Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

bài tập lớn máy thu phát jss 800

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang sống trong một thế giới thông tin , vấn đề giao tiếp
giữa con người với con người hay giữa các cơ quan ngày trở nên thuận lợi hơn và
hoàn hảo hơn nhờ vào các hệ thống thông tin vô tuyến điện đa dạng. Các phương
tiện này thực sự cực kỳ hữu ích vì nó có khả năng nối liền mọi nơi trên thế giới để
vượt qua khái niệm về không gian và thời gian . Nó được ứng dụng rất nhiều như
truyền phát các thông tin quãng bá , phục vụ các thông tin liên lạc và nhiều lĩnh vực
thông tin khác .
Đặc biệt ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nghành hàng hải thì các thiết
bị vô tuyến điện mang tính chất đặc biệt quan trọng có thể nói là mang tính chất
sống còn. Các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng trên các tàu thuyền nhằm phục
vụ cho mục đích an toàn và cứu nạn hàng hải và nhiều thông tin liên lạc khác . Nó
mang lại cho con người cảm giác an toàn hơn khi hành trình trên biển . Vì những lợi
ích lớn lao đó nên nó đã được tổ chức hàng hải quấc tế quy định về các trang thiết
bị trên tàu khi khai thác trên biển.
Đối với Việt Nam, các hệ thống thông tin phát triển mạnh mẽ vào những năm
gần đây. Là một nước phát triển mạnh về nghành hàng hải nên các thiết bị vô tuyến
điện hàng hải là sự bắt buộc và không còn xa lạ với nghành đi biển chúng ta.
Để hiểu rõ hơn về tính hữu ích của các thiết bị vô tuyến điện em xin đi sâu phân
tích một lĩnh vực nhỏ trong hệ thống thông tin vô tuyến điện hàng hải với đề tài:
“ PHÂN TÍCH VỀ MÁY PHÁT MF/HF JSS-800. ĐI SÂU PHÂN TÍCH BỘ
KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT VÀ PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG ANTEN
TRONG JSS-800”.
Phần nội dung của đề tài được phân bố như sau :
Chương 1: Tổng quan về máy phát vô tuyến điện
Chương 2: Phân tích về máy phát MF/HF JSS-800
Chương 3: Phân tích về tầng khuếch đại công suất và phối hợp trở kháng anten
trong JSS-800
Ngoài ra còn có phần phụ lục để bổ sung nội dung cho một số vấn đề cần làm
sáng tỏ trong nội dung của đề tài.
1


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MÁY PHÁT VÔ TUYẾN
ĐIỆN
1.1 . KHÁI NIỆM VỀ MÁY PHÁT VÔ TUYẾN ĐIỆN
1.1.1 . Khái niệm .
Một hệ thống thông tin vô tuyến điện bao gồm thiết bị phát, thiết bị thu và môi
trường truyền sóng. Trong đó thiết bị phát là một yếu tố quan trọng trong hệ thống
thông tin.
Ta sẽ nghiên cứu tổng quát chung vầ máy phát vô tuyến điện.

Hình 1.1. Sơ đồ tổng quan về máy phát vô tuyến điện.
- Máy phát vô tuyến điện là thiết bị phát đi tin tức dưới dạng sóng cao tần đưa
vào anten để bức xạ ra không gian tự do dưới dạng sóng điện từ để truyền thông tin
đi xa.
- Trong đó tín hiệu cao tần ( sóng mang ) làm nhiệm vụ chuyển tải thông tin cần
phát tới điểm thu . Thông tin này được gắn với sóng mang bằng một phương phát
điều chế thích hợp.
- Máy phát phát đi với công suất đủ lớn và sử đụng sự điều chế chính xác để có
thể mang thông tin tới máy thu mà ít sai lỗi. Ngoài ra, các tần số hoạt động của máy
phát được chọn căn cứ vào các kênh và vùng phủ sóng theo quy định của hiệp hội
thông tin quấc tế.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
2
Máy phát vô
tuyến điện
Máy thu vô
tuyến điện
Môi trường truyền
Những hoạt động chung của thiết bị bao gồm : thực hiện các cuộc thu phát các
bức điện mang thông tin cấp cứu , an toàn và các thông tin thông thường . Thiết bị
có khả năng phát các tín hiệu cấp cứu trên tần số 2182KHz . Ngoài ra thiết bị còn có

thể phát những thông tin thông thường bằng vô tuyến điện thoại hoặc truyền chữ
băng hẹp trên dãi MF/HF .
Các cuộc gọi khẩn cấp , cấp cứu có thể phát đi bằng các ấn phím Distress . JSS-
800 cũng có thể được bố trí để trực canh tự động đối với các cuộc gọi cấp cứu từ
các tàu hoặc từ các đài bợ bằng DSC trên tần số 2187.5KHz.
Thiết bị có thể đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu của tổ chức GMDSS ,
nên được trang bị đầy đủ trên các đội tàu.
1.1.3 . phân loại máy phát vô tuyến điện.
Ta có nhiều cách để phân loại máy phát tùi theo mục đích sử dụng , theo tần
số ,công suất ra, hay theo phương pháp điều chế tin . Mỗi phương pháp đều có
những ưu điểm và nhược điểm riêng cho từng lĩnh vực sử dụng . Do vậy ta có thể
căn cứ vào các yêu cầu để đưa ra phương pháp phân loại tối ưu nhất.
1.1.3.1. Phân loại theo nhóm công tác .
 . Nhóm công tác liên tục:
Sóng cao tần luôn được bức xạ ra không gian tự do ( kể cả tín hiệu không có tin
tức) nên hiệu suất thấp.
 . Nhóm công tác không liên tục dạng mạch xung:
Sóng cao tần bức xạ ra không gian tự do theo dạng xung như: radar…
U U
1.1.3.2. Phân loại theo tần số.
Tùy thuộc vào tần số của máy phát đang hoạt động, ta có thể phân biệt máy
phát theo các dải tần số sau :
- Dải tần số sử dụng trong phát thanh
30 – 300 KHz Đài phát sóng dài
3
300 – 3000 KHz Đài phát sóng trung
3 – 30 MHz Đài phát sóng ngắn
- Dải tần số sử dụng trong phát hình.
30 – 300 MHz Đài phát sóng met
300 – 3000 MHz Đài phát sóng dm

