Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.68 KB, 127 trang )

LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Chất
Môc lôc
DANH MôC TµI LIÖU THAM KH¶O
DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam
ACL Công ty cho thuê tài chính II
BIDV Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
CN Chi nhánh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHTW Ngân hàng trung ơng
NHNN Ngân hàng nhà nớc nớc
NHTM Ngân hàng thơng mại
NV Nguồn vốn
PGD Phòng giao dịch
TG Tiền gửi
TCKT Tổ chức kinh tế
TCKT - XH Tổ chức kinh tế - xã hội
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
DANH MôC b¶ng biÓu
Danh mục sơ đồ, đồ thị
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank đợc minh hoạ theo sơ đồ sau Error:
Reference source not found
Đồ thị 2.1: Nguồn vốn huy động của các ngân hàng Error: Reference source not
found


Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Error: Reference source not
found
Đồ thị 2.3: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi khách hàng Error: Reference source not found
Đồ thị 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo loại khách hàng của Agribank Error: Reference
source not found
LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào quan trọng và cần thiết đối với mọi chủ thể của
nền kinh tế, với Nhà nớc nếu không có vốn sẽ không thực hiện đợc các mục tiêu
kinh tế xã hội, đối với các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể vốn là yếu tố đầu vào
cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nớc ta đang trong quá trình đổi
mới, phát tiển đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì vốn càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Chúng ta cần vốn để phát triển sản xuất, đầu t, tạo chuyển biến về chất lợng trong quản
lý, khoa học công nghệ đồng thời đổi mới cơ cấu và chất lợng sản phẩm cũng nh giải
quyết đợc những tình trạng thâm hụt Ngân sách Nhà nớc.
Nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt mà chúng ta phải xem xét nó cả d-
ới dạng vật chất và phi vật chất. Hoạt động huy động vốn không chỉ đơn thuần là thu
hút mọi nguồn lực mà còn phải chọn lọc và sử dụng vốn đó sao cho có hiệu quả
nhất. Muốn huy động đợc vốn thì phải thông qua thị trờng tài chính, trong đó ngân
hàng thơng mại là nòng cốt. Bản chất của NHTM là tổ chức tài chính trung gian,
kinh doanh tiền tệ dựa vào các biện pháp thích hợp tập trung mọi nguồn vốn còn tạm
thời nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức, doanh nghiệp để cho vay và đầu t số tiền
huy động đợc, đồng thời làm các dịch vụ ngân hàng khác. Vì vậy trong thời kỳ hiện
nay, NHTM gánh trên vai trọng trách to lớn là tiếp tục hoàn thiện và phát triển làm
tốt chức năng dẫn vốn cho nền kinh tế thông qua việc di chuyển vốn từ nơi có hiệu
quả thấp sang đầu t nơi có hiệu quả cao hơn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, đổi mới công nghệ.
Để nâng cao nguồn vốn huy động của mình, các ngân hàng luôn tìm kiếm các
hình thức huy động mới và cuộc tìm kiếm này không bao giờ có điểm dừng. Mặt

khác, bản thân các NHTM Việt Nam cũng đang đứng trớc nguy cơ cạnh tranh với
các ngân hàng nớc ngoài có chi phí vốn thấp. Trong khi đó các ngân hàng Việt Nam
đều trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu t dẫn đến nguy cơ
rủi ro trong thanh toán. Vì vậy yêu cầu tăng cờng nguồn vốn huy động có chi phí
1
hợp lý và ổn định cao nhằm đảm bảo nhu cầu kinh doanh cho chính mình, đồng thời
đáp ứng vốn cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lợc kinh doanh
của các NHTM Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng.
Nằm trong hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam, Agribank đã và đang
hoàn thiện, phát huy hơn nữa vai trò và thế mạnh của mình trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nớc. Tuy nhiên Agribank cũng đang đứng trớc thách thức và áp lực to lớn
trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) phải cạnh tranh với các ngân hàng nớc ngoài vốn có tiềm lực về tài chính
mạnh, nghiệp vụ đa dạng, phong phú.
Từ những lý luận và thực tiễn trong hoạt động huy động vốn của Agribank nói
riêng và của nền kinh tế nói chung đã thúc đẩy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam" làm luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới hoạt động huy động
vốn, hiệu quả và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank để thấy
rõ những kết quả đạt đợc, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank trong điều
kiện tự do hóa cạnh tranh đang diễn ra ở nớc ta hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thơng mại.
Phạm vi nghiên cứu:

