Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

phân tích tìmh hình sử dụng vốn cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh bình phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.16 KB, 44 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình
một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh đã lựa chọn. Điều
này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua sắm. Lượng tiền
ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có
hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra các phương sách
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói
riêng.
Công ty TNHH Bình Phú là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương
đối lớn. Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và đang được đổi mới. Do vậy việc
Quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong những
yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải
cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai;
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bình Phú được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt
tình thầy giáo(Thạc sĩ) Nguyễn Quang Minh cùng tập thể cán bộ công nhân viên
phòng Kế toán - Tài chính Công ty TNHH Bình Phú, em đã chọn đề tài: “Phân tích
tìmh hình sử dụng vốn cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Công ty TNHH Bình Phú” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm III chương như sau:
CHƯƠNG I:Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn có định trong doanh
nghiệp.
CHƯƠNGII: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty TNHH Bình Phú.
CHƯƠNG III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Bình Phú
Lần dầu tiên nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên
không tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến


của các thầy cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu vấn đề này được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn cố định của doanh nghiệp .
1.1.1 Khái niệm
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố
định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một
trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số
tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố
định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài
sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho
đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần,
phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù
đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng
hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao
đổi trên thị trường sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố

định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển
tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản
mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết
thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện
số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng
phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng.
Ý nghĩa của vốn cố định:
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp. Còn
về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn
tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan
trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp, phản
ánh quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh
doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất
hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu
kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì
cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi
hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không

đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài
sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho Doanh nghiệp:
− Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp
khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
− Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp khi muốn
giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải
hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
− Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá
quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của
tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số
lượng là bao nhiêu.
− Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
định mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu
ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có
trong tài sản cố định của Công ty.
Vai trò của vốn cố định:
Như đã trình bày, tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản
xuất và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Vì
vậy, có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất
kinh doanh như sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất quyết định.

Hai là, vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì
sản xuất .Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng vào phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm
đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của TSCĐ giảm dần,
theo đó vốn cố định cũng được tách thành 2 phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí
sản xuất sản phẩm tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Phần còn lại
là vốn cố định được “cố định” trong nó. Trong các chu kì sản xuất kế tiếp, nếu phần
vốn luân chuyển được tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm đi tương ứng với mức
suy giảm dần vào giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành được một
vòng luân chuyển.
1.1.2.Phân loại
Phân loại vốn cố định là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp theo
những chiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lí của Doanh nghiệp. Thông
thường có những cách phân loại chủ yếu sau:
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
a, Phân loại theo hình thái biểu hiện và công cụ kinh tế :
Theo phân loại này TSCĐ bao gồm :
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các
hình thái vật chất cụ thể bao gồm:
• Nhà cửa, vật kiến trúc

• Máy móc, thiết bị
• Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
• Thiết bị, dụng cụ quản lí
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
• Các loại TSCĐ khác
- TSCĐ vô hình:
• Quyền sử dụng đất
• Quyền phát hành
• Bản quyền bằng sáng chế
• Nhãn hiệu hàng hóa
• Phần mềm máy vi tính
• Giấy phép nhượng quyền
• TSCĐ vô hình khác
- TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ mà Doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính , ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thỏa mãn các quy định trên được coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
Việc phân loại này giúp cho người quản lí thấy được kết cấu tài sản theo
công cụ kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật của
Doanh nghiệp để có định hướng trong đầu tư, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lí và thực hiện khấu hao TSCĐ.
b,Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của Doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng : là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm .Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài
sản đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng

TSCĐ càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng : là những tài sản do nguyên nhân chủa quan, khách quan
chưa thể đưa vào sử dụng như tài sản dự trữ, tài sản mua sắm , xây dựng chưa đồng bộ
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
.
- TSCĐ không cần dùng , chờ thanh lí: là những tài sản đã hư hỏng không sử
dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kĩ thuật, đang chờ giải quyết.
Cách phân loại này giúp cho người quản lí tổng quát tình hình sử dụng tài sản và
có biện pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
c, Phân loại theo quyền sở hữu
- TSCĐ tự có (nguồn hình thành) : là những TSCĐ được xây dựng mua sắm,
hình thành từ Nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn
vốn liên doanh ,các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ
không hoàn lại.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc
doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
- TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ doanh nghiệp thuê sử dụng trong thời
gian dài có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng thuê
TSCĐ dài hạn
- TSCĐ cho thuê hoạt động : là những TSCĐ thuê mà không thỏa mãn bất cứ
điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc tổ chức và quản lí kế
toàn phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ với những TSCĐ đi
thuê mà cả những TSCĐ tự có của Doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp :
1.2.1 Khái niệm

Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những
điều kiện nhất định.
∗ Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh
doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp nhận được và chi
phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phương án sản xuất
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được của phương án
kinh doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh của chủ
thể. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận được và chi phía bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả nhận được - Chi phí bỏ ra
+ Hiệu quả tương đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phương án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và được tính bằng
tỷ lệ giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả nhận được
Chi phí bỏ ra
Trong các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh kết quả đầu ra được đo bằng giá
trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lơị nhuận. Còn các yếu tố đầu vào bao gồm nhiều
loại như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động vv. Một cách chung nhất, kết quả
mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu kinh doanh càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao
nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh

nghiệp.
Như đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng
tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta
sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh
doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định) như sau:
∗ Chỉ tiêu 1: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Công thức tính:
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Lợi nhuận trong năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá
bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận
∗ Chỉ tiêu 2: Sức sản xuất của tài sản cố định.
Công thức tính:
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu năm
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
∗ Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.
Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm

Tổng doanh thu năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất kinh
doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
∗ Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân trong năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh
thu hoặc lợi nhuận trong năm Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa
các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả hay không.
Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh
vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu
quả hay không.
1.3. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1(1) Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường
và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt
động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn bản
pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng lớn trong
quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định,
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
8

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn bản về thuế vốn, khuyến
khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
1.3.1(2) Tác động của thị trường
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào nhu cầu hiện
tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ mà điều này
chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài
sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư
mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. Nhất là những Doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành
kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất
tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất sẽ kéo theo
những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
1.3.1(3) Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ
có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của Doanh
nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ
có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định và
qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết
định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường
xem xét những yếu tố sau:
1.3.2(1) Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó

trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ Doanh
nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
− Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính
của công ty ra sao.
− Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với các
đối thủ cạnh tranh đến đâu.
− Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm
bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
1.3.2(2) Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ
số sử dụng về thời gian công suất Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, Doanh nghiệp chỉ
có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ
cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, Doanh nghiệp
dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế
lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
1.3.2(3) Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ
Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, ăn
khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới
tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp (luôn

gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh nghiệp) sẽ có
tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu,
khấu hao, thống kê, sổ cái ) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải
có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện
pháp giải quyết.
1.3.2(4) Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong Doanh nghiệp
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của
công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh

Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có một
cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại,
nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt
khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH BÌNH PHÚ.
2.1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Bình Phú:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Bình Phú bắt đầu hình thành và đi vào hoạt động từ năm 2007, là
doanh nghiệp hạch toán độc lập. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Tiên Phong chi nhánh Hồng Bàng, Hải