- Dải tần số sử dụng trong thông tin viba và radar
3 – 30 GHz Đài phát sóng cm
30 – 300 GHz Đài phát sóng mm
1.1.3.3. Phân loại theo công suất ra
Máy phát công suất cực lớn ( công suất phát lớn hơn 1000KW )
Máy phát cỡ lớn ( có công suất phát 1KW < P
ra
<1000KW )
Máy phát cỡ trung bình ( có công suất phát 100W đến 1KW )
Máy phát cỡ nhỏ ( có công suất phát nhỏ hơn 100W )
1.1.3.4. Phân loại theo phương pháp điều chế.
Ta có thể phân loại máy phát theo các phương thức điều chế tin tức với sóng
mang
Máy phát điều biên ( AM )
Máy phát đơn biên ( SSB )
Máy phát điều tần ( FM ) và máy phát điều tần âm thanh nổi ( FM stereo )
Máy phát điều xung ( PM )
Ngoài ra còn có máy phát thanh và phát hình số
1.1.4. các tham số kỹ thuật.
Để đánh giá khả năng làm việc của máy có đạt yêu cầu hay không ta phải thông
qua các tham số kỹ thuật của máy phát để đưa ra các yêu cầu cần thiết.
 Tham số về điện
+ Tham số về công suất : Công suất của thiết bị phát xạ phải được đảm bảo để
đạt được yêu cầu về cự ly thông tin phát.
+ Hiệu suất : hiệu suất được tính bằng công thức
η =
0
i
P
P

(1.1)
p
i
: Công suất có ích
p
o
: Công suất tiêu thụ
Với các thiết bị phát thông thường η = 4 ÷ 7 %
Với thiết bị phát xung η = 40 %
4
+ Dải tần công tác : Là dải tần số mà máy phát có thể làm việc được . Nói lên
khả năng làm việc của thiết bị ở những đoạn tần số công tác khác nhau. Tùy theo
loại thiết bị phát mà có thể hoạt động trên một dải tần hoặc nhiều dải tần công tác.
+ Chế độ công tác : Nói lên phương phát điều chế tin tức và sóng mang của
thiết bị phát.
+ Độ ổn định tần số : độ ổn định tần số được tính bằng công thức Δf / f . Trong
đó Δf là độ sai lệch tần số.
Máy phát phải đảm bảo Δf / f ≤ 10
-6
÷ 10
-2
+ Nguồn cung cấp : Phải đảm bảo cung cấp cho máy phát công suất tiêu thụ
theo yêu cầu.
Yêu cầu đối với nguồn cung cấp ( 220V AC, 110V AC )
Đối với tần số của nguồn xoay chiều ( 50 – 60 Hz )
 Tham số về cơ :
Kích thước và trọng lượng
Nói lên khả năng chịu đựng của máy phát về chấn động cơ học, nhiệt độ, độ
ẩm. Các hệ thống cơ khí phải đảm bảo chính xác, an toàn và có độ tin cậy cao.
1.2 : SƠ DỒ KHỐI MÁY PHÁT.

* Sơ đồ khối :
Hinh 1.1 Sơ đồ khối của máy phát vô tuyến điện
Tạo tần số
phát
( f
o
)
Khuếch
đại đệm
Tin tức
Khuếch
đại tin tức
Điều chế
Khuếch
đại công
suất
Mạch
ghép anten
5
Thông qua sơ đồ khối của máy phát ta có thể hiểu được nguyên lý hoạt động
của máy phát vô tuyến điện. Chức năng của từng khối như sau:
+ Khối tạo tần số phát : Có nhiệm vụ tạo ra dao động cao tần ( sóng mang ) có
biên độ và tần số ổn định, có tầm biến đổi tần số rộng. Ta có thể sử dụng mạch LC
kết hợp với mạch tự động điều chỉnh tần số (AGC) hoặc yêu cầu mạch dao động có
tần số ổn định cao dùng các biện pháp thông thường như ổn định nguồn cung cấp,
ổn định tải…vẩn không đảm bảo được ổn định tần số theo yêu cầu thì phải sử dụng
thạch anh để ổn định tần số.
+ Khối khuếch đại đệm : Có thể dùng để nhân tần hoặc khuếch đại dao động
cao tần đến mức cần thiết để kích thích tầng khuếch đại công suất làm việc. nó có
nhiệm vụ đệm, làm giảm ảnh hưởng của các tầng sau đến độ ổn định tần số của khối

tạo tần số phát. Do vậy khối tiền khuếch đại có thể có nhiều tầng như : tầng đệm,
tầng nhân tần, tầng tiền khuếch đại công suất cao tần.
+ Khối điều chế : Có nhiệm vụ trộn tín hiệu tin tức với sóng mang cao tần để
tạo ra tín hiệu vô tuyến điện bức xạ ra không gian. Tùy theo yêu cầu mà có các
phương pháp điều chế khác nhau như phải đảm bảo độ sâu điều chế.
+ Khối khuếch đại công suất: Có nhiệm vụ khuếch đại biên độ và công suất đủ
lớn để đưa ra anten theo yêu cầu công suất P
ra
của máy phát. Yêu cầu tạo ra công
suất đủ lớn, hiệu suất cao và không sinh hài. Công suất ra yêu cầu càng lớn thì số
tầng khuếch đại công suất cao tần càng nhiều.
+ Khối tiền khuếch đại công suất : hoạt động tương tự như khối khuếch đại
công suất . Khối tiền khuếch đại công suất có nhiệm vụ chủ yếu làm tăng hệ số
khuếch đại
+ Mạch ra anten: Có nhiệm vụ phối hợp trở kháng giữa tầng khuếch đại công
suất cao tần cuối cùng với anten để có công suất ra tối ưu nhất.
Để tìm hiểu kỹ hơn chức năng của từng khối ta sẽ đi sâu vào nghiêm cứu các
khối có tính chất quyết định tới tần số phát, công suất ra của máy phát và hiệu suất
suất máy phát. Đây là những tham số quan trọng, nó quyết định khả năng làm việc
tối ưu của máy phát.
1.2.1. Các phương pháp điều chế tín hiệu trong máy phát :
1.2.1.1. Điều chế tương tự :
 . khái niệm :
Điều chế là quá trình trộn tin tức cần phát vào sóng mang cao tần để truyền tin
đi xa.
6
Người ta phân biệt theo hai loại điều chế: điều chế biên độ và điều chế góc,
trong đó điều chế góc bao gồm điều tần và điều pha. Khi tải tin là tín hiệu xung thì
chúng ta có điều chế số.
 . Phân loại :

Trong điều chế tương tự được phân ra làm các loại :
- Điều biên (hay điều chế biên độ): là quá trình làm cho biên độ sóng mang biến
thiên theo tin tức.
- Điều tần (điều chế tần số ): là quá trình làm cho tần số sóng mang cao tần biến
thiên theo tin tức.
- Điều pha : là quá trình làm cho pha của sóng mang cao tần biến thiên theo tin
tức
1.2.1.2. Điều chế biên độ :
 Phổ của tín hiệu điều biên
Giả thiết tin tức u
s
và tải tin u
t
đều là dao động điều hòa và tần số tin tức biến
thiên từ ω
smin
đến ω
smax
ta có :
u
s
= U
s
cos ω
s
t
u
t
= U
t

cos ω
t
t và ω
t
>> ω
s
Do đó tín hiệu điều biên sẽ là :
u
AM
= (U
t
+ U
s
cosω
t
t ).cosω
t
t = U
t
(1 + m cosω
t
t ) cosω
t
t (1.2)
Hệ số điều chế m phải thỏa mãn điều kiện m < 1 hoặc m = 1 . Khi m >1 thì
mạch có hiện tượng quá điều chế và tín hiệu bị méo trầm trọng. Theo biến đổi
lượng giác đối với biểu thức (1.1) sẽ nhận được công thức sau:
u
AM
= U

t
cosω
t
t +
2
m
U
t
cos(ω
t
+ ω
s
)t +
2
m
U
t
cos(ω
t
- ω
s
)t (1.3 )
 Điều chế đơn biên :
7
Điều biên
S(t) = .cosΩt
S(t) = .cosΩt
i
đ/c
= I

