Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh công nghiệp nhôm thành long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 46 trang )

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm.
cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí
bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn
tại và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách
hợp lý . Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận
chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải
tổ chức tôt côngtác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu
cho việc thi công xây dựng , phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự
trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi
phí không cần thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn
đạt được điều dó doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động và sử dụng
nó một cách hợp lý, để tháy được điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử
dụng nguên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ
khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết
kiệm chổng mọi hiện tượng sâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của
đơn vị
Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và được sự chỉ
bảo của cac cán bộ công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng cùng
các thầy cô giáo đã giúp đỡ em, Em đã mạnh gian chon đề tài “Công tác
quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Công nghiệp Nhôm Thành
Long” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết
để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức em đã học.
Bố cục báo cáo tốt nghiệp gồm các phần sau:
1
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG


Chương 1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Công nghiệp Nhôm
Thành Long
Chương 2. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Chương 3. Nhận xét đánh giá
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn
chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này
không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của
các thầy cô để bản báo cảo này đực hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Đàm Hương Lưu cùng
tập thể cán bộ công ty Nhôm Thành Long đã giúp em hoàn thành ban Báo
cáo này.
2
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
CHƯƠNG 1. GIỜI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH công nghiệp tàu thủy Thành Long (Tên cũ là xí nghiệp
cơ khí thủy Hải Phòng) là Doanh nghiệp nhà nước được thành lập tháng
5/1963, thành lập theo quyết định số 1277/QĐ-TCCQ ngày 12/11/1992 và
quyết định số 1469/QĐ/UB ngày 20/07/2000 của UBND thành phố Hải
Phòng, đăng ký kinh doanh số 112234 ngày 25/07/2000 do sở KH-ĐT Hải
Phòng cấp trên địa bàn xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải
Phòng. Với 10,5 tỷ đồng mà UBND thành phố và các ban ngành đã đầu tư
để nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc, thiêt bị hiện đại tiên tiến. Đặc
biệt là Công ty công nghiệp tàu thủy Thành Long đã mạnh dạn lập dự án
xây dựng Nhà máy nhôm Thành Long công suất 6.000 tấn/năm với giá trị
147 tỷ đồng được thành lập theo quyết định số theo quyết định số 188/QĐ-
CNT-ĐMDN-TCCB ngày 19/01/2007 của Tập đoàn công nghiệp tầu thuỷ

Việt Nam về việc phê duyệt phương án góp vốn để thành lập Nhà máy
nhôm Thành Long và được khánh thành vào ngày 13/05/2004.
Ngày 01/04/2007 Nhà máy nhôm chính thức hoạt động với tên gọi
Công ty TNHH công nghiệp nhôm Thành Long. Công ty TNHH công
nghiệp nhôm Thành Long là công ty thành viên của công ty công nghiệp tàu
thuỷ Thành Long.
Tên giao dịch tiếng Anh: THANH LONG ALUMINIUM
INDUSTRY COMPANY LIMITED
Địa chỉ: 215A, đường 208, An Đồng, An Dương, Hải Phòng, Việt Nam
Điện thoại: 0313.571207
3
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
Fax: 0313.913215
Email: /
4
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH công nghiệp Nhôm Thành Long tập trung vào hoạt
động chế tạo, sản xuất nhôm hợp kim. Các sản phẩm nhôm hợp kim định
hình ADA đa dạng, phong phú, phục vụ cho các ngành công nghiệp: chế tạo
ôtô, đóng tàu, xe lửa, block máy, linh kiện điện tử, điện lạnh
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty được bố trí theo sơ đồ : Mô hình trực tuyến chức năng, hình
thức đã mang nhiều ưu điểm đặc biệt là tránh sự quá tải cho giám đốc, tuy
nhiên nó cũng mang những hạn chế nhất định, các bộ phận chức năng hay
can thiệp vào bộ phận trực tuyến.
Bộ máy quản lý càng gọn gàng và hợp lý thì hiệu quả làm việc cũng
tăng lên dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là những con số

như mong đợi
5
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty TNHH Nhôm Thành Long
Với cơ cấu trên, chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban đơn vị
như sau:
Giám đốc: Giám đốc Công ty do tổng Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm và khen thưởng kỷ luật. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của
Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và trước pháp luật về điều
6
Phòng kỹ
thuật
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh
doanh
Phân
xưởng
đúc
luyện
Phân
xưởng
đùn
ép
Phân