Phòng. Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 228 Lê Thánh Tông - Phường Máy Chai -
Quận Ngô Quyền -Thành phố Hải Phòng, nhưng với đặc thù mặt hàng kinh doanh chủ
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đạo của công ty là kinh doanh nhà hàng ăn uống , khách sạn, karaoke, mua bán xe mô
tô, xe máy,các phụ tùng và bộ phận phụ trợ của xe có động cơ,kinh doanh công nghệ
phẩm,xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp, giao thông, vận tải…. Điều đó
chứng tỏ sự phát triển đi lên vượt qua khó khăn của doanh nghiệp. Việc mở rộng kho
bãi, tăng nhân lực đó giúp công ty chủ động được trong việc trữ lượng hàng khi giỏ thị
trường lờn cao, chủ động được vốn, có khả năng cung cấp lượng hàng lớn cho nhiều
khách hàng. Điều đó được thể hiện qua doanh thu bán hàng tăng, thị trường tiêu thụ
của Doanh nghiệp được mở rộng không chỉ trong Hải Phòng mà còn cung cấp hàng
cho Hải Dương, Quảng Ninh, Thỏi Bỡnh, Thái Nguyên , Hà Nội…
Tuy thời gian hoạt động chưa dài nhưng công ty đã từng bước xây dựng được
thương hiệu và uy tín đối với bạn hàng, được các công trình lớn đón nhận và hợp tác
tiêu thụ như :
+ Công ty xây dựng Thái Bình
+ Công ty CP xây dựng số 5
+ Công ty thép Miền Bắc
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã có những bước đi thích ứng,
nắm bắt cơ hội kinh doanh, từng ngày nỗ lực vươn lên hoàn thiện, trưởng
thành.Thường xuyên thực hiện điều chỉnh bố trí nhân lực phù hợp, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, linh hoạt, mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật hiện đại, nguồn hàng hoá phong phú, chất lượng, đội xe chuyên chở
luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của các công trình thi công nhờ vậy mà công ty đã
phát huy được những khả năng sẵn có của mình, nâng cao được chất lượng phục vụ.
Công ty có vốn điều lệ 10.000.000.000, đồng
2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:

Công ty TNHH vận tải và vật liệu xây dựng Bình An có các ngành nghề kinh
doanh chính sau:
+ Kinh doanh nhà hàng ăn uống, khách sạn, karaoke, các dịch vụ vui chơi giải
trí như du lịch, lữ hành nội địa và các dịch vụ du lịch khác.
+ Kinh doanh mua bán xe mô tô, xe máy, các phụ tùng và bộ phận phụ trợ của
xe có động cơ.
+Kinh doanh công nghệ phẩm, thiết bị phụ tùng, điện máy, hàng tiêu dùng.
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Kinh doanh, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận
tải, thủy lợi
+ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ…
Ngoài những ngành nghề chính kể trên, công ty còn hoạt động trong các ngành
nghề:
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị…
+ Bán buôn kim loại và quặng kim loại
+ Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
+ Bốc xếp hàng hóa
+Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
+Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hàng chuyên doanh
+Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu.
+Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành Tư vấn thiết
kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành sản xuất
nào. Các công trình mà Công ty đã thực hiện tư vấn , thiết kế giám sát là những công

trình quan trọng, thực hiện trong thời gian dài, vốn đầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập
trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng. Điều này đòi hỏi công tác tổ chức,
bố trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lượng công trình phải được
thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn định cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của Công ty nói chung và
công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Công ty định
hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực tư vấn, thiết kế để thâm nhập vào thị trường mà
Công ty đã lựa chọn, có chiến lược tiếp cận với các chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác
và duy trì thị trường mà Công ty đã có.
2.1.3: Đặc điểm bộ máy quản lí của Công ty
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được
cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ty. Đại hội hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông quyết
định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý của Công ty;
Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của
Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo
yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông;
Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc
ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của
Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty;
 Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành

hoạt động kinh doanh của Công ty;
 Được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, các cán bộ quản lý cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin, tài liệu và
hoạt động kinh doanh của Công ty. Được thư ký Công ty cung cấp toàn bộ bản
sao chụp các thông tin tài chính, các thông tin khác cung cấp cho các thành viên
Hội đồng quản trị và bản sao các Biên bản họp Hội đồng quản trị vào cùng thời
điểm chúng được cung cấp cho Hội đồng quản trị;
 Các chức năng nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật, Điều lệ.
Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị gồm 05 người, do
Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Vai trò của HĐQT là xác định các chiến
lược, kế hoạch và các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được
ĐHĐCĐ thông qua. Cụ thể, Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
 Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;
 Quyết định kế hoạch và phát triển kinh doanh hàng năm;
 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ;
 Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty;
 Quyết định phương án đầu tư của Công ty;
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc;
 Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định;
Ban Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ về
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
14