Hiệu quả huy động vốn tại Agribank giai đoạn 2008 - 2010, từ đó đa ra một số
giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn đến 2015.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về vốn, huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng thơng mại, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các
2
tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hớng tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thơng mại.
Luận văn đã phân tích rõ thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank,
những kết quả đạt đợc, tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu của huy động
vốn tại các Chi nhánh trong điều kiện tự do cạnh tranh hiện nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoỏ lun s dng phng phỏp duy vt bin chng, phng phỏp duy vt
lch s ca Ch ngha Mỏc Lờnin v t tng H Chớ Minh kt hp vi cỏc hc
thuyt kinh t, phng phỏp thng kờ, phng phỏp phõn tớch tng hp
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn đợc trình bày theo 3 chơng với nội dung cơ bản sau:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
Lý LUậN CƠ BảN Về NÂNG CAO HIệU QUả
HUY ĐộNG VốN CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1. Vốn của Ngân hàng thơng mại và hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng thơng mại

1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thơng mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngợc
lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trờng
- thì ngân hàng thơng mại cũng ngày càng đợc hoàn thiện và trở thành những định
chế không thể thiếu đợc.
Ngân hàng thơng mại nói riêng và thị trờng tài chính nói chung có tác động
qua lại tơng hỗ lẫn nhau; hệ thống Ngân hàng thơng mại ổn định, phát triển toàn
diện là động lực thúc đẩy thị trờng tài chính phát triển và ngợc lại. Các nớc có nền
kinh tế phát triển thì hầu nh ai cũng có quan hệ giao dịch với NHTM nhất định nào
đó, NHTM đợc coi nh là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế.
Khi nền kinh tế càng phát triển, hoạt động dịch vụ của ngân hàng càng đi sâu vào
tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngời. Mọi công dân đều
chịu tác động từ các hoạt động của ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một
ngời vay hay đơn giản là ngời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng.
Có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, tuỳ thuộc vào tập
quán pháp luật của từng quốc gia. Việt Nam hiện nay đang trong tiến trình xây dựng
và phát triển một mô hình thị trờng tài chính với nòng cốt là hệ thống NHTM hoạt
động dới sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đợc đổi
mới một cách đáng kể trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Mô hình tổ chức của
4
hệ thống ngân hàng có sự thay đổi căn bản đó là tách biệt chức năng quản lý hoạt
động tiền tệ, tín dụng với chức năng kinh doanh tiền tệ; đa dạng hóa các loại hình
ngân hàng, từng bớc xóa bỏ độc quyền, chuyển sang cạnh tranh có sự quản lý của
Nhà nớc. Tại Việt Nam kể từ năm 1988 bắt đầu hình thành mô hình hệ thống ngân
hàng 2 cấp và 2 pháp lệnh ngân hàng (pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc, pháp lệnh
Ngân hàng HTX tín dụng và công ty Tài chính, năm 1990) đã chính thức hợp pháp

hóa sự thay đổi này. Mô hình hệ thống Ngân hàng ở thời điểm này bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nớc: Cơ quan quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng.
- Các NHTM: đóng vai trò là các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tiền tệ.
Từ thực tiễn đó, để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động các ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của nền
kinh tế, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động kinh doanh; Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành năm
1997/QH 10 đã nêu: Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thơng mại là loại ngân hàng trực tiếp
giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá
nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm Cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho các đối tợng nói trên.
Định nghĩa trên đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, có hạch toán thu chi, có tính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và
luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận của đơn vị. Trong đó có hai mặt cơ bản là:
- Nhận tiền gửi của khách hàng: Các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ
quan nhà nớc.
- Sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay và chiết khấu.
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị trờng
tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới
5
ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhng càng về sau, theo đà phát
triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng nh các nghiệp vụ của các NHTM càng phát
triển và hoàn thiện hơn. Ngày nay, các NHTM có xu hớng phát triển ngày càng toàn
diện với quy mô và phạm vi rộng lớn cùng nhiều loại hình dịch vụ, huy động tối đa
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu t cho vay. Sự phát triển của các ngân

