Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

xây dựng website cho công ty tnhh phượng hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 55 trang )

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT & CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
14
2.1. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu 14
2.1.1. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu 14
CHƯƠNG IV : THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 50
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang trở thành nhân tố quan
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, do đó việc ứng dụng CNTT ngày
càng trở nên phổ biến rộng rãi. Nó thay thế con người gần như ở tất cả các
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 1

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
lĩnh vực, nó làm được những điều kì diệu mà con người không thể trực tiếp
làm được. Đặc biệt, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng khi mà đất nước ta đang trên con đường tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Website ngày nay đã trở thành một công cụ truy cập Internet phổ biến
nhất trên toàn thế giới với những lợi ích cho người sử dụng là không thể phủ
nhận.Website có thể tác động đến nhiều đối tượng trong xã hội để quảng bá
,cập nhật tin tức hàng ngày hàng giờ. Đối tượng phục vụ của website có thể là
bất cứ cá nhân hay tổ chức doanh nghiệp nào…
Website đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng
đầu cho mỗi doanh nghiệp. Sau đây là những lý do dễ thấy nhất để bắt đầu
việc xây dựng website:
1.Thiết lập sự hiện diện mới trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với


khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm.
2.Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ một cách sinh động và mang tính
tương tác cao.
3.Tạo cơ hội để bán sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà
không tốn nhiều chi phí.
4.Cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ
khách hàng.
5. Tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu
quả để thực hiện các chiến dịch PR và marketing.
6. Và đơn giản không có web site là một nguyên nhân thất bại của
doanh nghiệp.
Công ty TNHH máy tính Phượng Hoàng là công ty chuyên phân phối
máy tính , laptop , thiết bị văn phòng phẩm , linh kiện máy tính rời cho địa
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 2

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
bàn thị xã Núi Đèo huyện Thủy Nguyên.Với một thị trường quy mô khá
lớn,công ty Phượng Hoàng là đầu mối trung tâm phân phối máy tính đến rất
nhiều nơi trong huyện.Công việc kinh doanh của công ty đang rất phát
triển.Nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có một kênh thông tin để quảng bá
thông tin trên mạng Internet và những tiện ích phục vụ cho việc kinh doanh
trên mạng.Em thấy rằng việc xây dựng website cho công ty là một giải phá
hữu hiệu và cấp bách.
Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài: ) làm đề tài của mình với hi vọng
có thể xây dựng một chương trình quản lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế cho công ty.
Em có được kiến thức như ngày hôm nay là nhờ vào các thầy giáo , cô
giáo trong khoa CNTT trường DHHH Việt Nam đã tận tâm giảng dạy trong 4
năm học qua cùng với sự cố gắng hết mực của bản thân.Đặc biệt em xin bày
tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – Thạc sỹ Nguyễn Thế Cường đã tận tình

hướng dẫn động viên em thực hiện báo cáo này.Em xin chân thành cảm ơn
anh Phong giám đốc công ty TNHH Phượng Hoàng và các anh chị nhân viên
công ty nơi em thực tập đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho em trong quá
trình thực tập
Xin một lần nữa cảm ơn gia đình,BCN khoa CNTT trường Đại Học
Hàng Hải, bạn bè đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian qua
CHƯƠNG I : KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1.1. Khảo sát thực tế
Hiện nay phát triển thương mại điện tử là chủ trương có tính chiến
lược của thời đại. Từ khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, đặc biệt là khi nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) thì thương mại điện tử là mũi nhọn mà Chính
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 3

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
phủ đã và đang phát động trong cả nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của Công
Nghệ Thông Tin và mạng Internet thì nhu cầu truy cập thông tin của con
người ngày càng cao. Con người truy cập vào các website để lấy thông tin về
mọi mặt của cuộc sống. Vì vậy sự hiện diện của các website đã mang lại
nhiều lợi ích cho chúng ta trong thời đại hiện nay. Chúng ta có thể nhận thấy
sự phát triển thương mại điện tử ở các trang lớn như chodientu.vn, vatgia.com
với các cơ chế đấu giá online, rao vặt tin tức, thanh toán điện tử và các gian
hàng chuyên nghiệp, ngoài ra chúng ta có thể kể đến các trang về mua bán
như rongbay.com, enbac.com cũng đã tạo nên thương hiệu cho riêng mình. Ở
Hải Phòng hiện nay cũng đã có các trang về mua bán tổng hợp có thể kể đến
như chohaiphong.com, thitruonghaiphong.com.vn với hình thức phát triển
chủ yếu là đăng tin mua bán.
Ngoài ra chúng ta còn có thể kể đến một số loại hình khác như sàn
chứng khoán, sàn vàng, sàn bất động sản và một số hình thức khác cũng đang
phát triển rất mạnh thời gian gần đây cũng góp phần thể hiện sự phát triển

thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng nhanh và mạnh.
Như vậy có thể thấy được môi trường cho phát triển thương mại điện tử ở
Thủy Nguyên là có được thừa hưởng nhiều lợi thế và có được tiềm năng phát
triển.
Với các tiềm năng và lợi thế của một vùng đang phát triển mạnh nhưng
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thủy Nguyên tuy phát triển nhanh về số
lượng nhưng quy mô và chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp còn hạn
chế. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả còn chiếm số lượng
chưa nhiều…. Khá nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa được trang bị kiến
thức về lĩnh vực Thương mại điện tử nên thờ ơ hoặc xem nhẹ, chủ yếu vẫn tập
trung vào thương mại truyền thống theo thói quen, tập quán sản xuất kinh
doanh vẫn được duy trì từ trước đến nay. Một số doanh nghiệp ý thức được
tầm quan trọng và sự cần thiết của thương mại điện tử trong thời hiện đại
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 4

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
nhưng chưa thật sự đầu tư có chiều sâu và hiệu quả mà thường là đầu tư chắp
vá do thiếu vốn, nhân lực có hiểu biết về lĩnh vực chuyên ngành giúp doanh
nghiệp có thể tiếp cận tốt lĩnh vực này.
Thủy Nguyên hoàn toàn có đủ điều kiện trở thành một trung tâm về
thương mại. Hiện nay khi sự bùng nổ internet diễn ra tại nhiều khu vực, Thủy
Nguyên có đủ điều kiện cơ sở để phát triển hệ thống thương mại điện tử, bước
đầu cho khu vực Thủy Nguyên và sau là cho toàn Hải Phòng. Vì vậy yêu cầu
xây dựng một môi trường giao dịch, quảng bá chung trên mạng đang trở
thành một yêu cầu cần thiết với huyện Thủy Nguyên cũng như Hải Phòng.
1.1.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập.
Công ty TNHH Máy tính Phượng Hoàng.
Địa chỉ: 69 Bạch Đằng, Núi Đèo, Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Tel: 0313.776.266
Công Ty TNHH Máy tính Phượng Hoàng được thành lập ngày

28/5/2005 là một trong những Công Ty hàng đầu trong khu vực huyện Thuỷ
Nguyên chuyên kinh doanh cung cấp các thiết bị tin học, máy tính mạng, máy
văn phòng.Cung cấp các dịch vụ sửa chữa thiết bị văn phòng trên địa bàn.
Mục tiêu của công ty là phát triển hệ thống khách hàng, lấy chất lượng sản
phẩm và uy tín với khách hàng làm triết lý kinh doanh.
Do đó từng nhân viên của công ty đều được huấn luyện kỹ về chuyên môn kỹ
thuật, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
1.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 5

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
1.1.3. Chức năng của các phòng ban
* Phòng kinh doanh & Chăm sóc khách hàng
Có chức năng chính là kinh doanh bán hàng và đáp ứng các nhu cầu
khác của khách hàng theo định hướng chiến lược của công ty. Sản phẩm
hàng hóa công ty kinh doanh bao gồm các sản phẩm về thiết bị công nghệ
thông tin, tin học, máy tính
Ngoài ra có nhiệm vụ khai thác khách hàng mới, chăm sóc khách hàng
cũ, lên kế hoạch tiếp thị bán hàng và quản lý bán hàng.Có trách nhiệm thực
hiện tốt các mục tiêu về doanh số và chiến lược phát triển sản phẩm theo yêu
cầu của công ty.Hỗ trợ các Phòng khác trong công ty hoặc làm việc theo sự
phân công của Giám Đốc.
Hiện tại, Công ty có 3 nhóm chuyên trách 3 bộ phận khách hàng:
- Bộ phận Kinh Doanh bán lẻ: Đáp ứng nhu cầu cho khách hàng vãng
lai, khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 6

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
- Bộ phận Kinh Doanh Phân Phối (Kinh Doanh Dealer): Đáp ứng nhu
cầu cho khách hàng là các Công ty Tin học cấp dưới.