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, Điều lệ Công ty và tuân
thủ pháp luật;
Báo cáo trước HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty, cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin, tài liệu về hoạt động của Công ty theo yêu cầu
của Ban Kiểm soát;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ những
chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của Công ty;
Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch
Phó tổng giám đốc
Phó Tổng Giám đốc là người giúp cho Tổng Giám đốc điều hành Công ty theo phân
công và ủy quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các
nhiệm vụ được phân công và giao quyền. Hiện tại Công ty không có Phó Tổng Giám
đốc.
Các phòng ban chức năng
Phòng Kế hoạch - Đầu tư: Là đơn vị chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và
Tổng Giám đốc thực hiện: Lập kế hoạch và thực hiện các công tác đầu tư, quản lý vật
tư tiền vốn; tổ chức quản lý điều hành và hướng dẫn thực hiện công tác đầu tư xây
dựng cơ bản của Công ty.
Phòng Hợp tác quốc tế: Là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc
Công ty quản lý, điều hành về các lĩnh vực: Hợp tác quốc tế, công tác đối ngoại với
các đối tác nước ngoài, các hợp đồng hợp tác trực tiếp với nước ngoài.
Phòng Tài chính - Kế toán: Là đơn vị chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản
trị và Tổng Giám đốc thực hiện: Triển khai và thực hiện có hệ thống công tác quản lý
tài chính, kế toán, thống kê của Công ty theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống
kê và các quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Là đơn vị chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản
trị và Tổng Giám đốc thực hiện: thiết lập và phát triển tổ chức; quản lý và phát triển

nguồn nhân lực; quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao đông tiền
lương; thực hiện các công tác hành chính để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phòng Nghiệp vụ: Là đơn vị chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng
Giám đốc thực hiện: quản lý các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thể lệ, nghiệp vụ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Công nghệ thông tin: Là đơn vị chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản
trị và Tổng Giám đốc thực hiện: quản lý, triển khai, thực hiện một cách có hệ thống
mạng máy tính và các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành sản
xuât kinh doanh của Công ty.
2.1.4: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua thể
hiện ở biểu sau.
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
BIỂU SỐ 51: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH PHÚ.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
1 Tổng số vốn KD 12.231.785.411 13.945.709.470 13.693.227.731
+ Vốn cố định 10.653.173.984 10.534.697.090 10.225.292.262
+ Vốn lưu động 3.578.611.427 3.411.012.380 3.467.935.469
+ Vốn XDCB 0 0 0
2 Doanh thu 200.547.321.002 229.398.494.035 350.537.930.700
3 Lợi nhuận 1.100.530.232 1.341.509.936 1.508.707.427
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính. CTVXBA
Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vốn kinh doanh của Công ty qua các năm đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm 2011
với số vốn là 12.231.785.411 nghìn đồng tăng lên 13.945.709.470 nghìn đồng vào thời

