Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

kế hoạch khấu hao tài sản cố định tại công ty tnhh xây lắp điện nước tùng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.53 KB, 42 trang )

KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................2
2.1.3. Nội dung công tác quản lý sử dụng TSCĐ........................................23
2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Xây
lắp điện nước Tùng Dương.........................................................................35
KẾT LUẬN......................................................................................................39

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

1


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở
hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật
chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó
là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định
(TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ được sử dụng rất phong phú,
đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một
nhiệm vụ khó khăn.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm
việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa,


kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xun, có hiệu quả thì sẽ
góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản
xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
của mình.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước,
mặc dù đã nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp
quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách
lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng
phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và
sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học Hải Phòng và thực tập tại Công ty TNHH Xây lắp điện
nước Tùng Dương, em nhận thấy: Vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có
Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

2


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh
nghiệp. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH Xây lắp điện nước Tùng Dương là nơi
mà TSCĐ được sử dụng rất phong phú, nhiều chủng loại cho nên vấn đề quản lý
sử dụng gặp nhiều phức tạp. Nếu khơng có những giải pháp cụ thể thì sẽ gây ra
những lãng phí khơng nhỏ cho doanh nghiệp.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài : “Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
tại công ty TNHH Xây lắp điện nước Tùng Dương”, với cấu trúc gồm hai chương:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về công ty

Chương 2. Phân tích, đánh giá kế hoạch khấu hao tài sản cố định tại công ty

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

3


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1.1. Q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Lịch sử ra đời của doanh nghiệp
Công ty TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương là một doanh nghiệp tư
nhân được thành lập và có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0200736189 ngày 17
tháng 04 năm 2007.
- Tên công ty: Công ty TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương
- Trụ sở chính: Số 164 Quy Tức – Phù Liễn – Kiến An – Hải Phòng
- Văn phòng đại diện: Tầng 2 tòa nhà Sholega – 275 Lạch Tray – Ngơ
Quyền – Hải Phịng.
- Số điện thoại/ Fax: 0313.920.168
- Mã số thuế: 0200736189
- Mail:
- Ngành kinh doanh: Xây lắp điện nước.
Công ty TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương là cơng ty có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện và chịu trách nhiệm vật chất
về những cam kết của mình với những hợp đồng kinh tế đã kí kết với khách hàng
và ngược lại. Cơng ty thực hiện hạch tốn kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ
trương chính sách, các quy định về quản lí kinh tế của Nhà nước và địa phương.

Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần của người lao động ở trong đơn
vị và làm trịn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Cơng ty TNHH Xây lắp điện nước Tùng Dương có khả năng cung cấp đa
dạng các mặt hang thiết bị điện, thiết bị chiếu sang cho các cơng trình, các cơng ty,
nhà máy sản xuất trong các khu công nghiệp, các hộ gia đình…Bên cạnh đó, Cơng
ty cịn là đại diện phân phối các mặt hàng mang thương hiệu lớn. Công ty luôn cam

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

4


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
kết cung cấp những mặt hàng chính hãng với chủng loại đa dạng, phụ kiện đồng bộ
và chất lượng cao nhất tới khách hàng.
Lĩnh vực hoạt động của công ty:
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng: khu đơ thị, khu cụng
nghiệp, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao…
- Lắp đặt máy móc, thiết bị, điện động lực, điện điều khiển và điện ánh
sáng, điện lạnh, thơng gió, cấp điện cho các cơng trình dân dụng, công nghiệp,
đường dây và trạm biến áp
- Lắp đặt dây truyền cơng nghệ xử lý nước, đường ống cấp thốt nước đơ
thị; xây dựng các cơng trình cơng cộng, dân dụng và cơng nghiệp; cơng trình kỹ
thuật hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng và lắp ráp hệ thống các thiết bị nội
ngoại thất phục vụ chuyên ngành xây dựng
- Xây dựng và lắp đặt các cơng trình bưu điện, đèn tín hiệu giao thơng….
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành của công ty: đồng hồ
đo điện, máy phát điện, máy biến áp, ống dẫn nước…

