Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.8 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần May Thanh
Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Hoàng Thị Hà
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty 3 năm gần đây.
Bảng 2.2: Cơ cấu VKD và nguồn hình thành VKD qua 3 năm 2010-2011-2012
Bảng 2.3: Tình hình nợ phải trả của công ty
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn VCSH qua 3 năm 2010-2011-2012
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động qua 3 năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.5.1: Cơ cấu vốn bằng tiền qua 3 năm 2001, 2011 và 2012
Bảng 2.5.2: Bảng số liệu phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty
Bảng 2.5.3: Tình hình quản lý và sử dụng các khoản phải thu
Bảng 2.5.4: Tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.7.1: Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
Bảng 2.7.2: Cơ cấu TSCĐ của công ty trong 3 năm 2010, 2011 và 2012
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
toàn công ty
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của công ty
Biểu đồ 1: Cơ cấu VKD của công ty qua 3 năm
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm


Biểu đồ 3: Khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm
SV: Hoàng Thị Hà 3 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
HTK: Hàng tồn kho
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TSLNST: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
NVTT: Nguồn vốn tạm thời
NVTX: Nguồn vốn thường xuyên
VCSH: Vốn chủ sở hữu
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
TSLNVCSH: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
KHCN: Khoa học công nghệ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
HĐQT: Hội đồng quản trị
XN: Xí nghiệp
CP: Cổ phần
SV: Hoàng Thị Hà 4 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển thì
doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát
triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều nước trên
thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất phổ biến.
Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng
vốn là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần MayThanh Hóa cùng
với sự hướng dẫn tận tình của Ths.Nguyễn Thị Phương và tập thể cán bộ nhân viên
của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng
tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành Báo cáo thực tập với đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
May Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần
phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn tại công ty CP May Thanh Hóa
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi vốn kinh doanh tại công
ty CP May Thanh Hóa. Thời gian được chọn để nghiên cứu là Qúy I năm 2013
SV: Hoàng Thị Hà 5 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ,
công nhân viên trong và ngoài công ty để tìm hiểu các thông tin phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Từ số liệu thu thập được tiến hành phân
tích để đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp phân tích
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của báo cáo này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần May Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty CP May Thanh Hóa.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức và
thời gian nên bài báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ
bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài Báo cáo thực tập của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ths. Nguyễn Thị
Phương – giảng viên Khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học công nghiệp
TP.HCM cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ
phần May Thanh Hóa, những người đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập cũng như hoàn thành Báo cáo này.
SV: Hoàng Thị Hà 6 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày tháng 3 năm 2013
SV: Hoàng Thị Hà 7 Lớp:DHTN5TH

Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp.
Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động, và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của doanh nghiệp.
Như vậy VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
VKD thường xuyên chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình
thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của VKD
như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên sự tuần hoàn của VKD cũng
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VKD.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức
đúng đắn các đặc trưng cơ bản sau của VKD:
Một là, VKD biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng cơ bản của VKD, chỉ những giá trị tài sản được sử dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì mới được coi là VKD, có thể là tài sản hữu hình
SV: Hoàng Thị Hà 8 Lớp:DHTN5TH

Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
(máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá…) hoặc tài sản vô hình (bản quyền,
bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, công nghệ…).
Hai là, trong nền kinh tế thị trường VKD phải vận động sinh lời đạt mục tiêu
kinh doanh. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là vốn khi được đưa vào
quá trình vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là
đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu để
đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng và cũng là mục tiêu kinh doanh lớn nhất
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Và phương thức vận động của vốn ở các loại hình
doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, thật vậy:
Phương thức vận động của vốn trong ngân hàng, tổ chức tín dụng và các hoạt
động đầu tư tài chính là:
T ………… T’ (T’>T).
Phương thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mai, dịch vụ là:
T – … H … – T’ (T’>T).
Phương thức vận động của vốn trong lĩnh vực sản xuất:
T – H - … SX… - H’ – T’ (T’>T).
Ba là, vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định đủ để đầu tư
vào một dự án sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng, để từ đó tìm cách thu hút, huy động và
khai thác các nguồn vốn trong xã hội sao cho cơ cấu vốn được tối ưu nhất. Tạo tiền
đề cho sự phát triển ổn định và bền vững.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
thì đặc trưng này được thể hiện rõ nét nhất. Do sự ảnh hưởng của các yếu tố như
lạm phát, thiểu phát, giá cả, suy giảm, khủng hoảng kinh tế, khoa học kỹ thuật…. Vì
vậy giá trị của vốn là khác nhau tại các thời điểm khác nhau.
Năm là, vốn phải ngắn liền với chủ sở hữu. Bởi vốn được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, mà mỗi nguồn lại gắn với một chủ sở hữu nhất định, điều này
SV: Hoàng Thị Hà 9 Lớp:DHTN5TH

Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
giúp doanh nghiệp có thể có phương án quản lý và sử dụng vốn chặt chẽ và hiệu
quả.
Sáu là, vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt, điều này có nghĩa là vốn
phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn chính là bản
thân nó, còn giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh
doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Sở dĩ vốn được coi là hàng
hoá đặc biệt là vì quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn có thể tách rời nhau, trên thị
trường tài chính người thiếu vốn có thể mua quyền sử dụng vốn từ người nắm
quyền sở hữu vốn. Giá cả của hàng hoá này chính là lãi suất mà người đi mua
(người đi vay) trả cho người bán (người cho vay). Vậy khác với việc mua bán hàng
hoá thông thường, người bán vốn không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử
dụng vốn, người mua được phép sử dụng vốn trong một thời gian nhất định do hai
bên thoả thuận.
Như vậy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào VKD hay
nói cách khác, VKD quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó việc hiểu
rõ các tính chất, đặc điểm cũng như các vấn đề liên quan đến VKD giúp doanh
nghiệp chủ động và linh hoạt hơn trong việc quản lý, sử dụng nhằm đạt được hiệu
quả kinh tế cao và ổn định phát triển đi lên.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cần tiến hành phân loại vốn. Có
nhiều tiêu thức để phân loại vốn nhưng để có được cái nhìn toàn diện và chính xác
nhất về vốn ta có thể lựa chọn tiêu thức: vai trò và đặc điểm lưu chuyển của vốn.
Chia VKD thành 2 loại: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định (TSCĐ), là số vốn đầu tư
ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp, sự vận động của nó luôn gắn
liền với sự vận hành và chu chuyển của TSCĐ. Vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn
về VCĐ cần phải tìm hiểu những đặc điểm của TSCĐ.
SV: Hoàng Thị Hà 10 Lớp:DHTN5TH

Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Theo quy định hiện nay thì tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi nó thỏa mãn
các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu từ 10 triệu đồng trở lên.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách rõ ràng và đáng tin cậy.
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kì sản xuất kinh doanh với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình sử dụng,
hình thái vật chất ban đầu và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi.
Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra,
bộ phận này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc
điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ.
Có thể khái quát đặc điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp như sau:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị
dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức
khấu hao, tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD, giữ vị trí then chốt và đặc điểm
vận động của VCĐ tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là
một trọng điểm của công tác quản lý VKD. Để quản lý sử dụng VCĐ hiệu quả cần
thực hiện các biện pháp khấu hao TSCĐ: bảo toàn cả về mặt giá trị và mặt hiện vật.
SV: Hoàng Thị Hà 11 Lớp:DHTN5TH

Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Về mặt hiện vật: doanh nghiệp không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất và đặc
tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng
lực sản xuất ban đầu của nó.
Về mặt giá trị: doanh nghiệp phải duy trì được sức mua của VCĐ ở thời điểm
hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể có sự biến động của nền kinh
tế thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù
hợp, tính chính xác thời gian khấu hao, nguyên giá khấu hao… Doanh nghiệp cũng
cần quan tâm đến tiến bộ khoa học kĩ thuật để giảm thiểu sự ảnh hưởng của hao
mòn vô hình. Đồng thời quản lý quỹ khấu hao hiệu quả nhằm đảm bảo việc tái đầu
tư TSCĐ kịp thời.
Như vậy, qua việc nhận thức đúng đắn đặc điểm của TSCĐ và VCĐ sẽ tạo ra
cơ sở để quản lý, sử dụng có hiệu quả TSCĐ, góp phần quản lý nâng cao hiệu quả
sử dụng VCĐ của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng VKD.
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động (TSLĐ) nhất
định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là VLĐ của
doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục.
TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm,…đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến.
TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán,…
SV: Hoàng Thị Hà 12 Lớp:DHTN5TH

Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái đầu là
tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với
doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng
tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự
tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của VLĐ.
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kì kinh doanh.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là
công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Để thực hiện tốt công tác quản lý VLĐ cần phải quản lý tốt các mặt sau: vốn
bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về hàng tồn kho. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải bố trí VLĐ ở các khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
bình thường, đồng thời tiết kiệm được vốn. Mặt khác phải rút ngắn thời gian VLĐ
chuyển qua các khâu, sẽ rút ngắn được kỳ luân chuyển VLĐ, tăng số vòng luân
chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì
nhu cầu vốn phải luôn được đảm bảo đầy đủ, kịp thời. Do nhu cầu VKD của doanh

SV: Hoàng Thị Hà 13 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
nghiệp thường rất lớn nên thường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi
nguồn có chi phí sử dụng khác nhau, có ưu nhược điểm khác nhau. Để tổ chức huy
động, quản lý và sử dụng VKD, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nguồn hình
thành VKD.
VKD thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
VCSH và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số VCSH bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn VCSH là
không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ
thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…Nợ phải trả
có thể là nợ phải trả ngắn hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm)
hoặc nợ phải trả dài hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm).
VCSH = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, và quyết
định của người quản lý. Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp xác định được mức độ an toàn trong công tác huy động vốn, giúp
doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp lý. Các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải xác định giới hạn huy động vốn nhằm cung cấp đầy

đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất, tìm ra cơ cấu vốn tối ưu đồng thời vẫn đảm
bảo được an toàn tài chính.
SV: Hoàng Thị Hà 14 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai
loại:
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để
mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = VCSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư,
khoản khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh
lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên

ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bao gồm vay của
người thân, vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn
liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động
SV: Hoàng Thị Hà 15 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
vốn bằng phát hành chứng khoán. Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ tạo ra sự linh
hoạt trong cơ cấu tài chính, gia tăng tỷ suất sinh lời VCSH.
Việc phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp
điều chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý, dựa trên nguyên tắc huy động trước
các nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp sau đó mới đến nguồn tài trợ có chi phí sử
dụng vốn cao hơn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VKD là một trong các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp. Vậy sử dụng vốn như thế nào là có hiệu quả?
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng VKD như sau:
Quan điểm 1: Theo các nhà đầu tư, tùy thuộc vào vị trí của các nhà đầu tư mà
việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn có sự khác nhau.
Với nhà đầu tư trực tiếp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua tỷ suất sinh
lời vốn đầu tư và sự gia tăng giá trị doanh nghiệp mà họ đầu tư.
Với các nhà đầu tư gián tiếp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ
suất lợi tức của một đồng vốn vay và bảo toàn giá trị thực tế của vốn cho vay qua
thời gian.
Quan điểm 2: Hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên cơ sở kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – (chi phí bán hàng + chi phí
quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Quan điểm 3: hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên cơ sở thu nhập thực tế.
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, điều mà các nhà đầu tư quan tâm

không phải là lợi nhuận ròng danh nghĩa mà là lợi nhuận ròng thực tế.
Qua các quan điểm nêu trên, đều cho thấy một điểm chung là: hiệu quả sử
dụng vốn là biểu hiện của một mặt về hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh về trình độ
quản lý sử dụng vốn trong việc tối đa hóa lợi ích.
SV: Hoàng Thị Hà 16 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
- Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố cơ bản cần thiết quyết định tới sự tồn tại và phát triển, sự sống
còn của doanh nghiệp. Vốn sẽ quyết định trực tiếp quy mô, trình độ trang bị kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, quy mô doanh nghiệp, ảnh hưởng tới năng suất lao động,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm từ đó
tăng lợi nhuận, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp càng lớn, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu.
Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải luôn tìm
kiếm các giải pháp để không ngừng bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo đủ vốn cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc thiếu vốn, mất vốn, nhu cầu vốn không được đáp
ứng kịp thời có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
+ Đối với doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là với số vốn nhất định doanh nghiệp có thể
tạo ra nhiều doanh thu hơn, thu về nhiều lợi nhuận hơn, đầu tư thêm được trang
thiết bị máy móc, cơ sở vật chất, hiện đại hóa quy trình công nghệ…góp phần làm
tăng quy mô kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận cao
nhất. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố có tính chất quyết

