại là quá trình mua
bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, DNTM là trung gian giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Nhà sản xuất sản xuất ra sản phẩm để bán và họ có thể bán trực
tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán thông qua các trung gian phân phối. Sự ra đời
của các trung gian phân phối làm cho quá trình mua bán giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn, hiệu quả xã hội cao hơn. Nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng sẵn sàng cũng như chấp nhận và trả công cho sự tham gia của các
trung gian phân phối và đây chính là các DNTM. Hoạt động trao đổi thông qua mua
bán trong nền kinh tế tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển ngành KDTM, các
DNTM. Nơi nào có nhu cầu trao đổi hàng hóa thì ở đó có hoạt động thương mại,
DNTM. Dù hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào thì mục đích cao nhất
của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận của DNTM chính là kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình mua bán hàng hóa.
Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế
chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp
vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình. Hoạt động thương mại trong thời kỳ này chủ yếu là giao
nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định
sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì
5
? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng
hoá chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả
được ấn định từ trước.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn,
đặc biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Và rõ nét hơn nữa từ khi Việt

Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, đã mở ra một cơ hội mới nhưng
cũng là những thách thức to lớn cho nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói
riêng. Chưa lúc nào hoạt động thương mại lại diễn ra sôi động như lúc này, các
DNTM không ngừng phấn đấu, cải thiện về chất lượng, giá cả, mẫu mã, đa dạng
hóa các mặt hàng nhằm tạo sự cạnh tranh trên thị trường.
Đặc điểm của KDTM là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là quá
trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi nơi tiêu dùng thông qua quá trình mau
bán, trao đổi và dự trữ. Có hai hình thức lưu chuyển hàng hóa là: bán buôn và bán
lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán buôn qua người trung gian chứ không bán thẳng cho
người tiêu dùng . Đặc trưng của lưu chuyển hàng hóa bán buôn là khi kết thúc quá
trình bán buôn hàng hóa vẫn ở trong lĩnh vực lưu thông hoặc chuyển vào lĩnh vực
sản xuất để gia công chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Đặc trưng của lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ là khi kết thúc quá trình bán lẻ hàng hóa thoát khỏi lĩnh vực
lưu thông chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, chấm dứt lưu thông hàng hóa.
Hiện nay trong xu thế phát triển đã hình thành những nhà phân phối, tập đoàn
phân phối hàng hóa trong lĩnh vực thương mại theo cả hai hình thức bán buôn và
bán lẻ, tùy vào đặc điểm hoạt động của các DNTM mà họ có thể tham gia trong lĩnh
vực bán buôn hay phân phối trong lĩnh vực bán lẻ hoăc kết hợp cả hai.
Hàng hóa trong KDTM tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng vì vậy thời
gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng. Để phù hợp cho quá
trình kinh doanh thì các DNTM có nhiều mô hình khác nhau như doanh nghiệp bán
buôn, bán lẻ, nhà phân phối trong lĩnh vực bán buôn, nhà phân phối trong lĩnh vực
bán lẻ,….
6
Có rất nhiều hình thức tổ chức bán hàng trong DNTM nếu tính chất mặt hàng
kinh doanh có thể chia ra hai hình thức bán hàng đó là bán hàng theo hình thức chuyên
doanh và hình thức kinh doanh tổng hợp. Bán hàng theo hình thức chuyên doanh là
hình thức kinh doanh trong một lĩnh vực hay một ngành hàng bất kỳ như doanh nghiệp
chuyên kinh doanh về đồ gỗ hoặc chuyên về đồ điện tử, điện lạnh, Hình thức kinh
doanh tổng hợp là hình thức kinh doanh, phân phối hàng hóa đa dạng với các loại hàng

hóa thuộc nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau như công thương mại tổng
hợp, các trung tâm thương mại, siêu thị kinh doanh tổng hợp….
Trong xu thế phát triển của thế giới các hình thức kinh doanh của các DNTM
hiện nay tại nước ta ngày càng phát triển. Đối với các DNTM chuyên kinh doanh
trong một lĩnh vực hay ngành hàng thì họ kinh doanh chuyên sâu về từng chủng
loại, kiểu dáng, kích cỡ, tính năng sử dụng,… của từng loại mặt hàng. Còn đối với
các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp thì kinh doanh đa dạng mặt hàng đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Tùy từng doanh nghiệp mà áp dụng
hình thức kinh doanh cho phù hợp với doanh nghiệp của mình điều quan trọng là
làm sao đạt được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được lợi nhuận các DNTM phải quan
tâm đến vấn đề tiêu thụ hàng hóa và muốn biết kết quả của quá trình tiêu thụ hàng
hóa doanh nghiệp phải thông qua doanh thu và chi phí của quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Doanh thu và chi phí quá trình bán hàng là hai nhân tố cở bản ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh thu cao, chi phí thấp luôn là sự kỳ vọng
của các doanh nghiệp. Chính vì thế các DNTM quan tâm, theo dõi thường xuyên
khối lượng, chất lượng hàng hóa cung cấp cũng như giá bán và chi phí cho từng mặt
hàng bán ra.
Lợi nhuận của DNTM thông qua quá trình mua vào bán ra hàng hóa kinh
doanh. Chính vì vậy các DNTM luôn chú trọng đến nhu cầu của khách hàng để có
thể thỏa mãn tối đa các nhu cầu đó và như vậy cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh
thu và giảm chi phí. Muốn tăng doanh thu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
quản lý tốt hoạt động bán hàng từ đó thúc đẩy quá trình bán hàng của DN.
7

×