hàng còn nằm trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất toàn cầu. Ví dụ: Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) Việc áp dụng công nghệ
thông tin và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm cho hoạt động ngân hàng trở
nên hoàn thiện.
Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam cũng trải
qua nhiều giai đoạn khó khăn từ chế độ bao cấp bớc sang nền kinh tế thị trờng. Trải
qua hơn 20 năm đổi mới, sau khi Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) ban hành Nghị định 53 HĐBT (26/3/1988) với nội dung "Cải tổ Ngân hàng
hệ thống Ngân hàng một cấp duy cấp theo hớng kinh tế thị trờng". Ngày 23/5/1990
Nhà nớc đã ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng, và đến ngày 26/12/1997, đã đợc thay
thế bằng hai luật: Luật Ngân hàng Nhà nớc và Luật các tổ chức tín dụng, trong đó Luật
các tổ chức tín dụng đã đợc soạn đổi có hiệu lực mới nhất vào ngày 01/01/2011 đã tạo
đợc một hành lang pháp lý khá đầy đủ cho hoạt động ngân hàng, càng làm cho hoạt
động của ngân hàng trở nên chuyên nghiệp và năng động hơn, đánh dấu sự thay đổi to
lớn trong cách nghĩ cũng nh cách làm.
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định đợc vai
trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính sách tiền tệ
nói riêng. Với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối với nền kinh tế, và vai trò
trung gian tài chính, NHTM vẫn phải tuân theo sự quản lý của nhà nớc mà trực tiếp
là sự quản lý của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Chính dới sự quản lý này, hệ thống
NHTM đã thực hiện đợc chức năng của mình đối với nền kinh tế.
1.1.2. Vốn của Ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM
Hoạt động của NHTM luôn gắn liền với công tác huy động vốn. Vậy ta hiểu
6
nh thế nào là vốn?
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc tạo nguồn vốn và đầu t vốn là
công việc của Nhà nớc, nghĩa là Nhà nớc đóng vai trò vừa là ngời cấp phát vốn đầu t cho
các thành phần kinh tế, vừa là ngời tiêu thụ các sản phẩm mà các thành phần kinh tế đó
sản xuất ra. Vốn của các doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách của Ngân hàng cấp hoặc

vay tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp. Thực tế cho thấy, nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp là rất lớn trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cấp lại có hạn và nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân c không thu hút đợc do chính sách huy động vốn cha hợp lý, thủ tục
gửi tiền và rút tiền còn rờm rà Cơ chế bao cấp đó làm cho đồng tiền không đợc lu thông
và sử dụng có hiệu quả. Mặt khác cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn trong thời kỳ này
cha đợc quan tâm đúng mức.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, với chính sách phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, Nhà nớc đã khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ
vốn đầu t. Điều đó làm cho vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu và là điều kiện
tiên quyết của mọi quá trình đầu t sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nớc
không thể bỗng dng mà có đợc vốn vì không đợc cấp vốn nh trớc nữa, buộc họ phải
tìm cách huy động vốn trên thị trờng tài chính. Nh thế ngời mua vốn phải trả cho ng-
ời có vốn trên thị trờng một khoản phí để có đợc quyền sử dụng vốn trong thời gian
xác định. Thông qua thị trờng, vốn đợc lu chuyển rộng rãi, từ đó nó mới có thể thể
hiện đủ chức năng, bản chất và vai trò của mình. Vốn phải đợc biểu hiện dới hình
thái giá trị của tài sản tức là vốn phải đợc đại diện cho một lợng giá trị thực của tài
sản nhất định. Mặt khác vốn không chỉ biểu hiện thành tiền ( tiền giấy, vàng, bạc, đá
quý) và phản ánh giá trị những tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, đất đai, nhà cửa)
mà còn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình (uy tín, trình độ, phát
minh, sáng chế, thông tin, công nghệ). Chính vì sự biểu hiện dới các hình thức
phong phú và đa dạng đó mà vốn cần phải đợc khai thác, sử dụng có hiệu quả mới
đem lại lợi nhuận cao.
Trong quá trình vận động, khác với các loại hàng hóa, điểm xuất phát và điểm
kết thúc của vốn đều là tiền. Sau một chu kỳ vận động vốn đợc lớn lên và đem lại
7
hiệu qua cao hơn.
Tóm lại từ những nét đặc thù trên ta có thể đa ra khái niệm nh sau:
Vốn là các tài sản trong xã hội đợc đa vào đầu t nhằm mang lại hiệu quả
trong tơng lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trờng dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì
vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động đó. Ngân

hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại hiệu quả cao thì
công tác huy động vốn cần phải đợc quan tâm đúng mức.
Nớc ta cũng nh bất kỳ nớc nào trên thế giới, muốn thực hiện CNH, HĐH thì
cần phải có vốn. Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện CNH, HĐH.
Song vốn đợc tạo lập từ đâu, bằng cách nào phụ thuộc rất lớn vào cơ chế, chính sách
tạo vốn.
Các NHTM có thể đợc tổ thức theo nhiều loại hình thức khác nhau, chẳng hạn
nh Nhà nớc t nhân, ngân hàng Cổ phần, ngân hàng Thơng mại Nhà nớc và các ngân
hàng liên doanh. Dới bất kỳ hình thức nào, các NHTM vẫn luôn đặt mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận lên hàng đầu. Và để làm đợc điều đó, công cụ mà các Ngân hàng
phải có đó là nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Vậy, nguồn vốn của NHTM là gì?
Các nhà kinh tế đa ra định nghĩa về nguồn vốn của NHTM nh sau:
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để đầu t cho vay, hoặc thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác của mình.
Theo nh định nghĩa trên thì nguồn vốn mà NHTM tạo lập đợc là một phần lợi
nhuận hoặc là vốn góp của các chủ sở hữu hàng năm, vốn huy động là một phần thu
nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, đ-
ợc ngời chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích
khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản sử dụng đó. Nh vậy,
NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dới hình
thức tiền tệ, kết quả là làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích
8
thích mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển. Nguồn vốn mà ngân hàng tạo
lập và huy động đợc đã góp phần quan trọng trong việc đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung. Đồng thời cũng chính các hoạt động đó lại là yếu tố

mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của bản
thânn ngân hàng.
1.1.2.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
Trong hoạt động kinh doanh, tuỳ thuộc vào tính chất, yêu cầu quản lý hay
nguồn hình thành mà ngời ta chia ngồn vốn theo các loại khác nhau.
Nhng cơ bản nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn khác
- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định của vốn
tự có mà ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau: Phục vụ cho bản
thân ngân hàng, cho vay cũng nh tham gia đầu t góp vốn liên doanh. Vốn chủ sở hữu
còn đợc coi là tài sản đảm bảo, gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh
toán trong trờng hợp ngân hàng gặp thua lỗ.
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản Có - Tổng tài sản Nợ
Vốn chủ sở hữu của NHTM có thể đợc phân chia vào các tài sản có tạm thời
dài hạn nh: Tài sản cố định, các khoản cho vay trung và dài hạn, các khoản đầu t
chứng khoán dài hạn. Các loại tài sản cố định nh nhà cửa, thiết bị văn phòng là
không thể thiếu để có thể vận hành hoạt động của ngân hàng. Các loại tài sản có dài
hạn là phần bổ sung vào khoản mục cho vay đầu t mà nguồn vốn huy động không
9
đáp ứng đủ với lý do về mặt thời gian.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
+ Vốn điều lệ:
Theo Quyết định số 327/QĐ-NH5 ban hành ngày 04/10/1997 của Thống đốc
NHNN Việt Nam thì:"Vốn pháp định của NHTM là mức vốn tối thiểu phải có để

thành lập Ngân hàng", còn "Vốn điều lệ của NHTM và vốn do các cổ đông đóng
góp và đợc ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng". Cũng theo quy định này, để
đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trờng cũng nh tạo điều kiện
thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh thì vốn điều lệ của ngân hàng
phải luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định và có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tùy thuộc vào hình thức sở hữu, ví dụ: Đối với các NHTM cổ phần, vốn
điều lệ và vốn do các cổ đông đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu; còn đối với các
NHTM Nhà nớc, vốn điều lệ là vốn ban đầu do ngân sách cấp, đối với Ngân hàng t
nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu t nhân,
+ Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động:
Vốn chủ sở hữu của NHTM có thể gia tăng theo nhiều phơng thức khác nhau
tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của NHTM đó, bao gồm:
Nguồn bổ sung từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì
NHTM có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu t Lợng vốn
tích luỹ từ thu nhập tuỳ theo chiến lợc kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần góp thêm, cấp thêm để mở
rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng
vốn chủ do NHNN quy định. Đặc điểm của hình thức HĐV này là không thờng
xuyên, song giúp cho NHTM có đợc lợng vốn chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
+ Các quỹ:
NHTM có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ đợc sử dụng cho những mục đích
nhất định tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của NHTM. Các quỹ này đợc hình
thành từ thu nhập của ngân hàng, bao gồm:
- Quỹ bổ sung vốn điều lệ: Có mục đích gia tăng số vốn tự có ban đầu.
10
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động
kinh doanh NHTM nhằm bảo toàn điều lệ. Quỹ này đợc trích từ hàng năm từ thu
nhập trớc hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia theo một tỷ lệ nhất định
nào đó và đợc tích luỹ lại để bù đắp những tổn thất xảy ra).
Ngoài ra vốn chủ sở hữu bổ sung là một bộ phận trong nguồn vốn tự có của

NHTM, nó tồn tại dới dạng các quỹ chuyên dung, các quỹ đặc biệt của Ngân
hàng nh: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ phúc lợi,
quỹ khen thởng
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của Ngân hàng (vốn bổ sung)
do nguồn này có một số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà cửa, đất
đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ pháp lý để
tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Bởi vậy ngân hàng
thờng quyết định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu khi thành lập hoặc các NHTM chỉ đ-
ợc huy động vốn không quá bội số nhất định của vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ lệ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của một NHTM, thông thờng tỷ lệ này là 70 - 80%.
Vốn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của NHTM, ngân hàng
có quyền sử dụng tạm thời nguồn vốn này, nhng nó lại là yếu tố quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động của NHTM đợc xem là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và đợc dùng làm
vốn kinh doanh. Ngân hàng có thể sử dụng nhiều công cụ huy động vốn khác nhau
nhng chủ yếu là các công cụ:
11
a) Tiền gửi
Tiền gửi tại NHTM gồm có tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Trong đó:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ
lúc nào và NHTM có trách nhiệm phải thỏa mãn yêu cầu đó. Do tính lỏng cao nên
loại tiền gửi này thờng đợc NHTM trả lãi thấp hoặc không đợc trả lãi.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trớc giữa khách hàng và