- Bộ phận Kinh Doanh Dự Án: Đáp ứng nhu cầu cho khách hàng là các
Doanh nghiệp sử dụng thiết bị tin học không liên quan đến buôn bán máy
tính.
* Phòng Kế Toán.
Đối tượng phục vụ của Phòng Kế Toán là quản lý chặt chẽ các vấn đề
liên quan đến tình hình tài chính – kế toán của công ty như sổ sách thu chi
xuất nhập khẩu hàng hóa, quản lý hóa đơn, báo cáo thuế, đôn đóc quản lý nợ
tiền lương
-Lên các báo cáo về quản lý tài sản cố định, giá trị kho hàng
-Báo cáo quản trị kịp thời hàng tháng.
-Báo cáo kịp thời cho giám đốc về các sự cố có thể xảy ra rủi ro để
công ty có biện pháp phòng ngừa về tài chính, kế toán.
* Phòng Kỹ Thuật và Bảo Hành.
Có chức năng phục vụ khách hàng trong việc lắp ráp, sửa chữa, bảo
hành các sản phẩm là thiết bị công nghệ thông tin, giao hàng cho khách hàng
trong khu vực mà Công ty yêu cầu hỗ trợ miễn phí.
1.1.4. Một số biểu mẫu giấy tờ thu thập được
-Hóa đơn bán hàng:
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 7

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
-Biên bản sửa chữa:
-Phiếu bảo hành
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 8

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
1.2. Đánh giá hệ thống thực tại và giải pháp cho hệ thống mới
1.2.1. Đánh giá chung:
Công việc tất cả đều thủ công nên công ty cần tin học hóa việc quản lý
các khâu quan trọng như nhập thông tin khách hàng, tìm kiếm, thống kê, báo

cáo hàng ngày, hàng tuần.
1.2.2. Giải pháp đặt ra
Thiết lập một hệ thống thông tin hỗ trợ thương mại điện tử có hiệu quả,
kết nối, phát huy đuợc các nguồn lực thông tin từ các cá nhân, cửa hàng,
doanh nghiệp, trong địa bàn nhằm mục tiêu trở thành hệ thống thông tin
thương mại uy tín, hệ thống thông tin chung tập hợp được nguồn lực của các
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 9

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
website xúc tiến thương mại liên quan, chia sẻ các thông tin và phân chia đối
tượng phục vụ một cách hiệu quả nhất. Tập trung vào những “điểm nhấn”
quan trọng về thông tin thương mại , thông tin mang tính chiến lược và đem
lại lợi ích cho các đối tượng truy cập. . . , giảm thiểu các thông tin mang tính
tản mạn, trùng lặp. . .
Lợi ích mong muốn đạt được:
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương
mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận
người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng
lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá
thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin,
chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ
trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế
hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông
qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh 24/24 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những
lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng

theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch là điển hình
của những thành công này.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin
và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và
giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 10

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành
chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện
qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn.
Việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Tập hợp thông tin cập nhật kịp thời: Mọi thông tin trên web như
sản phẩm, dịch vụ, giá cả . . . đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp
thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Khuyến khích khách hàng bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu
triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và
chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng
khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt
trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Các yêu cầu chung
1.Xây dựng kênh quảng bá sản phẩm dịch vụ với nhiều lĩnh vực khác
nhau, tạo môi trường giao thương cho người dùng và các doanh nghiệp thuận
lợi.

2.Xây dựng nhiều cơ chế tham gia giao dịch và quảng bá sản phẩm dịch
vụ. Khách hàng có thể không cần đăng ký hoặc có đăng ký để quảng bá sản
phẩm dịch vụ
3.Tích hợp cơ chế thanh toán trực tuyến để có thể chuyển khoản và
thanh toán các sản phẩm dịch vụ qua mạng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 11

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
4.Xây dựng kênh thông tin thị trường cập nhật tình hình biến động thị
trường .Xây dựng hệ thống là một thể thống nhất với khả năng sẵn sàng tích
hợp các dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Có khả năng mở rộng hệ
thống dễ dàng không ảnh hưởng tới những phần đã có.
5.Hệ thống cần có khả năng mở rộng sử dụng các chuẩn công nghệ mới
trong phần mềm. Có thể dễ dàng nâng cấp về kỹ thuật và công nghệ.
6.Là hệ thống thông tin định hướng tới mô hình người dùng tới doanh
nghiệp.
7.Hạ tầng kỹ thuật cần đáp ứng số lượng lớn tới các CSDL Multimedia
- Cơ sở dữ liệu đa phương tiện (Hình ảnh, âm thanh, văn bản…).
Yêu cầu về giao diện
1.Do tính chất đặc thù của hệ thống, việc thiết kế cấu trúc thông tin phải
được thực hiện một cách bài bản, có khoa học, phần thiết kế mỹ thuật phải
được trang trí hoà nhã, tôn nghiêm nhưng thân thiện tạo ra sự tin tưởng, hấp
dẫn đối với độc giả.
2.Các trang giao diện thiết kế phải đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật:
nhẹ, thẩm mỹ, dễ sử dụng. Yêu cầu này đáp ứng tối ưu tốc độ download,
upload cho hệ thống. Cụ thể: tải lên (upload) toàn bộ dữ liệu cho từ 1 đơn vị
thành viên đến hệ thống không quá 30 phút. Thời gian tối đa chờ hiển thị toàn
bộ một trang giao diện không quá 30 giây.
3.Không quá lạm dụng các hiệu ứng flash trên các trang giao diện
Kỹ thuật hạ tầng