điểm năm 2012 và 13.693.227.731 nghìn đồng năm 2013.
- Doanh thu của Công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm trước thể
hiện sự cố gắng của Công ty trong sản suất kinh doanh.Với các số liệu về doanh thu
của Công ty năm 2011 là 200.547.321.002 nghìn đồng; năm 2012 là 229.398.494.035
nghìn đồng và năm 2013 là 350.537.930.700 nghìn đồng.
Lợi nhuận của Công ty qua các năm là 1.100.530.232 nghìn đồng năm 2011; năm
2012 Công ty đạt được lợi nhuận là 1.341.509.936 nghìn đồng và năm 2013 là
1.508.707.427 nghìn đồng.
Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy Công ty TNHH Bình Phú
đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.2 Phân tích tình hình sử dụng Vốn cố định và thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn cố định trong Công ty TNHH Bình Phú giai đoạn
2011-2013:
2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định
Tài sản cố định thể hiện hình thái vật chất của Vốn cố định. Trên cơ sở kết quả
hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và các chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã được trình ở phần lý luận, ta đi phân
tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty theo các chỉ tiêu như sau:
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1) Sức sinh lời của Tài sản cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh bỏ một đồng nguyên giá Tài sản cố định vào sản suất kinh
doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân
Tổng doanh thu năm
Căn cứ vào lợi nhuận đạt được và nguyên giá Tài sản cố định sử dụng bình quân
của Công ty cũng như cách tính chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ, sức sinh lời của TSCĐ

của Công ty thể hiện ở biểu sau:
Chỉ tiêu 2012 2013
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
%
Lợi nhuận năm
1.106.745.697 1.131.530.570 24.784.873 ,1
TSCĐ sử dụng b/q
năm
6.547.452.624 5.565.806.838 981.645.786 -18,3
Sức sinh lời của
TSCĐ
0.389 0,564 0,175 22,1
Sức sinh lời của Tài sản cố định năm 2013 là 0,564 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng
nguyên giáTSCĐ ), của năm 2012 là 0,389 tức là sức sinh lợi năm 2010 0,175 ( đồng
lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,1%. Như vậy,
giá trị một đồng lợi nhuận tạo ra bởi1 dồng nguyên giá Tài sản cố định năm 2013
nhiều hơn năm 2012 là 0,175 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu của thực tế này là do lợi nhuận mà Công ty đạt được năm
2013 tăng so với năm 2012 cũng như nguyên giá của tài sản cố định trong năm 2013
nhỏ hơn năm 2012.
+ Mức tăng của lợi nhuận là: 24.784.873 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là
4,1%.
+ Mức giảm của nguyên giá Tài sản cố định trong năm là: 981.645.786 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ 18,3%.
2) Sức sản suất của Tài sản cố định.
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhiêu đồng doanh thu.
Căn cứ vào mức doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân các năm 2012,
2013 của Công ty (trình bày ở biểu số 5 ) cũng như cách tính chỉ tiêu sức sản xuất của
tài sản cố định, ta thấy sự biến động sức sản xuất của Tài sản cố định của Công ty ở
biểu sau
Chỉ tiêu 2012 2013 Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
%
Doanh thu năm 229.398.494.035 350.537.930.700 121.139.436.665 17,5
TSCĐ sử dụng b/q
năm
12.131.360.971 9.769.251.539 -2.362.109.432 -8,3
Sức sản xuất của
TSCĐ
17,064 15,918 - 1,146 - 16,2
Sức sản suất của Tài sản cố định của Công ty năm 2013 là 15,918 (đồng doanh
thu / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), năm 2012 là 17,064; tức là sức sản suất của Tài sản
cố định năm 2013 thấp hơn năm 2012 một lượng là 1,146 ( đồng doanh thu / 1 đồng
nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,2%.
Như vậy, so với năm 2012, năm 2013 Công ty đã sử dụng 2.362.109.432 nghìn
đồng nguyên giá Tài sản cố định với sức sản suất thấp. Nguyên nhân là do năm 2013
Công ty phải trích khấu hao với một lượng lớn cho những Tài sản cố định mới đưa vào
hoạt động đã làm tăng chi phí kinh doanh cũng như có khó khăn trong việc tìm kiếm
khảo sát thiết kế, tư vấn các công trình xây dựng do mức độ các công trình xây dựng