0
(1 + m.cosΩt)cosΩt
Trong máy phát đầy đủ sóng mang thì 3/4 năng lượng sẻ được dùng để truyền
tải sóng mang. Việc truyền đi một bên biên tần hoặc cả hai bên biên tần sẻ giải
quyết vấn đề tiết kiệm năng lượng vì tín hiệu tin tức ở hai biên tần là như nhau.
Có thể thực hiện điều chế đơn biên bằng các phương pháp lọc, quay pha hoặc
lọc quay pha kết hợp và phương pháp điều chế cân bằng , Thực tế thường dùng điều
chế cân bằng dùng diode. Việc này sẽ cắt bỏ được sóng mang một trong hai biên
tần.
Điều chế đơn biên mang ý nghĩa thực tế lớn. Điều chế đơn biên tuy tốn kém
nhưng lại mang nhiều ưu điểm quan trọng khác so với điều biên thông thường.
- Độ rộng dãi tần giảm một nửa.
- Công suất phát xạ yêu cầu thấp hơn với cùng cự ly thông tin.
- Tạp âm đầu thu giảm do dải tần của tín hiệu hẹp hơn.
Do những ưu điểm đó mà điều chế đơn biên ngày càng được dùng nhiều trong
thông tin nói chung ( ở dãi sóng ngắn và sóng trung ) và thông tin quân sự nói riêng.
• Phương pháp lọc:
Từ phân tích phổ tín hiệu điều biên . Muốn có tín hiệu đơn biên ta chỉ cần lọc
bỏ bớt một dãi biên tần nhưng trong thực tế để làm được như vậy là rất khó. Do đó,
trong phương pháp lọc người ta dùng một bộ biến đổi tần số trung gian để có thể hạ
thấp yêu cầu đối với bộ lọc.
• Điều chế đơn biên theo phương pháp quay pha.
Nguyên tắc tạo tín hiệu đơn biên bằng phương pháp quay pha thông qua nguyên
lý như sau: tín hiệu điều chế tải tin thông qua mạch quay pha, được đưa đến bộ điều
chế cân bằng lệch pha 180
0
còn biên tần dưới đồng pha. Nếu lấy hiệu của điện áp ra
trên hai bộ điều chế ta nhận được biên tần trên. Ngược lại nếu lấy tổng các điện áp
ta sẽ nhận được biên tần dưới. Điều đó được chứng minh bởi công thức toán học
sau .

Giải thiết tín hiệu vào của bộ điều chế cân bằng lệch pha nhau 90
0
, nên biểu
thức tín hiệu ra
u
CB1
= U
CB
cosω
s
tcosω
t
t =
2
1
U
CB
[cos(ω
t
+ ω
s
)t + cos(ω
t
- ω
s
)t ]
u
CB2
= U
CB

sinω
s
sinω
t
t =
2
1
U
CB
[- cos(ω
t
+ ω
s
)t + cos(ω
t
- ω
s
)t ]
Suy ra : u
db
= u
CB1
– u
CB2
= U
CB
cos(ω
t
- ω
s

)t (1.4)
8
Trong phương pháp này yêu cầu hai bộ điều chế cân bằng phải hoàn toàn giống
nhau, có điện áp giống nhau và góc quay pha phải chính xác. Đây là một điều hết
sức khó khăn.
1.2.1.3. Điều chế tần số :
Các phương pháp điều tần:
- Điều tần trực tiếp.
Khi điều tần trực tiếp, tần số dao động riêng của mạch tạo dao động được điều
khiển theo tín hiệu điều chế. Mạch điều tần trực tiếp thường dùng các linh kiện như
Transistor điện kháng, diode biến dung…mắc vào khung dao động. Khi điện kháng
của các linh kiện biến thiên thì tần số cộng hưởng cũng biến thiên.
Nhưng điều tần trực tiếp có nhược điểm là độ ổn định tần số trung tâm thấp, vì
không thể dùng mạch thạch anh thay cho mạch cộng hưởng trong bộ tạo dao động
trực tiếp được. Do đó, để đạt được ổn định tần số trung tâm cao, trong mạch điều
tần trực tiếp phải dùng mạch tự dao động điều chỉnh tần số.
- Điều tần gián tiếp.
Giữa tần số và góc pha của dao động có mối quan hệ như công thức (1.5), nên
ta có thể chuyển đổi sự biến thiên tần số thành biến thiên về pha và ngược lại.
ω =
dt
d
ψ
(1.5)
Do đó điều tần gián tiếp được thực hiện thông qua điều pha.
Đặc điểm khác nhau cơ bản giữa điều tần và điều pha là lượng di tần .
1.2.2. Bộ tạo tín hiệu SSB.
Tín hiệu AF ( tín hiệu âm thanh ) đưa vào được biến đổi thành tín hiệu SSB và
nhờ sóng mang dưa tới bộ tổng hợp tần số.
- Bộ tạo tín hiệu SSB gồm các mạch :

OSC
Tích Phân
Điều Pha
U điều tần
9
Mạch khuếch đại tín hiệu âm tần đã được điều chế: mạch này khuếch đại biên
độ nhờ các transistor, luôn giữ mức tín hiệu lớn nhất so với mức quy định
- Bộ chuyển mạch tín hiệu đã được điều chế âm tần : Bộ này có nhiệm vụ lựa
chọn các tín hiệu tùy theo chế độ phát xạ
- Ngoài ra còn có các mạch : Mạch điều chế tín hiệu , mạch cộng sóng mang ,
mạch điều khiển mức tín hiệu ở đầu ra.
Tín hiệu khi qua bộ tạo tín hiệu SSB được lựa chọn và nhờ sóng mang đưa tới
bộ tổng hợp tần số
1.2.3. Bộ tổng hợp tần số:
Bộ tổn hợp tần số có nhiệm vụ tạo ra tần số dao động nội có giá trị theo yêu cầu
và có độ ổn định cao . Cấu trúc cơ bản của bộ tổng hợp tần số bao gồm nguồn tạo
dao động chuẩn, mạch vòng khóa pha PLL, bộ lọc thông thấp và các mạch chia tần
với hệ số có thể thay đổi được. Trong đó PLL có vai trò quan trọng nó thực hiện các
phép biến đổi cơ bản trong bộ tổng hợp tần số .
1.2.3.1. Mạch vòng khóa pha PLL.
PLL là một hệ thống nối tiếp có một bộ tách sóng pha, bộ lọc thông thấp TLL
và bộ khuếch đại sai số trên đường truyền tín hiệu thuận và bộ tạo dao động được
điều chỉnh bằng điện áp VCO trên đường hồi tiếp.
PLL hoạt động trên nguyên tắc vòng điều khiển . Trong PLL các đại lượng vào
và các đại lượng ra là tần số, chúng được so sánh với nhau về pha. Vòng điều khiển
có nhiệm vụ phát hiện và điều chỉnh những sai số nhỏ về tần số giữa tín hiệu vào và
tín hiệu ra, nghĩa là PLL làm cho tần số
'
0
ω

của tín hiệu so sánh bám vào tần số ω
i
của tín hiệu vào. Tần số của tín hiệu so sánh bằng tần số của tín hiệu ra (
'
0
ω