Toàn bộ Website được thực hiện trên các ứng dụng sau:
* Ứng dụng đồ hoạ: Adobe Photoshop, Image Ready, Aleo…
* Ứng dụng phát triển: PHP 5
* Ứng dụng Web: HTML, Java Script, AJAX
* Ứng dụng vận hành: Cent OS, Apache, My SQL (Quản lý cơ sở dữ
liệu)
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 12

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
Toàn bộ Website sẽ được sao lưu (Backup) định kỳ mỗi ngày một lần
và lưu giữ trong hai tuần, nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro về mất, hỏng dữ
liệu.
Máy chủ lưu trữ hệ thống thuê của nhà cung cấp dịch vụ được đặt trên
mạng trục kết nối trực tiếp ra cổng Internet quốc tế Việt Nam (IXP) và nằm
trong hệ thống NOC (Network Operating Centre) tiêu chuẩn, kèm theo việc
thuê dịch vụ bảo trì, bảo mật hệ thống cùng với sự hỗ trợ 24/24.
Yêu cầu chức năng của Website
Chức năng chung của Website bao gồm:
Chức năng cập nhật thông tin.
• Quản trị cập nhật.
• Tích hợp hệ thống lấy tin tự động.
Chức năng hiển thị thông tin.
• Hiển thị theo nhóm.
• Sắp xếp theo các tiêu chí khác nhau.
Chức năng tìm kiếm thông tin.
• Tìm kiếm nhanh.
• Tìm kiếm tiện dụng.
• Tìm kiếm chi tiết.
• Sắp xếp kết quả tìm kiếm.
Chức năng thống kê.

• Thống kê số thành viên.
• Thống kê lượt truy cập toàn trang.
Chức năng quảng cáo trực tuyến.
Chức năng quản lý của thành viên
• Đổi mật khẩu, thông tin cá nhân.
• Quản lý các bài viết đã đăng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 13

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT & CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
2.1. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu.
2.1.1. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống thông
tin trên máy tính, trong đó các dữ liệu được lưu trữ một cách có cấu trúc theo
một quy định nào đó nhằm giảm sự dư thừa và đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ các chương trình để có thể xử lý, thay
đổi dữ liệu. Theo nghĩa này, hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ rất quan
trọng như là một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử
dụng có thể dùng được hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật
toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trên máy tính.
Trong lịch sử phát triển của CSDL, có 3 mô hình CSDL chính thường
được sử dụng:
- Mô hình phân cấp: Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút
biểu diễn các tập thực thể, giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo mối
quan hệ xác định.
- Mô hình mạng: Mô hình biểu diễn là một đồ thị có hướng. Mô hình
mạng cũng gần giống như mô hình cây, có là một nút cha có thể có nhiều nút
con, nhưng khác là: một nút con không chỉ có một nút cha mà có thể có nhiều
nút cha, do vậy việc truy cập thông tin mềm dẻo hơn.
- Mô hình quan hệ: Mô hình này dựa trên cơ sở lý thuyết tập hợp của

các quan hệ. Các dữ liệu được chuyển vào bảng hai chiều, mỗi bảng gồm các
hàng và các cột, mỗi hàng xác định một bản ghi, mỗi cột xác định một trường
dữ liệu. các bản ghi có thể móc nối với nhau để thể hiện các mối quan hệ.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 14