NHTM về lãi suất và thời hạn rút tiền. Phần lớn nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ
tích luỹ và xét về bản chất chúng đợc gửi với mục đích để hởng lãi.
b. Tiền gửi tiết kiệm:
Về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một bộ phận thu nhập của ngời lao động cha
sử dụng cho tiêu dùng, họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an
toàn và hởng lãi trên khoản tiền gửi đó. Trong nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm
đợc phát triển dới hai hình thức đó là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song ít đợc sử dụng cho việc thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng
và ngời gửi về thời gian rút tiền (thờng có lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn).
c) Các nguồn huy động khác: Bên cạnh nghiệp vụ nhận tiền gửi, các NHTM còn sử
dụng một số nghiệp vụ trên thị trờng mở để huy động vốn nh: Phát hành Chứng chỉ
tiền gửi và trái phiếu Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là công cụ nợ ngắn hạn và trái
phiếu là công cụ nợ trung và dài hạn. Việc phát hành hai loại phiếu nợ này tuỳ thuộc
vào mục đích HĐV của NHTM cũng nh sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nớc. Đặc
điểm của các loại giấy nợ này là chúng có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi và
tiền gửi tiết kiệm, có tính ổn định cao, nhng quyền đòi tiền xếp sửa các loại tiền gửi
khác.
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất mà NHTM thu hút đợc. Thông qua
việc thu hút nguồn vốn này ngân hàng sẽ nắm bắt đợc những thông tin về tình hình
tài chính của khách hàng để thiết lập mối quan hệ tín dụng. Hơn thế nó còn là cơ sở
12
của các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện chính xác những công việc của mình.
Thông qua việc thu hút vốn tiền gửi là góp phần ổn định giá trị của đồng tiền.
- Vốn đi vay
Là nguồn vốn mà NHTM phải vay mợn thêm trong trờng hợp khả năng huy
động bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng tăng cao. Vốn đi

vay đợc hình thành trên quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTW hoặc với các tổ
chức tín dụng khác. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng khi NHTM đã sử dụng hết l-
ợng vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động kinh doanh. Thông thờng,
NHTM sẽ u tiền việc vay từ các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế trớc, sau đó mới
đến vay NHTW. Đôi khi chi phí cho khoản vốn này cao hơn so với lãi suất cho vay
của ngân hàng nhng ngân hàng vẫn phải chấp nhận vì nguồn huy động - khoản mục
chủ yếu nhất trong nguồn vốn của ngân hàng - thờng xuyên biến động đôi khi ngoài
sự kiểm soát của ngân hàng. Do đó khoản vốn vay là khoản vốn bù đắp những thiếu
hụt cấp bách của nguồn vốn ngân hàng. NHTM vay vốn của NHTW dới hình thức
chiết khấu, tái chiếu khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ sung vốn dự trữ
để đợc vay chiết khấu các NHTM phải nộp cho NHTW các giấy tờ có giá trị có thời
hạn còn là ngắn hạn xin chiết khấu nh thơng phiếu, chứng khoán của Chính phủ
chúng thờng là các loại giấy tờ mà chủ thể phát hành ra chúng có uy tín cao.
Lãi suất chiết khấu do NHTW quy định tuỳ thuộc vào mục tiêu chính sách tiền
tệ của ngân hàng trong từng thời kỳ thờng là thấp và các NHTM có thể chấp nhận đ-
ợc. Nhng một hạn chế với NHTM đó là NHNN điều hành việc vay mợn này một
cách chặt chẽ và chỉ cấp cho NHTM một hạ mức tín dụng nhất định, hạn mức tín
dụng này lại là quá nhỏ so với nhu cầu về vốn của ngân hàng. Ngoài ra NHTM còn
phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Để đảm bảo cho việc thanh khoản của mình, các Ngân hàng thờng vay mợn
của nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng. Khoản vay
có thể có hoặc không cần đảm bảo, dựa trên cơ sở uy tín của ngân hàng đi vay hoặc
mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau.
- Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn trên, NHTM còn có thể tạo lập vốn kinh doanh cho mình
thông qua việc thực hiện một số nghiệp vụ nh: Làm trung gian thanh toán, làm
13
nghiệp vụ đại lý, phát hành các công cụ nợ nh: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên
thị trờng vốn Qua đó NHTM có thể sử dụng một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể
trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. Các khoản vay này có ý nghĩa rất

quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t
trung, dài hạn; là giải pháp tình thế cho NHTM trong hoàn cảnh khó khăn.
Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM. Điều này hoàn toàn phù hợp về mặt cơ sở lý luận vì NHTM luôn đ-
ợc xem là doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn, lấy vốn đi vay để cho vay. Vốn huy
động là công cụ chính, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM, quyết định trực tiếp tới những nguồn lợi cũng nh uy tín của ngân hàng.
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
* Khái niệm về huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Huy động vốn - Hoạt động tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thơng mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động
của NHTM; nó đợc xem là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM, đặc biệt là
những ngân hàng có quy mô lớn. Nghiên cứu hoạt động huy động vốn là một việc
hết sức cần thiết để có những phơng pháp quản lý cũng nh sử dụng một cách hợp lý
đồng vốn huy động nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu hoạt
động kinh doanh của mình. Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của mình
trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế
hoạch. Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng .
Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân
hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thờng hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy dịnh pháp luật
Huy động vốn là việc tổ chức huy động tập chung mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế để hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của NHTM.
* Các hình thức huy động vốn
Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thì các NHTM phải tiến hành huy
động vốn từ bên ngoài. Thông thờng nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng
lớn trong kết cấu nguồn vốn của NHTM, nó rất cần thiết để đảm bảo cho NHTM có
14
thể hoạt động một cách bình thờng. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dới

các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi
+ Huy động vốn bằng nhận tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút
tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bất kỳ lúc nào bằng hình thức phát hành
séc. ở những nớc có hệ thống ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ
cao, thì việc rút tiền từ tài khoản này phần lớn đợc thực hiện bằng điện thoại hoặc
thực hiện qua các máy rút tiền tự động ATM đợc lắp đặt rộng rãi.
Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh toán và
chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách th-
ờng xuyên. Việc dễ dàng thanh toán đợc xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hởng
lại đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Bởi vậy, loại tiền gửi này còn đợc gọi là
tiền gửi thanh toán. Ngợc lại, đối với NHTM thì đây lại là một nguồn vốn huy động
có mức chi phí thấp nhất trong tất cả các nguồn vốn huy động khác. ngân hàng chỉ
phải bỏ ra khoản chi phí nhỏ để quản lý tài khoản hoặc trả lãi, bù lại là đợc sử dụng
một phần lớn làm vốn kinh doanh. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở
Việt Nam còn quá thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng,
các NHTM thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này (hiện nay khoảng 0,25%/tháng). ở
các nớc phát triển loại tiền gửi này chiếm khoảng 30% tiền gửi của các NHTM và
việc tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản thanh toán này đợc NHTM đặc biệt coi trọng.
Tính chất của tài khoản thanh toán là luôn có d có. Tuy nhiên nếu giữa ngân
hàng và ngời gửi tiền thỏa thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoản thì
tài khoản này cũng có thể d có và cũng có thể d nợ (nên đợc gọi là tài khoản vãng
lai). Ngân hàng không khống chế số d có nhng khống chế số d nợ theo một hạn mức
đã thỏa thuận giữa ngân hàng và ngời gửi tiền.
NHTM còn có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của
các NHTM khác. Tuy nhiên, quy mô của nguồn vốn này thờng không lớn hình thức
này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp NHTM khác có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
cha đầu t, cho vay hoặc hiệu quả đầu t, cho vay không hiệu quả bằng tiền gửi ở
15

NHTM khác.
Loại tài khoản tiền gửi này đối với ngân hàng rất có lợi do chi phí đầu vào
thấp, khối lợng lớn, nhng nó cũng khó khăn cho việc cân đối do tính chất biến động
thờng xuyên của loại tiền gửi này. Do vậy NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này khi và chỉ khi dự đoán đợc về sự biến động số d trên tài khoản tiền gửi này
một cách chính xác.
+ Huy động vốn bằng nhận tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai
loại tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn. Hai loại tiền
gửi này lại cũng có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng
có những điểm khác biệt.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi đã có sự thỏa thuận giữa ngời gửi tiền và ngân hàng về lãi
suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thờng có kỳ hạn tơng đối
dài và không đợc sử dụng để tiến hành thanh toán nh các khoản trên tiền gửi thanh
toán. Chính vì vậy, yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại tiền gửi này. Mức lãi
suất đối với loại tiền gửi này có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thỏa
thuận giữa hai bên. Đối với các khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có
thể gửi thêm tiền trớc hạn định.
Để thu hút ngời gửi tiền, các NHTM đã liên tục đa ra các hình thức nhận tiền
gửi hấp dẫn, theo đó ngoài việc đợc hởng một khoản lợi tức tiền gửi, khách hàng còn
có thể chuyển nhợng đợc chứng chỉ tiền gửi của mình.
Bằng hình thức này, NHTM có thể thu hút vốn từ các nhà đầu t lớn mà lẽ ra
các nhà đầu t này đã có thể dùng vốn đó đầu t vào trái phiếu kho bạc hay thị trờng
tiền tệ.
Bên cạnh đó là hình thức gửi tiền có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi với kỳ
hạn 3, 6, 9, 12 tháng hoặc kỳ phiếu ngân hàng có mục đích. Chỉ sau một thời gian
ngắn hình thức huy động vốn này đã phát huy tác dụng và ngày càng chiếm tỷ trọng
vốn huy động cao trong quá trình huy động vốn của NHTM.
Huy động tiền gửi tiết kiệm