0
)
hoặc tỉ lệ với tần số của tín hiệu ra theo một tỉ lệ nào đó (
'
0
ω
=
0
ω
.1/n).
Để điều chỉnh tín hiệu V
d
(t) ta phải dùng bộ tách sóng pha ( với PLL tuyến tính
thì đó là mạch nhân tương tự, còn với PLL thì dùng mạch AND hoặc trigger ) . Tín
hiệu đầu ra của bộ tách sóng pha được đưa đến bộ tạo dao động VCO làm thay đổi
tần số dao động của nó sao cho tần số của tín hiệu vào và tín hiệu ra giảm dần và
tiến tới 0 tức là
'
0
ω

o
. PLL được ứng dung nhiều trong biến đổi tần số.

 Sở đồ khối.
10
Hình 1.2 Sơ đồ khối của bộ PLL
1.2.3.2. Bộ tổng hợp tần số.
 Sơ đồ khối
Hình 1.3 Sơ đồ khối bộ tổng hợp tần số
- Bộ tách sóng pha : có nhiệm vụ tạo ra một tín hiệu phụ thuộc vào hiệu pha
(hiệu tần số ) của hai tín hiệu vào. Các tín hiệu vào có thể là tín hiệu sin hoặc là dãy
xung hình chữ nhật. Có hai loai tách sóng pha là tách sóng pha tuyến tính và tách
sóng pha phi tuyến.
Tách sóng pha tuyến tính: Thường là mạch nhân tương tự, tín hiệu ra của nó tỉ
lệ với biên độ tín hiệu vào.
Tách sóng số(tách sóng pha phi tuyến): Được thực hiện bởi các mạch số, tín
hiệu vào và dãy xung hình chử nhật, tín hiệu ra không phụ thuộc vào biên độ các tín
hiệu vào. Các mạch số có thể là mạch AND, OR, NOT.
- Bộ lọc thông thấp: Trong bộ tổng hợp tần số lọc thông thấp có nhiệm vụ sau:
+ Chọn tín hiệu tần số thấp đi qua, nén thành phần tần số cao.
Bộ so pha
Chia Tần
VCOLTT và KĐ
V
i
(t) = V
i
sinω
i
t
V
0
(t) =V

0
cos(ω
0
t + φ
0
)
÷ M
÷ N
Bộ tách
sóng pha
LTT và

VCO
F
c
/M F
0
/N
11
+ Bảo đảm cho PLL bắt nhanh và bám được tín hiệu khi tần số thay đổi, tức là
tốc độ đáp ứng của nó đủ cao.
Trong hệ thống PLL thông thường người ta hay dùng các mạch lọc thông thấp
loại lọc tích cực hoặc thụ động. Lọc thụ động thì đơn giản độ tin cậy cao, lọc tích
cực thì có thể tăng hệ số khuếch đại của hệ thống.
- Bộ tạo dao động điều khiển bằng điện áp VCO: VCO là khối quan trọng nhất
trong PLL vì nó quyết định độ ổn định tần số để đảm bảo có thể làm việc tốt nhất
thì VCO phải thỏa mãn những yêu cầu
+ Đặc tuyến truyền tải đạt tần số điện áp phải tuyến tính,
+ Độ ổn định tần số cao, dải biến đổi tần số theo điện áp vào rộng
+ Tạo được dao động tần số cao.

+ Dễ điều chỉnh, tích hợp được
Tần số của tín hiệu thường là tần số chuẩn được tạo ra bằng mạch dao động
thạch anh có độ ổn định cao(f
c
= f
i
). Tần số chuẩn trước khi đưa vào bộ tách sóng
phase sẽ được đưa qua mạch chia tần, đầu ra của mạch chia tần có tần số F
c
/M .
Tần số đưa qua mạch chia N là F
0
/N. Do đó khi đồng bộ ta có:

0
f
N
=
c
f
M



0
f
=
c
Nf
M

(1.6)
Bộ tổng hợp tần số có nhiệm vụ đưa ra những tần số dao động nội có độ ổn
định và chính xác cao. Do vậy bộ tạo dao động chuẩn phải có độ ổn định và các
mạch vòng khóa pha thực hiện chia tần cũng phải đảm bảo độ chính xác và ổn định.
Tín hiệu sau khi lấy được từ bộ tổng hợp tần số thường có công suất nhỏ, do
vậy tín hiệu sẽ được đưa đến tầng khuếch đại công suất để đảm bảo công suất ra đủ
lớn theo yêu cầu để bức xạ ra không gian.
1.2.4. Bộ khuếch đại công suất.
Trong máy phát VTĐ thì tầng khuếch đại công suất cực kỳ quan trọng. Tầng
KĐCS có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu ra từ khối kích thích với công suất yêu cầu
để đưa ra anten, nên tầng khuếch đại công suất sẽ quyết định công suất ra tới anten.
Trong thông tin hàng hải yêu cầu cự ly thông tin xa do vậy tầng KĐCS sẽ quyết
định rất lớn tới hiệu quả của máy phát nên ta phải quan tâm rất nhiều.
 .Các tham số của tầng khuếch đại công suất.
- Hệ số khuếch đại công suất: hệ số khuếch đại công suất K
p
là tỉ số giữa công
suất ra và công suất vào
K
p
=
r
v
P
P
(1.7)
12
- Hiệu suất: Hiệu suất là tỉ số giữa công suất ra P
r
và công suất cung cấp một

chiều P
o
.
η =
0
ra
P
P
(1.8)
- Yêu cầu trở kháng vào: trong bộ khuếch đại công suất yêu cầu trở kháng vào
lớn tương đương với dòng tín hiệu nhỏ, điều đó có nghĩa là mạch phải có hệ số
khuếch đại dòng điện lớn.
 . Các chế độ công tác của tầng khuếch đại công suất.
Người ta phân loại bộ khuếch đại hoạt động ở các chế độ A, B, AB, C.
- Ở chế độ A : tín hiệu được khuếch đại gần như tuyến tính, góc cắt
θ
= 180
0
.
Khi tín hiệu vào hình sin thì chế độ A luôn tồn tại dòng tĩnh colecto. Vì vậy hiệu
suất của bộ khuếch đại ở chế độ A rất thấp (< 50%) . Do đó chế độ A chỉ dùng trong
trường hợp công suất ra nhỏ.
- Ở chế độ AB : Góc cắt (90
0
<
θ
< 180
0
). ở chế độ này công suất đạt được lớn
hơn chế độ A và khoảng (< 70% ). Vì dòng tĩnh lúc này nhỏ hơn ở chế độ A. Điểm