định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận trước mặt mà
còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Đối với xã hội
SV: Hoàng Thị Hà 17 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của xã
hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
của xã hội.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện
nay
Trong thời kì bao cấp, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là do nhà nước
cấp phát, không phải chịu trách nhiệm về số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, làm cho
vai trò của tài chính trở nên mờ nhạt.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành
phần kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong
nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Nhưng hiện nay,
tình trạng kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước có xu hướng gia tăng. Do việc
đầu tư ồ ạt, không tính toán đến hiệu quả đầu tư, gây thất thoát vốn của nhà nước.
Ngoài ra còn thêm nhiều hành vi tham nhũng, rút vốn và chiếm đoạt vốn của nhà
nước của một số cá nhân trong doanh nghiệp… Điều này đặt ra yêu cầu làm sao để
bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp.
Mặt khác trong xu thế kinh tế hội nhập hiện nay, tạo ra nhiều cơ hội phát triển
cho các doanh nghiệp như các phương thức đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế song
cũng gây nhiều áp lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phát
triển sản xuất kinh doanh và đặc biệt quản lý sử dụng vốn một cách hợp lý thì mới
có thể đứng vững trên thị trường.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp

1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong đó:
SV: Hoàng Thị Hà 18 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong
kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng
thời phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở
thời điểm đánh giá so với thời điểm ban đầu.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1. Hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( Khả năng thanh toán hiện
thời).
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn do đó cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
SV: Hoàng Thị Hà 19 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Cả ba chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán này đều tính cho các thời điểm
đầu năm và cuối năm.
2. Tốc độ luân chuyển VLĐ: đo bằng hai chỉ tiêu
- Số vòng quay VLĐ: Phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một

kỳ (một năm).
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay VLĐ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số VLĐ có thể tiết
kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
V
TK
(±) = M
1
* (K
1
– K
0
) / 360
Trong đó:
M
1
: tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm được
3. Tốc độ luân chuyển HTK: có hai chỉ tiêu
- Số vòng quay HTK: Phản ánh trong kỳ HTK luân chuyển được bao nhiêu
vòng.
Số ngày một vòng quay HTK: cho biết số ngày cần thiết để HTK quay được
một vòng.

4. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng.
SV: Hoàng Thị Hà 20 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng (lần).
Vòng quay toàn bộ vốn càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
Chỉ tiêu này thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một doanh
nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu.
SV: Hoàng Thị Hà 21 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
Ở CÔNG TY CP MAY THANH HÓA
2.1. Khái quát chung về tình trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP
May Thanh Hóa.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thực hiện chính sách tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước của Thủ tướng Chính

phủ, vào tháng 11 năm 2003 Công ty May Thanh Hoá, một doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Sở Công nghiệp Thanh Hoá, với bề dày lịch sử gần 20 năm nay đã
chuyển đổi thành Công ty cổ phần May Thanh Hoá. Do đó cái tên “Công Ty cổ
phần may Thanh Hoá” tuy còn khá mới mẻ song bản thân Công ty đã trải qua một
quá trình hình thành và phát triển lâu dài với biết bao thăng trầm mà mỗi cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần may Thanh Hoá ngày nay luôn cảm thấy tự hào.
Công ty cổ phần may Thanh Hoá tiền thân là Xí nghiệp may cắt gia công thị xã
Thanh Hoá. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 889/ UB– TH ngày 20
tháng 04 năm 1974 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và chính thức hoạt động
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 1974, nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất
kinh doanh hàng may mặc sẵn theo kế hoạch pháp lệnh của cấp trên giao trong thời
kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập chung. Sản phẩm chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động
phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Năm 1982 Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp May Thanh Hóa.
Năm 1992 văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 388/UB-TH ngày
02/06/1992 về việc sát nhập xí nghiệp May Thanh Hóa và xí nghiệp May – Dép
xuất khẩu Hoằng Hóa thành công ty May Thanh Hóa. Ngay thời kỳ này, công ty
được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp và được phân bổ
SV: Hoàng Thị Hà 22 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
QUOTA thuộc hạn ngạch sản xuất may mặc xuất khẩu sang khối thị trường Đông
Âu. Hình thức sản xuất là gia công theo đơn đặt hàng của các hãng như Peter( Đài
Loan), Hansa( Hong Kong), Phú Hán, Đavit.
Đến năm 2003, thực thi Quyết định số 36/QĐ-TC ra ngày 06 tháng 01 năm 2003
của UBND tỉnh Thanh Hóa, Công ty May Thanh Hóa đã chuyển đổi hình thức sở
hữu từ một Doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần 100% với cái tên
Công ty cổ phần May Thanh Hóa. Sự kiện này đã đánh dấu một bước chuyển biến
hết sức quan trọng, công ty có một vị trí mới, một tư cách mới trên thị trường, từ đó
đòi hỏi công ty phải có nhiều thay đổi về tư duy, chiến lược, sách lược trong kinh
doanh để thích nghi với điều kiện mới, để có bước đi vững chắc trên con đường đầy