dân dụng, công nghiệp và hạ tầng suy giảm so với năm 2012.
+ Mức tăng doanh thu là: 121.139.436.665 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ
17,5%.
+ Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định là: 2.362.109.432 nghìn đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 28,3%.
Như vậy chỉ tiêu Sức sản suất của Tài sản cố định năm 2013 thấp hơn năm 2012.
3) Suất hao phí của Tài sản cố định.
Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu Sức sản suất theo nguyên giá của
Tài sản cố định. Chỉ tiêu Suất hao phí của Tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng
doanh thu thì Công ty cần bỏ vào sản suất bao nhiêu đồng nguyên giá Tài sản cố định.
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Tổng doanh thu năm
+ Năm 2012 là: 0,142 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu ).
+ năm 2013 là: 0,169 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu).
Với thực tế này, Suất hao phí của Tài sản cố định năm 2013 đã tăng lên cao hơn
năm 2012 là 0,027 đồng nguyên giá trên một đồng doanh thu, tương ứng với tỷ lệ tăng
là 19%. Điều đó có nghĩa là năm 2013 Công ty đã sử dụng hao phí 0,027 đồng nguyên
giá Tài sản cố định so với năm 2012.
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử sụng Vốn cố định trong công ty TNHH
Bình Phú
Căn cứ vào một trong các yếu tố sau:
- Theo doanh thu mà Công ty đạt được.
- Theo lợi nhuận.
a) Theo Doanh thu. Chỉ tiêu hệu quả sử dụng Vốn cố định phản ánh một đồng
Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

Tổng doanh thu năm
Vốn cố định bình quân năm
Dựa vào mức doanh thu đạt được của Công ty các năm 2012, 2013 và cách tính
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo doanh thu ).Ta thấy hiệu quả sử dụng
Vốn cố định của Công ty như sau:
Chỉ tiêu 2012 2013
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Doanh thu năm (1000đ ) 41.018.965 44.106.812 3.087.857 7,5
Vốn cố định bình quân
năm (1000đ )
4.698.090 5.292.262 595.172 12,7
Hiệu quả sử dụng Vốn cố
định
8,733 8,334 - 0,397 - 4,6
+ Năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,733 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn
cố định )
+ Năm 2013 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,334 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn
cố định).
Số liệu trên cho thấy Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2013 so
với năm 2012 đã giảm 0,397 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định), tương đương với
tỷ lệ giảm là 4,6%.
Nếu hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2013 so với năm 2012 là
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
không đổi và bằng 8,733 ( đồng doanh thu /1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt mức doanh
thu như năm 2013 Công ty chỉ cần sử dụng:
44106812

=5.050.591 nghìn đồng Vốn cố định
8,733
Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2013 thấp hơn
năm 2012 là do trong năm 2013 Vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng, nhưng Vốn
cố định tăng mạnh hơn tổng doanh thu làm cho Hiệu quả sử dụng Vốn cố định suy
giảm.
+ Mức tăng tổng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
7,5%.
+ Mức tăng của Vốn cố định là: 595.172 nghìn đồng, bằng 12,7% lớn hơn tỷ lệ
tăng của doanh thu thực hiện được.
b) Theo lợi nhuận: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận cho
biết một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân năm
Từ mức lợi nhuận của Công ty các năm 2012, 2013 và công thức tính chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo lợi nhuận ). Ta có biểu sau:
Chỉ tiêu 2012 2013
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Lợi nhuận năm (1000đ ) 2.264.432 1.940.040 - 318.393 - 14.,1
Vốn cố định bình quân năm
(1000đ )
4.698.090 5.292.262 595.172 12,7
Hiệu quả sử dụng Vốn cố định 0,482 0,368 - 0,114 - 23,7
Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong năm 2012 là 0,482 (đồng lợi nhuận /1 đồng
Vốn cố định ), năm 2013 là 0,368 giảm 0,114 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định )
so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,7%.
Điều này cho thấy, nếu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận của Công