làm việc nằm trên đặc tuyến tải gần khu vực tắt của transistor.
- Ở chế độ B: góc cắt
θ
=90
0
. Điểm làm việc tĩnh được xác định tại U
BE
= 0.
Chỉ một nữa chu kỳ âm ( hoặc dương ) của điện áp được transistor khuếch đại. Với
chế độ này hiệu suất đạt được cao hơn chế độ AB.
- Chế độ C có góc cắt
θ
< 90
0
. Hiệu suất của chế độ C khá cao (> 78%), nhưng
méo rất lớn. Nó có thể được dùng trong bộ khuếch đại tần số cao và dùng tải cộng
hưởng có thể lọc ra được hài bậc nhất như mong muốn. Chế độ C còn được dùng
trong mạch logic và mạch khóa.
1.2.4.1. Tiền khuếch đại công suất:
Tầng tiền khuếch đại công suất có nhiệm vụ đưa ra tín hiệu có công suất đủ lớn
để đưa đến kích thích cho tầng khuếch đại công suất cao tần làm việc. Ở tầng này
không yêu cầu hệ số khuếch đại lớn mà chỉ yêu cầu đảm bảo độ trung thực của tín
hiệu, phối hợp trở kháng và có khả năng tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại để
đảm bảo mức công suất ra ổn định . Để đáp ứng được yêu cầu này trong thực tế
người ta thường sử dụng tầng khuếch đại công suất làm việc ở chế độ A cho tầng
tiền khuếch đại công suất.
1.2.4.2. Khuếch đại công suất.
Yêu cầu đặt ra đối với tầng khuếch đại công suất là tạo ra ở tải một công suất
cần thiết của tín hiệu. Công suất do tầng khuếch đại tạo ra phải đảm bảo yêu cầu là
13

tiêu thụ ít công suất từ nguồn nuôi và đảm bảo sai lệch phi tuyến, sai lệch tần số
trong phạm vi cho phép. Ngoài ra nó còn phải đảm bảo cho hiệu suất cao và có thể
làm việc ở tần số cao. Để đáp ứng được nhu cầu này người ta dùng tầng khuếch đại
đẩy kéo. Tầng khuếch đại đẩy kéo có ưu điểm là làm tăng công suất, hiệu suất và
giảm méo phi tuyến. Để điều chỉnh công suất ra người ta thường điều chỉnh hệ số
khuếch đại. `Tầng khuếch đại đẩy kéo gồm hai phần tử mắc chung với tải, có điểm
giữa nối với nguốn cung cấp mắc trong nhánh chéo của cầu. Ngược lại, trong sơ đồ
đẩy kéo nối tiếp nguồn cung cấp có điểm giữa nối với tải, tải nằm trong nhánh chéo
của cầu. Ngoài ra trong sơ đồ trên còn có thể dùng hai phần tử tích cực cùng loại
hay khác loại , với sơ đồ khuếch đại đẩy kéo song song thường dùng mạch gép biến
áp với tải tiêu thụ.
1.2.4.3. Phương pháp tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại.
Để đảm bảo mức công suất đưa ra anten phải là ổn định thì tầng khuếch đại
công suất người ta ghép thêm mạch tự động điều chỉnh công suất (APC). Ta có thể
minh họa hoạt động của mạch theo sơ đồ sau.
Hình 1.4 Sơ đồ khối hoạt động của mạch điều chỉnh hệ số khuếch đại
Để có thể điều chỉnh công suất ra người ta thường điều chỉnh hệ số khuếch đại
của tầng tiền khuếch đại công suất . Bộ cảm biến dòng anten sẽ cảm biến tín hiệu
đưa ra anten thành tín hiệu một chiều về khối so sánh và tạo tín hiệu điều khiển.
Trong khối này tín hiệu cảm biến sẽ được so sánh với mức tín hiệu chuẩn tùy theo
công suất phát . Tín hiệu sai lệch sẽ được đưa ra thành tín hiệu điều khiển hệ số
khuếch đại của tầng tiền khuếch đại công suất. nhờ vậy mà công suất đưa ra anten
luôn được duy trì mức ổn định
Tầng khuếch
đại công suất
Cảm biến
dòng ra
So sánh và tạo
tín hiệu đk
Mạch ra

anten
KĐCS
KĐCS
14
1.2.5. Bộ điều hưởng anten.
Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của máy phát đó là phối hợp
trở kháng giữa tầng khuếch dại công suất và anten để anten có thể bức xạ tốt nhất
sóng điện từ ra không gian . Khi đó anten làm việc ở chế độ cộng hưởng. Nếu máy
phát sử dụng một tần số thì chỉ cần sử dụng một anten để phát . Do đó nếu máy phát
sử dụng nhiều tần số để phát thì theo nguyên tắc trên máy phát phải sử dụng nhiều
Anten để phát nên sẽ gây lãng phí, tốn kém. Vấn đề đặt ra là máy phát sử dụng
nhiều tần số mà chỉ sử dụng một anten để khắc phục nhược điểm trên ta phải mở
rộng dải tần làm việc của anten phát bằng cách sử dụng mạch ghép anten giữa tầng
KĐCS và anten .
1.2.5.1. Sơ đồ khối.

Hình 1.5 Sơ đồ khối của bộ điều hưởng anten
Sơ đồ tương đương.

Hình 1.6 Sơ đồ tương đương của anten
KĐCS Mạch ghép Anten
Anten
15
Từ sơ đồ tương đương của anten ta nhận thấy rằng anten gồm có ba thành phần:
phần cảm L
A
, thành phần điện dung C
A
, và thành phần tổn hao R
A

Trong ba thành phần trên thì thành phần R
A
không phụ thuộc vào tần số chỉ có
hai thành phần L
A
và C
A


phụ thuộc vào tần số đặt vào anten.
Trở kháng của anten là:
Z
A=
R
A
+ j(X
L
– X
C
) (1.9)
trong đó

C
X
LX
A
A
C
L
ω

ω
1
=
=

Khi anten cộng hưởng ở tần số
0
ω
thì ta có:

LC
XX
AA
CL
1
0
==
=
ωω
Khi cộng hưởng thì anten bức xạ công suất ra không gian là lớn nhất
Khi lệch tần số cộng hưởng riêng của anten
0
ωω

thì khi đó anten có thể mang
tính dung hoặc tính cảm khi đó anten bức xạ công suất ra không gian thấp. trong
trương hợp này mạch ghép sẽ có tác dụng bù thành phần cảm nếu anten mang tính
dung và bù thành phần dung nếu anten mang tính cảm để anten có thể cộng hưởng
với bất kỳ thành phần nào của tần số phát.
Mạch ghép anten gọi là tầng ra của máy phát.