- Ngồi ra Cơng ty cịn thiết lập quan hệ với những đối tác tại nước ngồi
để có thể sẵn sàng đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cung
cấp dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng ngay từ trước khi bán hàng bằng cách tư vấn
giúp cho khách hàng xây dựng phương án tổ chức và lên cấu hình kỹ thuật của hệ
thống thiết bị. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng sau khi bán
hàng như bảo hành, bảo trì thiết bị sau thời gian bảo hành và nâng cấp thiết bị.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trên cơ sở quyền hạn và chức năng của công ty, tổ chức bộ máy quản lý
và sản xuất kinh doanh như sau:
Bộ máy quản lý cơng trình gồm có:
-

Giám đốc cơng ty;

-

Phó giám đốc cơng ty;

-

Kế tốn trưởng cơng ty;

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

5


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG

-

Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ;

Cơ cấu này được thực hiện qua sơ đồ bộ máy cơng ty như sau:

Giám đốc
cơng ty

Phó Giám
đốc cơng ty

Kế tốn
trưởng –
phịng tài
chính kế tốn

Phịng tổ chức
hành chính

Phịng kinh
doanh

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH xây lắp điện nước Tùng
Dương
Với cơ cấu trên, chức năng nhiệm vụ cụ thể các phịng ban đơn vị như sau:

Giám đốc: Giám đốc Cơng ty do tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm và
khen thưởng kỷ luật. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu
trách nhiệm trước tổng Công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động cuả
Cơng ty. Giám đốc của Cơng ty có quyền điều hành cao nhất Cơng ty.
Giám đốc Cơng ty có trách nhiệm, quyền lợi sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty,
phương án, dự án đầu tư , đề án tổ chức quản lý Cơng ty trình tổng Cơng ty duyệt.
- Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy chế về
phân cấp quản lý của tổng Công ty.

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

6


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định cuả luật doanh nghiệp nhà nước.
Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành Cơng ty theo phân
cấp và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ
được giám đốc phân cơng uỷ nhiệm.
Kế tốn trưởng: Kế tốn trưởng Cơng ty giúp giám đốc Công ty chỉ đạo
tổ chức thực hịên cơng tác kế tốn thống kê của Cơng ty và có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
Các phịng ban: Các phịng ban chun mơn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, giúp việc cho giám đốc Cơng ty quản lý, điều hành công việc được
giám đốc Công ty giao cho.

- Phịng tổ chức hành chính: thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ về mặt nhân
sự theo các thủ tục về hành chính nhà nước.
- Phịng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng và tư vấn các kế hoạch, đề án dự án
về phương diện kỹ thuật cho Công ty.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Phát triển, xây dựng tìm kiếm thị trường để
tiêu thụ sản phẩm.
- Phịng kế tốn tài chính: Xây dựng các kế hoạch tài chính, công tác
thống kê cho Công ty.
1.2. Kết quả kinh doanh của cơng ty
Phân tích tình hình tài chính sẽ cho thấy một cái nhìn tổng quát về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất, khả năng thanh tốn, dịng lưu chuyển
tiền tệ… Các thơng số tài chính phản ánh rõ nét “sức khoẻ” doanh nghiệp, qua đó
mới có cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và tạo uy tín với các tổ chức khác.
- Cơng ty đã tham gia xây lắp nhiều cơng trình điện có cấp điện áp, có quy
mơ lớn tại các thành phố: Hải Phòng và một số tỉnh lân cận như: Nam Định, Thái
Bình, Hải Dương….mà chủ đầu tư là các ban quản lí điện 1- cơng ty Điện lực 1,

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

7


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
ban quản lí dự án phát triển điện lực- công ty điện lực và các công ty điện lực của
các tỉnh và thành phố nói trên.
- Cơng ty tham gia xây lắp các cơng trình hệ thống tiêu thốt nước tại các
quận huyện của thành phố, và một số tỉnh lân cận như : Hải Dương, Nam Định,
Thái Bình,…