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
Trong 3 loại mô hình trên thì mô hình quan hệ được nhiều người quan tâm
hơn cả, bởi vì nó có tính độc lập cao, lại dễ dàng sử dụng và được hình thức
toán học tốt.
2.1.2. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
2.1.2.1. Các khái niệm cơ bản.
- Miền: Là tập các giá trị. Ví dụ: Miền của các giá trị màu vẽ là tập hợp
{đỏ, da cam, vàng …}.
- Khái niệm tiếp theo là tích Đề - Các của các miền. Giả sử có các miền
D1, D2, D3, … , Dn tích Đề - Các của n miền D1 x D2 x D3 x … x Dn là tập tất
cả n bộ (V1, V2, V3, … , Vn) trong đó Vi € Di.
- Quan hệ hay bảng quan hệ bảng hai chiều. Quan hệ các hàng và các
cột, các cột ứng với các miền, các hàng ứng với các bộ của tích Đề - Các.
- Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là cột của bảng quan hệ, đặc
trưng của một tên.
- Khóa: Khóa của quan hệ trên tập thuộc tính R = {A1, … , An} là tập
con K nằm trong R sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t1, t2 € r luôn thỏa mãn
t1(K) ≠ t2(K).
- Tập K là siêu khóa của quan hệ r nếu K là một khóa của quan hệ r.
2.1.2.2. Các phép tính trên cơ sở dữ liệu quan hệ.
Các phép tính cơ bản thay đổi một cơ sở dữ liệu là: chèn (insert), loại
bỏ (delete) và thay đổi (change). Trong mô hình CSDL quan hệ, các phép
tính này được áp dụng cho từng bộ phận của các quan hệ lưu trữ trong máy.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 15


Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
- Phép chèn: Phép chèn thêm một bộ phận vào quan hệ r {A1, …, An}
có dạng: r = r U t.
- Phép loại bỏ: Phép xóa một bộ phận ra khỏi quan hệ cho trước, có
dạng: r = r – t.
- Phép thay đổi: Gọi tập {C1, … , Cn} là tập con của {A1, … , An} là
tập các thuộc tính mà tại đó các giá trị của bộ cần thay đổi, khi đó phép thay
đổi có dạng: r = r \ t U t′.
2.1.3. Lý thuyết về chuẩn hóa các quan hệ.
Do việc cập nhật dữ liệu (chèn, loại bỏ, thay đổi) gây nên những dị
thường, cho nên các quan hệ cần được biến đổi thành dạng phù hợp. Quan hệ
được chuẩn hóa là quan hệ trong đó mỗi miền của một thuộc tính chỉ chứa
những giá trị nguyên tố tức là không phân nhỏ được nữa và do đó mỗi giá trị
trong quan hệ cũng là nguyên tố. Một quan hệ được chuẩn hóa có thể thành
một hoặc nhiều quan hệ chuẩn hóa khác và không làm mất mát thông tin.
Trước khi nghiên cứu các dạng chuẩn, ta xét một số khái niệm cần thiết
2.1.3.1. Các khái niệm.
- Thuộc tính khóa. Cho một lược đồ quan hệ R trên tập thuộc tính U
= {A1, … , An}. Thuộc tính A € U được gọi là thuộc tính khóa nếu A là
thành phần thuộc một khóa nào đó của R, ngược lại A là thuộc tính không
khóa.
- Phụ thuộc hàm. Cho R là một lược đồ quan hệ trên tập thuộc tính
U = {A1, … , An} và X, Y là tập con của U. Nói rằng: X  Y (Y xác định
hàm Y hay Y phụ thuộc hàm vào X) nếu r là quan hệ xác định trên R(U) sao
cho bất kỳ hai bộ t1, t2 € r mà nếu t1[X] = t2[X] thì t1[Y] = t2[Y]. Nói cách
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 16

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
khác, phụ thuộc hàm có ý nghĩa là với mọi giá trị của khóa tại mọi thời điểm
được xét, chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong quan hệ.

- Phụ thuộc hàm đầy đủ. Y là phụ thuộc hàm đầy đủ vào X nếu Y là
phụ thuộc hàm vào X nhưng không phụ thuộc vào bất kỳ một tập hợp con
thực sự nào của X.
2.1.3.2. Các dạng chuẩn.
Năm 1970, khi đề xuất mô hình CSDL quan hệ, trong lý thuyết ban đầu
Codd E.F đưa ra ba dạng chuẩn của quan hệ. Đó là: dạng chuẩn thứ nhất
(First Normal Form - INF), dạng chuẩn thứ hai (2NF), dạng chuẩn thứ ba
(3NF). Ngoài ba dạng chuẩn trên, trong lý thuyết chuẩn hóa còn có một số
dạng chuẩn khác, tuy nhiên chúng không được sử dụng rộng rãi nên không
xét ở đây:
- Dạng chuẩn thứ nhất (First Normal Form - INF): Một lược đồ quan hệ
R được gọi là ở dạng chuẩn thứ nhất khi và chỉ khi toàn bộ các miền có mặt
trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố, tức là các giá trị đơn.
- Dạng chuẩn thứ hai (2NF): Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn thứ hai
nếu nó ở dạng chuẩn một và nếu mỗi thuộc tính không khóa của R là phụ
thuộc hàm đầy đủ vào khóa chính, không phụ thuộc hàm vào một phần của
khóa
- Dạng chuẩn thứ ba (3NF): Lược đồ quan hệ R là ở dạng chuẩn ba nếu
nó là dạng chuẩn hai và mỗi thuộc tính không khóa của R không phụ thuộc
hàm bắc cầu vào khóa chính. Hay nói một cách khác, các thuộc tính không
khóa không phụ thuộc hàm vào bất kỳ phần tử không phải khóa nào.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 17