16
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã đợc coi là công cụ HĐV truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động tiền gửi tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng tơng đối trong cơ
cấu tiền gửi vào ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt Nam chiếm
khoảng 70 - 80% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại chủ yếu sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình
thức gửi tiền mà ngời gửi có thể đến ngân hàng rút tiền bất kỳ lúc nào mà không
phải báo trớc. Số d tiền gửi này thờng không lớn, nhng nó lại có u điểm hơn hẳn so
với các tài khoản tiền gửi giao dịch đó là: Số d trên tài khoản này thờng ít biến động.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi vào NHTM trên cơ sở có sự
thỏa thuận về thời hạn, lãi suất giữa khách hàng với ngân hàng. Về nguyên tắc thì
một khi khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ không đợc rút tiền ra trừ khi
đến hạn rút tiền. Tuy nhiên, để khuyến khích ngời dân gửi tiền, ngân hàng vẫn cho
phép khách hàng rút tiền trớc thời hạn. Khi dó, khách hàng thờng chỉ đợc hởng một
mức lãi suất đã thỏa thuận ban đầu.
Mục đích chính của khách hàng khi gửi tiền theo hình thức này là tìm kiếm lợi
tức và tích luỹ một cách an toàn nên vấn đề lãi suất tiền gửi là rất quan trọng. Đối
với NHTM, đây là nguồn vốn khá ổn định. Nhằm mục đích phục vụ cho các nhu cầu
khác nhau của khách hàng cũng nh các nhu cầu về vốn của mình, các NHTM thờng
áp dụng các loại tiết kiệm với kỳ hạn 1, 3, 6, 9, 12 tháng hay kỳ hạn 18, 24 tháng và
ứng với nó là các mức lãi suất thích hợp, thờng là theo nguyên tắc thời hạn càng dài
thì lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm có bảo đảm:
Trớc nguy cơ tỷ lệ lạm phát ngày càng cao dẫn đến tâm lý lo sợ đồng tiền bị
mất giá thì đây là một trong những hình thức hấp dẫn để HĐV trung và dài hạn.
Theo hình thức này, số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng sẽ đợc quy ra giá trị vàng
hoặc ngoại tệ mạnh với giá trị tơng đơng. Khi hết hạn, khách hàng sẽ nhận lại số
tiền tơng đơng với giá trị vàng hoặc ngoại tệ đó cộng thêm phần tính lãi trên số d
tiền gửi. Hình thức này có u điểm ở chỗ ngời gửi đợc đảm bảo về giá trị vốn gốc của

mình, đồng thời vẫn có lãi. Có thể nói, loại hình tiết kiệm này không chỉ tốt đối với
17
ngời gửi tiền mà còn tốt đối với cả NHTM. Do vậy, NHTM cần phải đặc biệt quan
tâm đến hình thức huy động vốn này nhằm tạo ra những nguồn vốn có tính ổn định
cao phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn của mình.
- Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ (giấy tờ có giá)
Để đa dạng hóa các kênh khai thác nhằm tập trung vốn đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, NHTM còn chú trọng nguồn vốn hình thành từ nghiệp vụ phát hành
công cụ nợ ra thị trờng.
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ nh: Chứng chỉ tiền gửi có
mệnh giá lớn, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu Trong đó, việc huy động vốn ngắn hạn
bằng các công cụ nợ có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh
việc huy động vốn.
Các công cụ nợ của NHTM là các giấy chứng nhận nợ mà NHTM bán cho công
chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những ngời sở hữu các công cụ
này đợc hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Mức
lãi suất đợc trả cho loại công nợ ngắn hạn này thờng đợc bằng cách thỏa thuận trực
tiếp giữa ngân hàng và ngời gửi tiền hoặc đợc quy định ở mức mà ngời gửi có thể
chấp nhận đợc. Những ngời mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với biến động
của lãi suất trên thị trờng. Do vậy, để có thể làm chủ đợc nguồn vốn này đòi hỏi các
NHTM phải đa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền
gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
Khác với các công cụ nợ ngắn hạn, trái phiếu đợc coi là những công cụ nợ dài
hạn trên thị trờng vốn, đợc NHTM tung ra nhằm mục đích huy động những khoản
vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian tơng đối dài để thực hiện các dự án đầu t dài hạn.
Vốn đợc huy động bằng trái phiếu thờng có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và
lãi suất. Với những nớc có ngành ngân hàng phát triển, thì hầu hết các trái phiếu
ngân hàng đều đợc đa vào giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên thị trờng
chứng khoán. Điều đó tạo thuận lợi cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh
cũng nh ngân hàng trong việc thu hút vốn.