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý I+II+III năm 2011
Đơn vị tính : VNĐ


Thuyết

CHỈ TIÊU

số

minh

Năm nay

Năm trước

A

B

C

1

2

2,680,000,00
2. Các khoản giảm trừ doanh thu


1,922,265,19

0

7
1,706,038,40

2

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

10

IV.08

7

1,531,169,00

1

0
2,680,000,00

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1,922,265,19

( 10 = 01-02 )

4. Giá vốn hàng bán

11

0
1,148,831,0

0
216,226,79

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

20

00

7

294,14

175,14

5
89,771,48

6
36,616,90

( 20 = 10 - 11 )
6. Doanh thu hoạt động tài chính


21

7. Chi phí tài chính

22

- Trong đó : chi phí lãi vay

23

7

0

89,771,48

36,616,9

7

00

745,169,25

167,281,53

8 .Chi phí quản lý kinh doanh

24


8

4

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30

314,184,400

12,503,509

( 30 = 20 + 21 - 22 - 24 )

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

8


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
10. Thu nhập khác

31

11. Chi phí khác

32


12. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 )

40
314,184,40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50=30+40 )

50

14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

60

0

9

314,184,400

12,503,509

51

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

IV.09

12,503,50


( 60 = 50 - 51 )

(Nguồn: Phịng kế tốn)
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Với đặc điểm kinh doanh của công ty là xây lắp điện nước tại các cơng
trình thì sản phẩm: Sản phẩm của cơng ty đó là cơng trình xây lắp điện có cáp
điện áp đến 110 KW có quy mơ lớn, các cơng trình điện phục vụ sản xuất cơng
nghiệp, nơng nghiệp, quốc phịng, giao thơng vận tải chiếu sáng công cộng, điện
dân dụng, điện lạnh, điều khiển tự động. Xây dựng cơng trình cấp nước, thốt
nước, xử lý nước.
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng: khu đô thị, khu công
nghiệp, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao…
- Lắp đặt máy móc, thiết bị, điện động lực, điện điều khiển và điện ánh
sáng, điện lạnh, thơng gió, cấp điện cho các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp,
đường dây và trạm biến áp.
- Lắp đặt dây truyền công nghệ xử lý nước, đường ống cấp thốt nước đơ
thị; xây dựng các cơng trình cơng cộng, dân dụng và cơng nghiệp; cơng trình kỹ
thuật hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng và lắp ráp hệ thống các thiết bị nội
ngoại thất phục vụ chuyên ngành xây dựng.
- Xây dựng và lắp đặt các cơng trình bưu điện, đèn tín hiệu giao thơng….
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành của công ty: đồng hồ
đo điện, máy phát điện, máy biến áp, ống dẫn nước…

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

9



KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
- Ngồi ra Cơng ty còn thiết lập quan hệ với những đối tác tại nước ngồi
để có thể sẵn sàng đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cung
cấp dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng ngay từ trước khi bán hàng bằng cách tư vấn
giúp cho khách hàng xây dựng phương án tổ chức và lên cấu hình kỹ thuật của hệ
thống thiết bị. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng sau khi bán
hàng như bảo hành, bảo trì thiết bị sau thời gian bảo hành và nâng cấp thiết bị.
1.3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
- Về lĩnh vực xây lắp: Công ty tập trung nhiều kĩ sư và cán bộ kĩ thuật có
năng lực và kinh nghiệm cho nên các cơng trình điện, nước do cơng ty thi cơng
đảm bảo kĩ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công được các chủ đầu tư đánh giá là
đơn vị có năng lực cả về nhân lực và vật lực giữ được chữ tín với chủ đầu tư.
- Về lĩnh vực chế tạo gia cơng cơ khí: Cơng ty có phân xưởng gia cơng cơ
khí được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại và đội ngũ cơng nhân lành
nghề phục vụ cho việc gia công các phụ kiện tiện lợi cho việc xây dựng đáp ứng
yêu cầu cho khách hàng với độ chính xác và chất lượng cao.
- Về lĩnh vực thiết kế và lắp ráp thiết bị điện nước : Cơng ty có đội ngũ kĩ
sư chun:
+ Thiết kế chỉ đạo, thi công và giám sát thi cơng các cơng trình điện.
+ Có bộ phận chun lắp ráp hiệu chỉnh các tụ điện cao hạ thế, tủ điều
khiển tủ tín hiệu,…đảm bảo chất lượng đã được nhiều khách hàng đánh giá cao.
+ Lắp đặt hệ thống công trình dẫn thốt nước cơng nghiệp và dân dụng.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
2.1. Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ.
a/ Khái niệm TSCĐ