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
2.1.4. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
MySQL là một hệ CSDL được dùng khá phổ biến trên thế giới. Đặc
điểm nổi bật của MySQL là tốc độ nhanh, dễ sử dụng, chạy trên nhiều hệ
điều hành.
* Các loại lệnh: MySQL gồm những lệnh giúp người sử dụng thực
hiện những chức năng khác nhau. Các chức năng này được nhóm thành các

loại sau:
- Các lệnh mô tả dữ liệu.
- Các lệnh thao tác dữ liệu.
- Lệnh hỏi dữ liệu.
- Các lệnh điều khiển thao tác.
- Các lệnh quản trị cơ sở dữ liệu: Gồm các lệnh:
+ Tạo và duy trì CSDL.
+ Tạo và duy trì các phần.
+ Chuyển việc sử dụng tới các CSDL và các bảng.
* Các thành tố:
- Tên trường.
- Kiểu dữ liệu (Data Type).
- Hằng số (Constant).
- Các từ khóa (Keyword).
- Các lệnh (Expression).
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 18

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
- Các điều kiện tìm kiếm (Search Conditions).
- Các mệnh đề xác định phạm vi.
* Các hàm trong MySQL: phân loại các hàm thành các lớp:
- Các hàm tập hợp.
- Các hàm chuỗi.
- Các hàm ngày giờ.
- Các hàm Logic.
- Các hàm đặc biệt.
* Liên kết:
- Liên kết ngang bằng.
- Liên kết không ngang bằng.
- Liên kết ngoài.

- Liên kết với chính nó.
2.2. Lý thuyết về ngôn ngữ lập trình.
Hiện tại có rất nhiều ngôn ngữ lập trình website chạy trên nhiều môi
trường khác nhau với sự hỗ trợ khác nhau, ví dụ như ngôn ngữ ASP (Active
Server Pages) chạy trên nền IIS (Internet Information Services) tương tác với
CSDL SQL Server, JSP (Java Server Pages) chạy trên nền Apache tương tác
với CSDL MySQL, PHP (PHP Hypertext PreProcesor) chạy trên nền Apache
tương tác với CSDL MySQL …nhằm mục đích thiết kế ra được các Website
phục vụ cho nhu cầu của các Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức … Thực tế là
các ngôn ngữ lập trình vẫn thường xuyên được nâng cấp theo hướng bổ xung
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 19

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
những chức năng mới, đáp ứng yêu cầu của các nhà lập trình như: giảm thiểu
lỗi, dễ dàng dùng lại hoặc nâng cấp, thuận lợi cho việc làm việc theo nhóm,
dễ mở rộng và việc thiết kế giao diện dễ dàng hơn, thân thiện với người dùng
hơn. Theo những hướng trên rõ ràng việc lập trình tương tác với CSDL càng
nhanh càng khiến cho việc tìm kết quả trở nên dễ dàng.
Từ những phân tích trên, em quyết định lựa chọn ngôn ngữ lập trình
PHP kết hợp HTML, CSS và JAVA SCRIPT với sự tương tác CSDL MySQL
là ngôn ngữ để thực hiện đề tài của mình vì PHP có một số đặc điểm:
+ Là một ngôn ngữ tương tác với tốc độ rất nhanh và hiệu quả.
+ Là ngôn ngữ cung cấp một hệ thống thư viện phong phú.
+ Là ngôn ngữ dễ sử dụng, dễ học, và được thiết kế nhằm xây dựng và
phát triển các ứng dụng web.
+ Là ngôn ngữ có thể sử dụng được trên nhiều hệ điều hành.
+ Là ngôn ngữ mã nguồn mở.
2.2.1. Sơ lược về ngôn ngữ PHP.
- PHP ban đầu được viết tắt bởi cụm từ Personal Home Pages, và được
phát triển từ năm 1994. Lúc đầu chỉ là một đặc tả Perl. Vào giữa năm 1997,