ty năm 2013 là không đổi so với năm 2012 và bằng 0,482 (đồng lợi nhuận/1 đồng Vốn
cố định ) thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 2013 Công ty cần sử dụng là:
1946040
= 4.074.771 nghìn đồng vốn cố định
0,482
Với thực tế đạt được năm 2013, số Vốn cố định sử dụng với Hiệu quả thấp là:
5.292.262 - 4.697.090 = 595.172 nghìn đồng.
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận năm 2013 giảm so
với năm 2012 là lợi nhuận Công ty đạt được năm 2013 giảm so với năm 2012 một
lượng là 318.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1% trong khi đó số Vốn
cố định sử dụng năm 2013 cao hơn năm 2012 là 595.172 nghìn đồng, với tỷ lệ 12,7%.
Tổng hợp các chỉ tiêu về Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty được phản
ánh ở biểu sau.
BIỂU SỐ 12: TỔNG HỢP HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH BÌNH PHÚ
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Chỉ tiêu 2012 2013
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu 41.018.965 44.106.812 3.087.847 7,5
2. Lợi nhuận 2.264.432 1.940.040 -318.393 -14,1
3. Nguyên giá bình quân
TSCĐ
5.806.838 7.452.624 1.645.786 28,3
4. Vốn cố định 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7
5. Sức sinh lời của TSCĐ

(7) = (2)/(3)
0,389 0,264 -0,125 -32,1
6. Suất hao phí của TSCĐ
(6) = (3)/(1)
0,142 0,169 0,027 19,0
7. Sức sản xuất của TSCĐ (5) =
(1)/(3 )
7,064 5,918 - 1,146 - 16,2
8. Hiệu quả sử dụng VCĐ
a. Theo doanh thu:
(8a) = (1)/(4)
8,733 8,334 -1,399 -16,0
b. Theo lợi nhuận:
(8b) = (2)/(4)
0,482 0,368 -0,114 -23,7
2.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn cố định và Hiệu quả
sử dụng Vốn cố định trong Công ty TNHH Bình Phú.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bình Phú, được nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty em xin phép được nhận xét về
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụngVốn cố định
của Công ty như sau:
2.3.1 Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng Vốn cố định.
Công ty TNHH Bình Phú là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết
định số 785/ BXD, hoạt động trên cơ sở Luật doanh nghiệp Nhà nước và có đầy đủ tư
cách pháp nhân.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch

toán độc lập, Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu Vốn cho hoạt
động sản suất kinh doanh, nhất là Vốn đầu tư cho Tài sản cố định, đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự
cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của Ban
lãnh đạo Công ty, nhờ chủ trương đúng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua
quá trình phát triển, Công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc
trong ngành Xây dựng cũng như trên thị trường.
Thực tế cho thấy Công ty là một trong số ít các Doanh nghiệp Nhà nước đã đảm
bảo sản suất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp
Ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của cán bộ,
công nhân viên trong Công ty được đảm bảo.
Trong quản lý và sử dụng Vốn cố định, Công ty đã thu được những thành tựu
sau:
a) Công ty đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn Ngân sách
cấp và số vốn tự bổ sung, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng
kể thuộc nguồn khác.
Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các Doanh nghiệp,
nhất là đối với Doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của
lĩnh vực Tư vấn, thiết kế Xây dựng là cần phải có một lượng Vốn cố định lớn để có
thể đầu tư cho các máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một
thời gian nên sự thiếu về Vốn cố định để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó
tránh khỏi. Chính vì thế năm 2013 Công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu,
mua sắm thay thế các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp cho sản suất kinh
doanh với giá trị trên 2 tỷ đồng. Trong cơ cấu Vốn cố định hiện nay, một lượng Vốn
đáng kể là các thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn
phòng. Đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh của
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Công ty.
b) Để đảm bảo việc tái đầu tư Tài sản cố định, Công ty còn thường xuyên thực
hiện việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định. Hàng năm Công ty tiến hành trích
khấu hao đúng theo kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu tư cho Tài sản
cố định. Qua đó thực tế Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã tăng lên rõ rệt.
BIỂU SỐ 13 : HIỆN TRẠNG TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH PHÚ
Đơn vị tính 1000 đồng.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng nguyên giá TSCĐ 6.438.771 8.466.477
2. Tổng giá trị hao mòn TSCĐ 2.117.420 3.235.903
3. GTCL 4.321.351 5.230.574
4. Hệ số hao mòn TSCĐ 0,33 0,38
5. Hệ số sử dụng TSCĐ 0,67 0,62
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính CT TNHH BP.
Trong năm qua Tài sản cố định của Công ty đã được đổi mới một phần. Mặt khác
hệ số sử dụng Tài sản cố định qua hai năm 2012 và 2013 cho thấy khả năng tiếp tục
phục vụ của Tài sản cố định tại Công ty vẫn còn dồi dào. Trong những năm tới thực
hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trực
tiếp công tác Tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc, thiết bị
hiện có phát huy hết năng lực trong sản suất kinh doanh thì Hiệu quả sử dụng Vốn cố
định của Công ty sẽ tăng lên.
c) Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng Vốn cố định thời gian qua đem
lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho Công ty (thể hiện ở biểu số 5). Hiện
nay, trong khi nhiều Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị
trường và phá sản, thì các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty bước đầu hoạt
động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng
là một thành quả đáng khích lệ.
d) Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn cố định có hiệu quả, Công ty đã tạo
được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác Tư vấn khảo sát thiết
kế công trình của Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng, đáp ứng được

yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình.
e) Về bảo toàn và phát triển Vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các
Doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty là Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng số
vốn sản suất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến tình
hình tài chính trong Công ty. Thực tế thời gian qua mặc dù lợi nhuận năm 2013 thấp
hơn năm 2012 nhưng Công ty vẫn bảo toàn được vốn cố định cũng như làm chủ được
tình hình tài chính của mình.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng Vốn cố định tại
Công ty và nguyên nhân.
Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt
được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty cũng
còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được Hiệu quả sử
dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi
Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên
nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp.
Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là:
a) Về công tác thị trường của Công ty. Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định
sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Bình Phú việc tiếp
cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông tin về các đối thủ
cạch tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm
yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các
chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm
vừa qua các công trình mà Công ty đã thực hiện Tư vấn khảo sát và thiết kế chủ yếu ở
địa bàn một số tỉnh, thành phố Hải Dương, Quảng Ninh, Thỏi Bỡnh, Thái Nguyên , Hà

Nội…
b) Về đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian qua công tác này thiếu đồng bộ.
Mức độ đầu tư cho phần thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công trình và phần
thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực tế
này là năng lực tài chính của Công ty còn hạn chế chưa đủ vốn để đầu tư. Thêm vào
đó, hiện nay phần nhà cửa, vật kiến trúc là nhà ở cho cán bộ công nhân viên có nguyên
giá là 2.010.088 nghìn đồng, bằng 24% tổng giá trị tài sản trong tổng số tài sản của
Công ty lại không được phân định một cách rõ ràng vì chúng không tham gia trực tiếp
vào sản suất kinh doanh. Muốn đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị phục vụ sản
suất kinh doanh, Công ty phải huy động ngoài. Năm 2013, Công ty đã huy động các
nguồn vốn khác 2,07 tỷ đồng nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
c) Về công tác khấu hao Tài sản cố định của Công ty: Hiện nay tỷ lệ khấu
hao mà Công ty đang thực hiện cho các máy móc, thiết bị, đặc biệt là phần thiết bị văn
phòng còn thấp không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó.
d) Trong công tác quản lý, sử dụng Vốn cố định: Đối với một số Tài sản cố
định hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như máy phát điện, máy
phôtôcoppy Công ty còn chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi
Vốn cố định kịp thời.
e) Trong công tác hạch toán kế toán: Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên
việc hạch toán kế toán của Công ty vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu
chuyển Tài sản cố định.
Sinh viªn: NguyÔn M¹nh HiÖp
Líp : KT41D
25

×