Sinh viên: Vũ Thị Diễm

Lớp: QTKD K39

10


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn lực.
Trong đó tài sản là nguồn lực khơng thể thiếu, là một trong những điều kiện ban
đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản trong đó được
chia là 2 loại là tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ)
Vậy, TSCĐ là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử dụng dài
và tài sản được coi là TSCĐ khi nó hội đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
b/ Đặc điểm TSCĐ
Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy TSCĐ
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào q trình sản
xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần
vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu hap để thu hồi vốn đầu tư.
Khác với những đối tượng lao động, TSCĐ hầu như giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
2.1.2. Phân loại TSCĐ
a/ Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
- TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia thành
các nhóm sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau

q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,...
+ Máy móc thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chun dùng, thiết bị cơng tác,...
Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

11


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải đường
sắt, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn,...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính phục vụ quản lý,
thiết bị điện tử,...
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cây ăn quả,... Súc vật làm việc và cho
sản phẩm như ngựa, trâu, bò,...
+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,...
- TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh
tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm) thuộc TSCĐ vơ hình có: quyền sử dụng
đất có thời hạn, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
phần mềm máy tính, giấy phép hoặc giấy nhượng quyền, lợi thế thương mại,...
b/ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này dưah trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với TSCĐ
hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi:
- TSCĐ tự có của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng mua sắm

hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn
vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán,
thanh lý,... Trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà nước.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng
thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 loại: thuê
hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ của
nhà nước thì chỉ có tài sản th tài chính mới có đủ điều kiện để trở thành TSCĐ.
Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

12


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
TSCĐ thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có
thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
c/ Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm 4 loại:
- TCSĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vơ hình được
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp la những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp
trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và
được sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi là những TSCĐ được hình thành từ
quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc
những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp,..

2.1.3. Khái quát chung về hao mòn TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
2.1.3.1. Hao mòn TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mịn hoặc do tiến bộ
kỹ thuật.
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mịn hữu hình
(HMHH) và hao mịn vơ hình (HMVH) .
- Hao mịn hữu hình.
Hao mịn hữu hình của TSCĐ là sự hao mịn về vật chất, về thời gian sử
dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Việc xác định rõ nguyên nhân của những hao mịn hữu hình TSCĐ sẽ giúp
cho các doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

13


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
- Hao mịn vơ hình.
Đồng thời với sự hao mịn hữu hình của TSCĐ lại có sự hao mịn vơ hình.
Hao mịn vơ hình của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Hao
mịn vơ hình của TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân.
Mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại mới rẻ hơn.
Hình thức hao mịn vơ hình này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã
hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.
Mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu quả kinh tế lại ít hơn
khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt kỹ thuật. Ngồi ra,
TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất

yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Như vậy khơng những hao mịn hữu hình của TSCĐ làm cho mức khấu
hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi mà ngay cả hao mịn vơ hình của TSCĐ cũng
làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa.
Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục hao mịn vơ hình là doanh
nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng
kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định
trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
2.1.3.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là q trình tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống
ngun giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch tốn.
Như vậy hao mịn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mịn.
Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là:

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

14


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
- Giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để thu
hồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết
hiệu lực.
- Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi vần thiết.
- Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị
thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dịng của doanh

nghiệp.
2.1.2.3.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ tài chính thì mọi TSCĐ của
doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải tính khấu hao, mức
tính khấu hao TSCĐ được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tính khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn
đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác
quản ý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Thơng thường có các phương pháp
khấu hao cơ bản sau:
* Phương pháp khấu hao bình qn (cịn gọi là phương pháp khấu hao
theo đường thẳng).
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến để
tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, tỷ lệ và
mức khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian
sử dụng TSCĐ :
MKH = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = MKH / NG x 100%

hay TKH = 1/T x 100%

Các ký hiệu:
MKH: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm.