Mạch ra yêu cầu phải đảm bảo công suất ra và hiêu suất ra cao. hiệu suất ra của
mạch ra sẽ quyết định hiệu suất của toàn máy phát vì công suất của tầng ra chiếm
90% công suất toàn máy phát.
1.2.5.2. Yêu cầu đối với mạch ghép Anten.
- Có khả năng thay đổi độ ghép từ từ để chọn tải lớn nhất , để công suất ra là
lớn nhất thì trở kháng tương đương của phần tử khuếch đại phải bằng trở kháng
tương đương của mạch ra Anten.
- Có khả năng điều chỉnh cộng hưởng với máy phát nhiều tần số hoặc trên
những tần số cố định.
- Có khả năng lọc hài tốt.
1.2.5.3. Nguyên lý điêu hưởng.
- Sơ đồ khối:
16
Hình 1.7 Sơ đồ khối nguyên lý điều hưởng anten
- Nguyên lý điều hưởng: nguyên lý điều hưởng sẽ được phân tích rõ ở phần sau.
KĐCS Mạch phối hợp
trở kháng
Chỉ báo
dòng Anten
Cảm biến
cs ra
Mạch điều
khiển
Anten
17
CHƯƠNG 2 : NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY PHÁT
JSS – 800
2.1 : GIỚI THIỆU VỀ JSS-800.
Việc tự động hóa ở mức độ cao và việc sử dụng công nghệ số đã nâng cao độ
tin cậy của hệ thống GMDSS.

Thiết bị vô tuyến điện MF/HF JSS – 800 được thiết kế để phục vụ cho cự ly
thông tin liên lạc trung bình và dài, hệ thống tích hợp này đáp ứng được tất cả các
yêu cầu mà hệ thống GMDSS đặt ra đối với thiết bị vô tuyến điện hàng hải MF/HF.
Hệ thống bao gồm : 1 máy thu MF/HF, thiết bị gọi chọn số DSC , một máy thu
trực canh DSC ở dải tần MF và HF , thiết bị NBDP. Các khối này được dùng cho
việc xử lý tự động thông tin cấp cứu, an toàn và thông tin thông thường.
Chúng ta có thể tiến hành bảo dưỡng và kiểm tra thiết bị bằng chức năng tự
kiểm tra có sẵn.
2.1.1. Đặc điểm của thiết bị:
2.1.1.1. Điều khiển chung :
Để cùng một lúc đáp ứng được yêu cầu về thông tin của hệ thống GMDSS là
cải thiện chức năng thông tin thông thường và giảm sự phức hợp của thiết bị mà vẫn
đảm bảo được chức năng làm việc, vì thế thiết bị JSS – 800 được sắp xếp theo
modul . Do vậy các modul được tích hợp thành một hệ thống và được điều khiển
bởi một modul điều khiển trong hệ thống. Modul sẽ điều khiển và phân tích các
lệnh và đưa ra lệnh điều khiển tới các modul khác trong hệ thống nhằm đáp ứng nhu
cầu khai thác.
2.1.1.2. Khả năng hoạt động.
Những hoạt động chung của thiết bị JSS – 800 bao gồm : thực hiện các cuộc thu
phát các bức điện mang thông tin cấp cứu, an toàn và các thông tin thông thường .
Thiết bị có khả năng phát các tín hiệu cấp cứu trên tần số cấp cứu thoại và cấp cứu
DSC . Ngoài ra thiết bị có thể phát và thu những thông tin thông thương bằng vô
tuyến điện thoại hoặc truyền chữ băng hẹp NBDP trên dải MF/HF.
Các cuộc gọi cấp cứu, khẩn cấp được gọi bằng cách ấn nút Distress , JSS – 800
cũng có thể được bố trí để trực canh tự động đối với các cuộc gọi cấp cứu từ các
tầu hoặc từ cac bờ bằng DSC.
18
Do vậy ta có thể thấy thiết bị đáp ứng được tương đối đầy đủ các yêu cầu của tổ
chức quốc tế và được ứng dụng rộng rãi trong các đội tầu .
2.1.1.3. Cấu hình.

Thiết bị JSS – 800 có cấu hình tiêu chuẩn là khối hệ thống và bộ điều hưởng
anten. Tuy nhiên thiết bị được tách ra thành các modul riêng rẽ và được đóng thành
từng khối như ở các bàn điều khiển để việc sử dụng phù hợp với không gian làm
việc và thuận lợi cho người khai thác.
Thiết bị JSS – 800 còn có các nguồn dự trữ dùng để bổ trợ cho nguồn chính. Nó
được dùng như nguồn sự cố để cung cấp cho thiết bị vô tuyến VHF, thiết bị INM và
đèn báo động. Nguồn cung cấp được lắp sẵn bộ nạp điện để đảm bảo cho thiết bị
vẫn hoạt động liên tục khi xảy ra sự cố.
2.1.2. Các thông số kỹ thuật.
Để đánh giá khả năng làm việc và khai thác hiệu quả nhất của thiết bị JSS – 800
thì người ta dựa vào các thông số kỹ thuật .
- Dải tần : gồm có tần số thu và tần số phát
Tần số phát : 1,6 MHz
÷
27 MHz , bước nhảy tần số là 100Hz.
Tần số thu : 90 MHz
÷
29.9999 MHz, bước nhảy tần số là 100Hz.
- Độ ổn định tần số : Trong vòng 10Hz
- Sự lựa chọn tần số : + Tất cả các kênh mà ITU quy định
+ Việc gọi lại sử dụng 1600 nhớ hoặc đặt tần số trực tiếp.
- Thời gian chuyển tần số : + Chuyển kênh: tối đa 50 giây.
+ Chuyển băng tần : tối đa 15 giây.
- Các phương thức làm việc : J3E, H3E, A1A, F1B, J2E, H2B
- Phương thức thông tin : Đơn công hoặc song công.
- Nguồn cung cấp : 90
÷
132 VAC/180
÷
246 AVC 1 pha , 50/60 Hz.

Thu tối đa 0.5kVA , phát tối đa 2kVA
• Máy phát MF/HF ( NSD – 81 )
Máy phát ở dải MF/HF là một phần chức năng của của thiết bị vô tuyến JSS –
800. Các thông số kỹ thật của máy phát giúp cho việc lựa chọn chế độ hoạt động tối
ưu nhất và đảm bảo thiết bị hoạt động trong phạm vi cho phép.
- Tần số : 1.6 MHz
÷
27.5 MHz , số kênh 245751 (bước nhảy tần số 100Hz)
- Phương thức phát xạ : J3E, H3E, F1B, A1A, J2C, H2B.
-Độ ổn định tần số : Trong vòng ± 10 Hz
- Công suất ra
19
+ Khi làm việc với nguồn AC :
Chế độ 2182 KHz 1.6
÷
4 MHz 4
÷
27.5 MHz
H3E 200/150/100/75 W ― ―
J3E, J2C ― 200/150/100/75 W 200/150/100/75 W
F1B, A1A ― 200/150/100/75 W 200/150/100/75 W
H2B ― 200/150/100/75 W 200/150/100/75 W
+ Khi làm việc với nguồn DC:
Chế độ 2182 KHz 1.6 MHz
÷
4 MHz 4
÷
27.5 MHz
H3E 100/75W ― ―
J3E, J2C ― 100/75W 150/100/75W