Đây là một hình thức tơng đối mới mẻ so với các NHTM của các nớc đang
phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của chính ngân hàng đó.
18
Thị trờng chứng khoán ra đời phần nào đã thúc đẩy đợc việc mở rộng hình thức huy
động vốn của các NHTM qua việc phát hành các công cụ nợ.
- Huy động vốn qua đi vay các ngân hàng (NHTW và NHTM khác)
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng nh vị trí đặc biệt quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn vay của ngân hàng có thể hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau nhng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ bản
sau:
+ Vay từ Ngân hàng trung ơng
Để tồn tại và phát triển thì NHTM phải cho vay, nó cho vay với mức mà
NHTW cho phép để tối đa hóa lợi nhuận. Thế nhng dù có thận trọng đến mức nào đi
chăng nữa trong hoạt động cho vay thì NHTM cũng khó trách khỏi thiếu khả năng
chi trả hay thanh toán cho khách hàng. Trong những trờng hợp đó, giải pháp cuối
cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không tìm kiếm
đủ vốn là đi vay NHTW. NHTW với t cách là ngân hàng của các ngân hàng sẽ trở
thành vị cứu tinh cho các NHTM trong trờng hợp thiếu vốn thanh toán.
Nớc ta hiện nay, các NHTM vay vốn từ NHTW chủ yếu dới các hình thức sau:
Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức các NHTM xin vay vốn bổ
sung cho vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ đợc vay
khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
Vay để thanh toán: Là khoản vay có thời hạn tơng đối ngắn, đợc NHTM sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
Tái cấp vốn: Là hình thức NHTM cho các NHTM vay trên cơ sở những
chứng từ có giá. Các chứng từ này phải là những chứng từ có chất lợng, có thể
chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tái cấp vốn đợc thực hiện dới hai hình thức: Cho
vay tái chiết khấu và cho vay có đảm bảo. Trong đó:
* Vay chiết khấu là hình thức NHTW nhận các chứng từ có giá mà các
NHTM đã chiết khấu trớc đây và thực hiện các nghiệp vụ cho vay giống nh NHTM

đã làm.
* Vay có bảo đảm là hình thức NHTM đem các chứng từ có giá đến để làm
đảm bảo xin vay vốn.
19
Đây là nguồn vốn tơng đối quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn. Bởi vì cho đến bây giờ không một NHTM nào là cha hề vay
tiền NHTW từ khi thành lập và vì đây còn là nguồn vốn vay mạnh nhất, đảm bảo
giúp NHTM có thể vợt qua khó khăn trong trờng hợp xấu nhất.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Khi đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính, để tránh nguy cơ mất
khách hàng, bảo đảm uy tín cho ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM
có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên quan ngân hàng hay thị
trờng tiền tệ trong và ngoài nớc.
Việc vay mợn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác
đợc diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó hình
thành lên một loại tài sản nợ khá thờng xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác
nó còn đảm bảo cho NHTM có những mối quan hệ tốt với các NH khác, tạo ra cơ
hội cho các NHTM giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
- Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các hình thức HĐV trên, NHTM cũng có thể có thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi từ dân c, từ nền kinh tế thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội
nh: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát chứng
khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán Nhờ đó, ngân hàng có thể sử dụng
một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ.
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động
Huy động vốn có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với ngân hàng, doanh
nghiệp, mà thậm chí cả với nền kinh tế. Các doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, các ngân hàng không thể tăng thu nhập, mở rộng thị phần
kinh doanh, nền kinh tế không thể phát triển bền vững nếu chỉ căn cứ vào nguồn vốn
tự có. Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động này, các chủ thể kinh doanh

trong trong xã hội luôn tìm mọi cách để gia tăng nguồn vốn của mình.
a. Đối với nền kinh tế
Nớc ta đang trong tiến trình xây dựng một nền kinh tế vững mạnh vận động
20

×