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

15



KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
TKH: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm).
Nếu doanh nghiệp trích cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Tuy nhiên trong thực tế phương pháp khấu hao bình qn có thể sử dụng
với nhiều sự biến đổi nhất định cho phù hợp với đặc điểm sử dụng của TSCĐ
trong từng ngành, từng doanh nghiệp, có thể nêu ra một số trường hợp sau:
• Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo cơng thức trên là
trong điều kiện sử dụng bình thường. Trong thực tế nếu được sử dụng trong điều
kiện thuận lợi hoặc khó khăn hơn mức bình thường thì doanh nghiệp có thể điều
chỉnh lại tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao bình quân hàng năm cho phù hợp bằng
cách điều chỉnh thời hạn khấu hao từ số năm sử dụng tối đa đến số năm sử dụng
tối thiểu đối với từng loại TSCĐ hoặc nhân tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm
với hệ số điều chỉnh.
Tkđ = Tkh x Hđ
Trong đó:
Tkđ: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh.
Tkh: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
Hđ: Hệ số điều chỉnh (Hđ > 1 hoặc Hđ < 1).
• Tỷ lệ khấu hao bình qn hàng năm có thể tính cho từng TSCĐ cá biệt
(khấu hao bình quân cá biệt) hoặc trích cho từng nhóm, từng loại TSCĐ hoặc
tồn bộ các nhóm, loại TSCĐ của doanh nghiệp (khấu hao bình quân tổng hợp).
Trên thực tế việc tính khấu hao theo từng TSCĐ cá biệt sẽ làm tăng khối lượng
công tác tính tốn và quản lý chi phí khấu hao. Vì thế doanh nghiệp thường sử

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39


16


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
dụng phương pháp khấu hao bình qn tổng hợp trong đó mức khấu hao trung
bình hàng năm được tính cho từng nhóm, từng loại TSCĐ.
VD : Trong công ty H mua 1 TSCĐ (mới 100%) với nguyên giá là 300
triệu đồng. Thời gian sử dụng 10 năm, tỷ lệ khấu hao năm sẽ là 10%.
MKH = 300 x 10% = 30 triệu đồng (khấu hao theo năm)
MKH (tháng) = 30 : 12 = 2,5 triệu đồng
Nhìn chung, phương pháp khấu hao bình quân được sử dụng phổ biến là
do ưu điểm của nó. Đây là phương pháp tính tốn đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu
hao được tính vào giá thành sản phẩm sẽ ổn định và như vậy sẽ tạo điều kiện ổn
định giá thành sản phẩm. Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong doanh
nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại
TSCĐ của doanh nghiệp thì sẽ giảm được khối lượng cơng tác tính toán, thuận lợi
cho việc lập kế hoạch KHTSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là không phản ánh chính xác mức độ hao mịn thực tế của
TSCĐ và đồng thời giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ sẽ
không giống nhau. Hơn nữa, do tính bình qn nên khả năng thu hồi vốn đầu tư
chậm và như vậy không thể hạn chế ảnh hưởng bất lợi của HMVH đối với TSCĐ
trong doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao giảm dần
Người ta thường sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần để khắc phục
những nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân. Phương pháp khấu hao
này được sử dụng nhằm mục đích đẩy nhanh mức KHTSCĐ trong năm đầu sử
dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Đây là phương pháp rất
thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập vì những năm đầu họ muốn quay

vịng vốn nhanh để thực hiện phát triển sản xuất.