thách thức khó khăn.
Một số thông tin về Công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần May Thanh Hóa.
Địa chỉ công ty: 119 Tống Duy Tân, P.Lam Sơn, TP Thanh Hóa, Tỉnh Thanh
Hóa.
Điện thoại: (037) 3855687, (037) 3852608, (037) 3852229
Fax: 84-37-852608
Mã số thuế: 2800786788.
Số đăng ký kinh doanh: 2603000112
Ngày cấp: Ngày 09 tháng 01 năm 2004.
2.1.1. Tổ chức họat động kinh doanh của công ty
- Lĩnh vực kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may
- Các hoạt động kinh doanh:
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và các thiết bị ngành may
Tuy nhiên hiện nay do chưa có điều kiện nên công việc chính của công ty vẫn
chỉ là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu thông qua việc ký kết các hợp đồng gia
công cho các đối tác.
SV: Hoàng Thị Hà 23 Lớp:DHTN5TH
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Trong tương lai không xa công ty sẽ mở rộng hơn nữa quy mô của mình, mở
rộng phạm vi ngành nghề sản xuất kinh doanh để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh,
đồng thời đưa công ty phát triển lên tầm cao mới.
- Công ty CP May Thanh Hóa có các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ
thuộc sau:
Xí nghiệp May 1
Xí nghiệp May 2
Xí nghiệp May Hoằng Hóa
Xí nghiệp May Quảng Phong
Xí nghiệp May Quảng Cát

- Tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1
Nhìn vào sơ đồ bộ máy của công ty ta thấy:
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất của công ty,hoạt động
dưới sư quản lý của ban kiểm soát.Các hoạt động SXKD của công ty được HĐQT
giao cho giám đốc điều hành, giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám đốc, kế toán
trưởng và các phòng ban chức năng. Có 5 thành viên, bao gồm 1 chủ tịch (kiêm GĐ
SV: Hoàng Thị Hà 24 Lớp:DHTN5TH
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
Giám đốc điều
hành
Phó giám đốc
công ty
Phòng
kỹ
thuật
Ban cơ
điện
Các xí
nghiệp
thành viên
Phân xưởng
cắt
Phòng
tổ chức,
BV
Phòng
kế

toán
Phòng kế
hoạch
đầu tư
XN
May
Quảng
Cát
Cửa hang
giới thiệu
sản phẩm
Kho
thành
phẩm
Kho
vật tư
XN May
Hoằng
Hóa
XN May
Quảng
Phong
XN
May
2
XN
May
1
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
điều hành), 1 phó chủ tịch (kiêm kế toán trưởng), 3 ủy viên HĐQT (trong đó có 1

người kiêm phó giám đốc).
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cho cổ đông kiểm soát bao gồm 3 thành
viên.
Giám đốc điều hành: Là đại diên của công ty trong mọi giao dịch là người có
quyền quyết định cao nhất về quản lý điều hành mọi hoạt đông kinh doanh của công
ty.
Phó giám đốc điều hành (phó giám đốc): Là người chịu trách nhiệm chính về
quản lý, điều hành sản xuất.
Các phòng ban chức năng của công ty
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý SXKD, có trách
nhiệm tự tổ chức thực hiện các mảng công tác nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch các chế độ chính sách
của nhà nước, các nội quy của công ty, từ đó có những đề xuất kịp thời với ban
giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
Phòng tổ chức bảo vệ: Có 5 người bảo vệ, có chức năng nhiệm vụ là tổ chức
lao động, tiền lương, hành chính – phục vụ, bảo vệ.
Phòng tổ chức gồm 5 người
Phòng kỹ thuật: 9 người chịu trách nhiệm về chất lượng sản xuất chất lượng
cụ thể là: Về chất lượng tất cả các công đoạn sản xuất,chất lượng (tay nghề), nhân
công và chất lượng của dây chuyền sản xuất có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định
mức về vật tư, lao động, xây dựng giá thành sản xuất cần thiết.
Phòng kế hoạch vật tư:(12 người) đảm nhiệm công tác về kề hoạch SXKD, tổ
chức sản xuất có hiệu quả tham mưu về công tác thị trường (cả thị trường đầu vào
và đầu ra).
Phòng kế toán: (4 người) có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý tài chính và
hạch toán thống kê theo đúng quy định quản lý tài chính của Nhà Nước hiện hành
SV: Hoàng Thị Hà 25 Lớp:DHTN5TH

×