F1B, A1A ― 100/75W 150/100/75W
H2B ― 100/75W 150/100/75W
- Ở tần số : 1.6
÷
4 MHz, việc đo lường công suất ra sử dụng một tải giả
10Ω +120pF
- Ở dải tần: 4
÷
27.5 MHz, việc đo lường công suất ra sử đụng một tải giả 50Ω
- Những điều kiện công suất ra : không được lớn hơn công suất danh định 20%,
và không được nhỏ hơn công suất danh định 50%. Công suất ra tối thiểu là 60W .
- Điều chỉnh công suất : Công suất ra được điều chỉnh ở hai mức cao và thấp
- Độ rộng băng tần bị chiếm giữ :
+ Với chế độ J3E, H3E, J2C, H2B tối đa là 3KHz
+ Với chế độ F1B, A1A tối đa là 0.5 KHz.
- Công suất lớn nhất của việc phát sinh tạp âm bên ngoài tần số lệch cộng
hưởng 500Hz phải nhỏ hơn 500mW .
- Phương thức J3E và H3E :
1.5KHz
÷
4.5KHz : tối thiểu 31 dB
4.5KHz
÷
7.5KHz : tối thiểu 38 dB
Trên 7.5Hkz : tối thiểu 43 dB
- Công suất mang : Độ suy giảm sóng mang tối đa là 40 dB( phương thức J3E)
- Tiếng ồn và độ nhiễu chung : Tối thiểu là 20 dB
- Tần số âm tần : 1500 Hz
- Phương thức điều chế : Điều chế cân bằng ở mức công suất thấp.
20

- Đường vào Microphone: 600 Ω cân bằng từ -50
÷
-20 dBm(chuẩn là -30
dBm)
- Bộ phát tín hiệu cấp cứu 2 âm thanh : Được cài đặt sẵn
• Bộ điều khiển ( NCH – 801/802)
- Các thành phần được điều khiển : Nguồn cung cấp gồm cả AC và DC, máy
phát , máy thu MF/HF, thiết bị DSC, thiết bị NBDP, máy thu trực canh DSC,
chương trình tần số, kiểm tra tự chuẩn đoán.
- Tốc độ thực hiện điều khiển : 4800 baud/s
- Giao diện với các modul khác : sử dụng dao diện RS 422
- Loan báo : H3E /2182 KHz , DSC / 2187.5KHz và DSC / 8414.5 KHz
- Ngoài ra còn có một số chức năng khác như : Hiển thị , loa , micro bóp và
điều chỉnh ánh sang.
• Bộ điều hưởng anten ( NFC – 801/802)
- Dải tần công tác: 1.6 MHz
÷
27.5 MHz
- Công suất vào lớn nhất : 400W
- Loại anten : Sử dụng anten đứng 10m hoặc anten dây hình chữ T.
- Trở kháng sau điều hướng : 50Ω VSWR ≤ 2 ( Voltage standing – ware ratio)
- Phương thức điều chỉnh : Điều chỉnh tự động dưới sự kiểm soát của CPU,
hoặc điều chỉnh đặt trước.
- Thời gian điều chỉnh : + điều chỉnh tói đa 15 giây
- Nguồn cung cấp : nguồn 24 VDC , 3A (max)
2.1.3. Sơ đồ khối :
Sơ đồ khối của thiết bị JSS-800 gồm các khối sau: Khối hệ thống chứa bộ
khuếch đại công suất, khối kích ( bao gồm khối phát SSB và bộ đổi tần ), máy thu
DSC – MF/HF, máy thu NBDP – MF/HF, máy thu trực canh DSC và mạch cung
cấp nguồn( bao gồm bộ biến đổi DC – DC và bộ nạp điện). Khối hệ thống có thể

chứa cả bộ điều khiển NCH – 801 . và các khối được bố trí như sơ đồ (2.1) ở dưới.
21
Hình 2.1 Sơ đồ khối của thiết bị JSS – 800
 Bộ kích thích
Khối kích thích gồm hai khối nhỏ là :
- Mạch tạo tín hiệu SSB – CME 252A
- Bộ đổi tần CNC – 251A
• Mạch tạo tín hiệu SSB
- Mạch khuếch đại tín hiệu điều chế AF, mạch điều chế SSB dùng để tạo tín
hiệu SSB với sóng mang 455KHz, mạch tạo tín hiệu VXO để bật và tắt theo mức tín
hiệu AF, mạch cộng sóng mang để cộng tín hiệu sóng mang ở mức thích ứng với
chế độ của tín hiệu ra với tín hiệu ra của mạch điều chế SSB, một mạch điều khiển
mức ra RF dùng tín hiệu DC để thiết lập công suất phát cho mỗi băng tần phát, một
mạch tín hiệu ra RF để giám sát mức ra RF của bộ tạo tín hiệu SSB và một mạch vi
xử lý.
-Tín hiệu AF (tín hiệu âm thanh) được biến đổi thành tín hiệu SSB với sóng
mang 455KHz để cung cấp cho mạch tạo tín hiệu SSB . Tín hiệu SSB này được
22
ANT
Dành cho (NCH - 801)

Khối hệ thống
NCU – 800
- Bộ kích ( gồm khối phát
SSB và khối
điều tần )
- Thiết bị DSC
- Thiết bị NBDP
- Hệ thống điều khiển tại
chổ

- Máy thu MF/HF
- Máy trực canh DSC
- Nguồn cung cấp : Bao
gồm nguồn AC và DC
Bộ điều hưởng
antenna NFC - 802
Bộ điều khiển
NCH - 802
Bàn phím
CDK - 802
Máy in
NKG - 700
Dành cho (NCH - 801)
dùng cho mạch biến đổi tấn số để biến đổi thành tần số phát. Mạch vi xử lý gồm 1
CPU với mạch ngoại vi RAM 256byte, cùng với 1 ERROM 256Kb và bộ biến đổi
D/A.
Nó dùng dữ liệu chuỗi từ bộ điều khiển các dữ liệu sau đây:
Cài đặt hệ số chia sẽ phù hợp với tần số phát ( gửi đến mạch dao động của bộ
đổi tần )
Chế độ được cài đặt
Thông tin về công suất( lựa chọn H/L và đặt mức công suất ra )
Tín hiệu báo động
• Bộ đổi tần ( CNC – 252A )
- Bộ đổi tần bao gồm : Mạch biến đổi tần số và bộ dao động nội
- Việc biến đổi thành tần số phát thì sử dụng bộ dao động nội dùng bộ tổng hợp
tần số với 4 hệ thống mạch vòng khóa pha PLL, mỗi hệ thống có mạch UNLOCK
để phát hiện sự không đồng bộ của các pha.
- Bộ biến đổi tần số sử dụng hai bộ trộn với các tần số dao động nội đưa đến từ
mạch dao động nội, khối lọc BPF và LPF cũng được sữ dụng sau mỗi bộ trộn.
- Tín hiệu sau khối CNC – 251A là tín hiệu có tần số sóng mang