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

17


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
Phương pháp khấu hao giảm dần có hai cách tính tốn tỷ lệ và mức khấu
hao hàng năm, đó là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
hoặc khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách
lấy giá trị cịn lại của TSCĐ theo thời gian sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không
đổi. Như vậy, mức và tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng sẽ giảm dần. Có thể
tính mức khấu hao hàng năm theo thời hạn sử dụng như sau:
M KHi = Gcđi x TKH
Trong đó:
MKHi: Mức khấu hao ở năm thứ i.
Gcđi: Giá trị còn lại của TSCĐ vào đầu năm thứ i.
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phương pháp số dư).
TKH = tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo p 2 đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh


Đến 4 năm (t =< 4 năm)

1,5

Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t =< 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (> 6 năm)

2,5

Những năm cuối, khi mức khâu hao năm xác định. Theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

18


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
VD: Công ty H mua 1 thiết bị sản xuất linh kiện điện tử mới nguyên giá
là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 5 năm. Tỷ lệ khấu hao
hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%. Tỷ lệ
khấu hao nhanh theo phương pháo số dư giảm dần có điều chỉnh = 20% x 2
(hệ số điều chỉnh) = 40%

Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể
theo bảng dưới đây:

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

19


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG

ĐVT: 1000 đồng
Năm

Giá trị cịn

Cách tính số

Mức

Mức khâu

Khấu hao

thứ

lại của

khấu hao TSCĐ


khấu hao hao hàng

lũy kế cuối

TSCĐ

hàng năm

hàng

tháng

năm

năm
1

10.000

10.000 x 40%

4.000

333,33

4.000

2


6.000

6.000 x 40%

2.400

200

6.400

3

3.600

3.600 x 40%

1.440

120

7.840

4

2.160

2.160 : 2

1.080


90

8.920

5

2.160

2.160 : 2

1.080

90

10.000

Trong đó:
+ Mức khâu hao TSCĐ từ năm 1 đến năm thứ 3 được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%)
+ Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của
TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao được tính bằng cách nhân giá trị
ban đầu của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu hao này
được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm
sử dụng. Cơng thức tính tốn như sau:
MKHi = NG x TKHi
TKH = (2 x (T – t +1)) / (T x (T + 1))
Trong đó:
MKH: Mức khấu hao hàng năm.


Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

20


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
TKH: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng.
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ.
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phương pháp khấu hao giảm dần có những ưu điểm cơ bản đó là phản ánh
chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi
vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế được những
ảnh hưởng bất lợi của HMVH. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm
đó là việc tính tốn mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số
tiền trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng TSCĐ cũng chưa
đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau :
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ
- Cơng suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng
thấp hơn 50% cơng suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau :
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng

số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau :

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

21


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = số lượng sp sx trong tháng x mức
trích khấu hao bình qn cho 1 đơn vị sp
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ = Số lượng sp sx trong năm x Mức trích khấu
hao bq cho 1 đv sp
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
VD : Một cơng ty A mua máy xúc (mới 100%) với nguyên giá 250 triệu
đồng, công suất thiết kế của máy xúc này là 30m 3 / giờ, sản lượng theo công
suất thiết kế của máy xúc này là 2.000.000 m3 khối lượng sản phẩm đạt được
trong năm thứ nhất của máy xúc là :
Tháng

Khối lượng sp hồn
thành (m3)

Thán


Khối lượng sp
hồn thành (m3)

g

1

15.000

7

16.000

2

15.000

8

17.000

3

16.000

9

16.000

4


15.000

10

17.000

5

17.000

11

18.000

6

15.000

12

18.000

Mức trích khấu hao bình quân cho 1m3 đất xúc lả :
250 triệu đồng : 2.000.000 m3 = 125 đồng/m3
Mức trích khấu hao của máy xúc được tính theo bảng sau :

Thán
g


Sản lượng thực tế tháng

Mức trích khấu hao tháng

(m3)

(đồng)