PHP phát nhanh chóng và được rất nhiều người yêu thích, từ đó trở thành một
công nghệ web quan trọng. Tháng 6/1998, PHP ra đời phiên bản PHP3 và
cho đến nay PHP được gọi là PHP Hypertext PreProcesor.
- PHP là ngôn ngữ tương tác với Server nên Website thiết kế bằng PHP
là một web động. Quy trình làm việc khi trang web PHP được yêu cầu mở
như sau:
+ Server đọc yêu cầu từ phía Browser.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 20

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
+ Server tìm trang web.
+ Thực hiện các đoạn mã PHP trên trang web đó để sửa đổi nội dung
của trang.
+ Gửi trả lại nội dung cho Browser (là trang HTML).
- Kiểu dữ liệu trong PHP: 3 kiểu dữ liệu cơ bản: interger, double và
string và một số kiểu khác như arrays (kiểu mảng), objects (kiểu dữ liệu đối
tượng).
- Một số hàm làm việc với biến:
+ gettype(): Hàm trả lại kiểu của một biến nào đó.
+ settype(): Hàm ép kiểu cho một biến nào đó.
+ isset() và unset(): Kiểm tra biến gán giá trị hay chưa và giải phóng bộ
nhớ cho một biến nào đó.
+ empty(): Kiểm tra xem biến có rỗng hay không??
- Một số lệnh điều khiển cơ bản:
+ Lệnh if_else: rẽ nhánh có điều kiện.
+ Lệnh switch_case: rẽ nhánh có điều kiện trong đó thực hiện 1 trong n
nhánh.
+ Lệnh for: tạo vòng lặp có điều kiện, vòng lặp xác định.
+ Lệnh while: tạo vòng lặp có điều kiện, vòng lặp không xác định.
+ Lệnh do_while: lệnh thực hiện rồi lặp có điều kiện.

+ Lệnh break: rẽ nhánh không điều kiện, cho phép thoát khỏi thân các
lệnh khác.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 21

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
+ Lệnh continue: rẽ nhánh không điều kiện, cho phép bắt đầu một chu
trình mới.
2.2.2. Ngôn ngữ lập trình PHP tương tác cùng CSDL MySQL.
* Một số hàm cơ bản kết nối và tương tác với CSDL MySQL.
- mysql_connect(): Hàm tạo liên kết với máy chủ MySQL.
- mysql_pconnect(): Hàm tạo liên kết bền vững với máy chủ MySQL.
- mysql_close(): Hàm hủy bỏ liên kết tới máy chủ MySQL.
- mysql_create_db(): Hàm tạo CSDL.
- mysql_drop_db(): Hàm xóa CSDL.
- mysql_select_db(): Hàm chọn CSDL hoạt động.
- mysql_query(): Hàm gửi câu lệnh SQL tới máy chủ MySQL.
- mysql_bd_query():Hàm gửi câu lệnh SQL tới máy chủ MySQL.
- …
* Một số phương thức thường sử dụng trong PHP.
- Phương thức SESSION: được hiểu là khoảng thời gian người sử dụng
giao tiếp với 1 ứng dụng. Một session được bắt đầu khi người sử dụng truy
cập vào ứng dụng lần đầu tiên, và kết thúc khi người sử dụng thoát khỏi ứng
dụng. Mỗi session sẽ có được cấp một định danh (ID) khác nhau và nội dung
được lưu trong thư mục thiết lập trong file php.ini (tham số
session.save_path).
- Phương thức COOKEI: là 1 đoạn dữ liệu được ghi vào đĩa cứng hoặc
bộ nhớ của máy người sử dụng. Nó được trình duyệt gởi ngược lên lại server
mỗi khi browser tải 1 trang web từ server. Những thông tin được lưu trữ
trong cookie hoàn toàn phụ thuộc vào website trên server. Mỗi website có thể
lưu trữ những thông tin khác nhau trong cookie, ví dụ thời điểm lần cuối ta

ghé thăm website, đánh dấu ta đã login hay chưa, v.v
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 22