f
0
= 1.6 ÷ 2.5 MHz
 Thiết bị DSC ( CDJ – 1085 )
- Thiết bị DSC chịu trách nhiệm về việc kết nối thông tin số và đặc biệt là xữ lý
tự động các thông tin cấp cứu an toàn và thông tin thông thường. Việc cài đặt, điều
khiển, hiển thị tần số các cuộc gọi đực thực hiện bởi khối điều khiển tại chỗ.
- Thiết bị DSC bao gồm mạch vi xử lý Modem, mạch dao diện ra/vào RS 232,
modem RS bao gồm bộ phận chính mức phát tín hiệu AF mạch AGC, các mạch lọc
tín hiệu không gian và bộ dò sóng.
- Bộ vi xử lý là CPU 112,388MHz và gồm hai mạch khớp nối liên tiếp, hai
mạch hẹn giờ và mạch MMU (Memory management unit – khối quản lý nhớ). Bộ
SRAM không xóa cấu thành nên mạch ngoại vi để giữ dữ liệu được tạo bởi bộ điều
khiển dùng cho các cuộc gọi cấp cứu.
- Mạch IC hẹn giờ vốn là mạch ngoại vi của CPU, tạo ra 3 clock sau:
Tần số đánh dấu ( 1685Hz và tần số không gian 1785Hz ) các tín hiệu FS
Tín hiệu clock cho phần mềm đồng bộ.
Tín hiệu clock 10ms cho việc gửi dữ liệu từ CPU.
 Thiết bị NBDP
23
- Thiết bị NBDP gồm bộ vi xử lý được yêu cầu cho việc điều khiển các thông
tin Telex, thêm các hệ thống nhớ là EPROM 64Kb, RAM 2Kb, EPROM 8Kb yêu
cầu về dữ liệu trong thông tin telex là phải được tạo ra bởi bộ điều khiển bằng bộ
điều khiển thông qua mạch điều khiển tại chổ trong khối hệ thống.
- Thiết bị NBDP cũng bao gồm các mạch sau : Mạch vi xử lý, mạch vào/ra RS
– 323C, mạch AGC, một Modem FS có bộ điều chỉnh mức vào đường tín hiệu AF
và bộ dò sóng đường FS vào. Bộ xử lý chính là một CPU 9,216MHz.
 Nguồn cung cấp NBL – 801.
Nguồn cung cấp hoạt động với các nguồn AC và DC . Bộ biến đổi DC – DC
cung cấp điện áp DC ổn định cho các khối khuếch đại công suất.

Các đặc tính kỹ thuật vào và ra của mạch biến đổi DC/DC như sau :
- Đầu vào:
Hệ thống xoay chiều một pha 100V, (50/60Hz): 90V
÷
132 VDC
Hệ thống xoay chiều một pha 200V, (50/60Hz): 180V
÷
264VAC
- Đầu ra :
(+)26,0V : 1A và 2,5A để điều khiển điện áp và các mạch điện áp thấp
(+)13,8V : 0,7A và 4,5A cho các mạch điện áp thấp
(-) 13,8V : 0,1A và 0,3A cho các mạch điện áp thấp
(+) 5,2 V : 1,0A và 2,0A cho các mạch điện áp thấp
(+) 80V : 10A cho các đầu vào AC, 6A với các đầu vào DC cho mạch KĐCS
(+) 33V : 27A cho việc nạp Acqui
- Mạch nạp cho Acqui sẽ thay đổi điện áp cho Acqui đạt tới mức đã định với
dòng cố định là 27A . Tại đó mạch điều khiển điện áp cố định có chức năng làm
thấp hơn dòng nạp và duy trì điện áp ở mức đã định.
- Có hai cách nạp : Nạp tự do và nạp cân bằng . để chuyển đổi hai phương pháp
này bằng nút CHARGE ở trên khối TX.
- Nếu đặt phím CHARGE chuyển về ORDINARY là đặt chế độ nạp tự do, cụ
thể bằng cách đóng mạch Acqui. Đây là phương pháp thông dụng để Acqui luôn
được giữ ở mức nạp đầy.
- Nếu đặt nút CHARGE chuyển về EQUAL là đặt chế độ điện áp nạp cân bằng
thực hiện bằng cách đóng mạch Acqui. Ở cách này mỗi bộ Acqui sẽ được nạp bằng
nhau.
 Bộ điều khiển tại chỗ ( CDJ – 1800 )
24
- Mạch điều khiển tại chỗ là mạch chính trong hệ thống điều khiển JSS – 800 .
Mạch có nhiệm vụ điều khiển tín hiệu điện báo, tín hiệu thoại và thông tin dữ liệu

thông qua bộ điều khiển.
- khối CDJ – 800 bao gồm CPU ( kể cả ROM 256 byte) các mạch ngoại vi gồm
ERROM – 32 Kb, EERROM – 8 Kb, mạch BK , mạch KEY, mạch MIC và điều
khiển đường tín hiệu AF.
- Các mạch ngoại vi và CPU điều khiển dữ liệu thôn qua các mạch vào - ra dữ
liệu
(Bao gồm 4IC với 2 kênh vào ra) của 8 bộ phân sau:
Bộ điều khiển từ xa
Khối phát kích (máy phát SSB)
Khối điều chỉnh anten máy phát
Máy thu MF/HF
Máy thu trực canh
Thiết bị DSC
Thiết bị NBDP
Hệ thống định vị GPS
- Dữ liệu chuỗi được cấu tạo như sau:
+ Các lệnh từ xa và dữ liệu nội dung từ xa. Điều khiển tại chỗ, DSC và NBDP
+ Các lệnh máy thu và máy thu trực canh
+ Các lệnh từ khối kích và bộ điều hưởng anten
+ Dữ liệu vị trí và thời gian từ thiết bị GPS
CPU có một cửa sổ vào/ra để kiểm tra các kết quả điều khiển và khai thác, điều
khiển hiển thị các bức điện từ các thiết bị tương ứng, kiểm tra chuẩn đoán và hiển
thị các vấn đề về nhận dạng. Khác với sự thiết lập trạng thái ban đầu và sự chuẩn
đoán của hệ thống, các mạch điều khiển tại chổ không đưa ra bất kỳ một dữ liệu
nào.
Mạch B/C thực hiện bằng cách điều khiển các đường – BK của bộ điều khiển
thiết bị DSC, thiết bị NBDP, máy thu MF/HF, máy thu trực canh , bộ kích ( mạch
phát SSB). Khi điều kiện làm việc phím của các thiết bị tương ứng được thỏa mãn ,
mạch phím điều khiển đóng vai trò là phím điều khiển của máy kích phát ( mạch
phát SSB) bộ khuếch đại công suất, bộ điều hưởng anten tại chổ cũng điều khiển

việc chuyển mạch các đường MIC và AF đối với các bộ phận khác nhau.
25

×