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

22


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
1

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

2

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

3


16.000

16.000 x 125 = 2.000.000

4

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

5

17.000

17.000 x 125 = 2.125.000

6

15.000

15.000 x 125 = 1.875.000

7

16.000

16.000 x 125 = 2.000.000

8


17.000

17.000 x 125 = 2.125.000

9

16.000

16.000 x 125 = 2.000.000

10

17.000

17.000 x 125 = 2.125.000

11

18.000

18.000 x 125 = 2.250.000

12

18.000

18.000 x 125 = 2.250.000

2.1.3. Nội dung công tác quản lý sử dụng TSCĐ.
2.1.3.1. Quản lý đầu tư vào TSCĐ.

Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi
ích mà doanh nghiệp thu được trong tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng
lên do chi phí đầu tư phát sinh đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo
thời gian hữu ích). Cịn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra
được sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ
chịu sự tác động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy,
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến
hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính tốn một số chỉ
tiêu ra quyết định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn phương án tối ưu.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là cơng tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp.

Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

23


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
Những quyết định ban đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo tồn vốn cố định.
Nếu công tác quản lý này không tốt, khơng có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc
lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy
được tác dụng để phục vụ q trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và như vậy
việc thu hồi toàn bộ vốn đầu tư là điều khơng thể.
2.1.3.2. Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ.
Việc sửa chữa TSCĐ nói chung chia ra làm sửa chữa lớn và sửa chữa
thường xuyên. Trong khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ,

thay đổi hoặc sửa chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ
tùng lớn... Việc sửa chữa như vậy đều thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Đặc điểm
của cơng tác sửa chữa lớn là có phạm vi rộng, thời gian dài, cần phải có thiết bị
kỹ thuật và tổ chức chuyên môn sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xun là sửa chữa có tính chất hàng ngày để giữ gìn cơng
suất sử dụng đều đặn của TSCĐ. Ví dụ như thay đổi lẻ tẻ những chi tiết đã bị hao
mòn ở những thời kỳ khác nhau. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể giữ được
trạng thái sử dụng đều đặn của TSCĐ chứ không thể nâng cao công suất của
TSCĐ lên hơn mức chưa sửa chữa được.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu
điểm như khả năng ngăn ngừa trước sự hao mịn q đáng và tình trạng hư hỏng
bất ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất khơng bị
gián đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp thực hiện chế
độ sửa chữa với các mức độ khác nhau.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc
hiện đại hoá, với việc cải tạo thiết bị máy móc. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả việc
hiện đại hoá, cải tạo máy móc, thiết bị hồn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn
TSCĐ giảm đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khôi phục ở
mức nhất định phần giá trị đã hao mịn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ được tăng
Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

24


KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
LẮP ĐIỆN NƯỚC TÙNG DƯƠNG
thêm, tức là đã kéo dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết trong quá
trình quản lý sử dụng TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có kế hoạch kỹ lưỡng
thì việc tiến hành sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2.1.3.3. Quản lý KHTSCĐ trong doanh nghiệp.
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ
vì có như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp
thường thực hiện việc lập kế hoạch KHTSCĐ hàng năm. Thông qua kế hoạch
khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế
hoạch, khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó. Vì kế hoạch khấu hao là một
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn quyết định đầu tư đổi mới
TSCĐ trong tương lai.
Để lập được kế hoạch khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp thường tiến hành
theo trình tự nội dung sau:
+ Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Doanh nghiệp phải dựa vào những quy định hiện hành.
Về nguyên tắc KHTSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành triển khai từ quý 4
năm báo cáo do đó:
- Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có ở đầu kỳ kế hoạch:
TNGđ = TNG 30/9 + NGt4 – NGg4.
- Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ.
TNGđk = TNGk30/9 +NGtk4 – NGgt4.
Trong đó:
TNGđ: Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ.
TNG30/9: Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 30/9 năm báo cáo.
NGt4: Nguyên giá TSCĐ tăng quý 4 năm báo cáo.
Sinh viên: Vũ Thị Diễm
Lớp: QTKD K39

25



×