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
2.2.3. Các công cụ hỗ trợ ứng dụng và phát triển Website.
- HTML: Nắm bát được các thẻ xử lý giao diện, cấu trúc, thuộc tính
cấu hình nên khung trang web. Quan trọng nhất vẫn là các thẻ <table>,
<div>, <ul> … <li>,…
- CSS: Thiết kế giao diện cho Website.
- JAVASCRIPT – JQUERY - AJAX: Thiết kế các sự kiện, hiệu ứng và
quan trọng hơn là ta sẽ dung mã ajax để gửi dữ liệu …
2.3 Khái quát về phân tích thiết kế hệ thống.
2.3.1. Hệ thống thông tin quản lý.
* Định nghĩa: Hệ thống thông tin quản lý là một cấu trúc hợp nhất các
CSDL và dòng thông tin làm tối ưu cho việc thu nhập, truyền và trình bày
thông tin thông qua tổ chức nhiều cấp có các nhóm thành phần thực hiện
nhiều nhiệm vụ để hoàn thành tốt một mục tiêu thống nhất.
* Đặc trưng của các hệ thông tin quản lý:
- Hỗ trợ cho chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu trữ.
- Dùng CSDL hợp nhất và hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng.
- Cung cấp cho các nhà quản lý các cấp tác nghiệp, chính sách, chiến
lược, khả năng dễ dàng thâm nhập các thông tin theo thời gian.
- Đủ mềm dẻo để có thể thích ứng với những thay đổi về nhu cầu thông
tin của tổ chức.
- Cung cấp lớp vỏ an toàn cho hệ thống để giới hạn việc thâm nhập của
các thành viên không có quyền.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 23

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
2.3.2. Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống.

2.3.2.1. Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu nhu cầu.
Đây là bước mở đầu của quá trình phân tích thiết kế hệ thống. Mục
đích của khảo sát hiện trạng là nhằm để tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn,
môi trường làm việc của hệ thống, tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cung
cách hệ thống của hệ thông, chỉ ra chỗ hợp lý của hệ thống cần được kế thừa
và các chỗ bất hợp lý cần được nghiên cứu khắc phục.
Sau khi đã thấy rõ được những yêu cầu phát triển của hệ thống, từ đó
cần xác lập và khởi đầu một dự án xây dựng hệ thống mới, bao gồm các công
việc sau:
- Xác định phạm vi và các hạn chế của dự án.
- Xác định mục tiêu và ưu tiên cho dự án.
-Phác họa giải pháp và cân nhắc tính khả thi.
- Lập kế hoạch triển khai dự án.
2.3.2.2. Phân tích thiết kế hệ thống.
* Phân tích hệ thống về chức năng: Phân tích hệ thống về chức năng
hiểu một cách đơn giản là xác định các chức năng nghiệp vụ cần được tiến
hành của hệ thống sau khi đã khảo sát thực tế và đi sâu vào các thành phần
của hệ thống.
Các bước tiến hành: Diễn tả chức năng từ mức vật lý về mức logic, từ
mức đại thể về mức chi tiết.
- Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng.
- Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 24

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn Th.s: Nguyễn Thế Cường
* Phân tích hệ thống về dữ liệu: Phân tích hệ thống về cấu trúc thông
tin được dùng và được tổ chức bên trong hệ thống đang khảo sát, xác định
được mối quan hệ tự nhiên giữa các thành phần thông tin, hay nói một cách
khác, đây là quá trình lập lược đồ khái niệm về dữ liệu, làm căn cứ cho việc
thiết kế cơ sở dữ liệu sau này. Viêc phân tích dữ liệu thường thực hiện qua

hai giai đoạn:
+ Xác định các kiểu thực thể cùng với các kiểu thuộc tính của nó.
+ Xác định các mối quan hệ giữa các kiểu thực thể.
Tiếp tục hoàn thiện lược đồ dữ liệu theo mô hình quan hệ nhằm lợi
dụng cơ sở lý luận chặt chẽ của mô hình này trong việc chuẩn hóa lược đồ,
bao gồm:
+ Xác định các kiểu thuộc tính của các thực thể.
+ Chuẩn hóa danh sách các thuộc tính, từ đó xác định các kiểu thực thể
đã được chuẩn hóa.
+ Xác định mối quan hệ.
2.3.2.3. Thiết kế hệ thống.
Trong giai đoạn phân tích nghiệp vụ thuần túy xử lý cho quan điểm
logic về hệ thống thì giai đoạn thiết kế hệ thống bao gồm việc xem xét ngay
lập tức các khả năng cài đặt các yêu cầu nghiệp vụ này bằng cách sử dụng
máy tính. Tùy theo quy mô của hệ thống mà các giai đoạn thiết kế có thể áp
dụng khác nhau. Sau đây là các tiến trình đơn giản nhất trong thiết kế hệ
thống.
Sinh viên: Nguyễn Quang Huy - Lớp CNT48-ĐH Trang 25

×