xưởng
oxy hóa
nhuộm
màu
Ban

điện
Phân
xưởng
khuôn
Phân
xưởng
sơn
tĩnh
điện
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
hành hoạt động cuả Công ty. Giám đốc của Công ty có quyền điều hành cao
nhất Công ty.
Giám đốc Công ty có trách nhiệm, quyền lợi sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của
Công ty, phương án, dự án đầu tư , đề án tổ chức quản lý Công ty trình tổng
Công ty duyệt.
- Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy
chế về phân cấp quản lý của tổng Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định cuả luật doanh
nghiệp nhà nước.
Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành Công ty theo

phân cấp và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được giám đốc phân công uỷ nhiệm.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng Công ty giúp giám đốc Công ty chỉ
đạo tổ chức thực hịên công tác kế toán thống kê của Công ty và có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các phòng ban: Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty quản lý, điều hành công
việc được giám đốc Công ty giao cho.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ về mặt
nhân sự theo các thủ tục về hành chính nhà nước.
7
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng và tư vấn các kế hoạch, đề án
dự án về phương diện kỹ thuật cho Công ty.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Phát triển, xây dựng tìm kiếm thị trường
để tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính: Xây dựng các kế hoạch tài chính, công tác
thống kê cho Công ty.
1.1.4. Đặc điểm chung của công ty
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Trên công nghệ của Phân xưởng ép đùn, phôi nhôm được chuyển từ
phân xưởng nấu đúc sang, có quy cách như sau: φ 4’’, φ 6’’, φ 9’’ và L = 6m.
Loại billet có kích thước nhỏ (φ 4’’, φ 6’’) được đem đi cưa cắt theo sự tính
toán công nghệ đã định sẵn để cung cấp cho dây chuyền ép đùn nhôm hợp
kim 690 tấn và 1460 tấn. Còn lai φ 9’’ thì được đưa trực tiếp vào lò nung
phôi nhôm và máy cắt nóng. Ở đây billet được nung đến nhiệt độ theo yêu
cầu công nghệ và sau đã được máy cắt nóng sẽ cắt thành từng đoạn ngắn nhỏ
theo yêu cầu đã tính toán để phù hợp với máy ép đùn và công nghệ.
Billet sau khi cắt được đưa vào lò nung đến nhiệt độ 400-500 độ C.

Mặt khác khuôn của các máy cắt cũng được nung đến nhiệt độ trên. Sau đã
nó được đưa vào hộp khuôn và gá chặt trên máy ép đùn. Khi billet đạt đến
nhiệt độ thích hợp sẽ được điều khiển để tự động chuyển tới máy ép đùn nhờ
hệ thống bàn tải. Ở đây billet được máy ép đùn nhận và đưa vào buồng ép để
thực hiện quá trình ép đùn
Tất cả các quá trình này được điều khiển một cách tự động nhờ hệ
thống điều khiển của máy ép đùn, lò gia nhiệt cho billet, lò gia nhiệt cho
khuôn. Hệ thống điều khiển của lò gia nhiệt cho billet sẽ tự động khống chế
8
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
nhiệt độ trong lò, khống chế tốc độ chuyển động của billet và thời gian cài
đặt. Hệ thống điều khiển tự động của lò gia nhiệt cho khuôn cũng vậy, đồng
hồ hiện thì luôn thông báo trạng thái hoạt động của lò và tự động khống chế
theo yêu cầu đã được đặt sẵn.
9
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
10
Phế liệu Nhôm thỏi Hợp kim trung gian
Nấu luyện
Phụ gia
Điều chỉnh theo mác hợp kim
Đúc
Phôi nhôm φ 4’’,L=6m Phôi nhôm φ 6’’,L=6m Phôi nhôm φ 9’’,L=6m
Cưa cắt theo kích thước phù hợp
Lò nung phôi, máy cắt nóng
Lò gia nhiệt cho phôi Lò gia nhiệt cho phôi
Khuôn
Khuôn Khuôn

Lò nung Lò nung Lò nung
Máy ép đùn 690 tấn Máy ép đùn 1460 tấn Máy ép đùn 2750 tấn
Hệ thống phụ trợ dài 27m
Hệ thống phụ trợ dài 35m Hệ thống phụ trợ dài 75 m
Thanh nhôm hình Thanh nhôm hình Thanh nhôm hình
Lò xử lý cơ tính Lò xử lý cơ tính
Đánh bóng bề mặt Đập dữ liệu Đánh bóng bề mặt
Ôxy hoá và nhuộm Sản phẩm
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
Khi billet đưa vào buồng ép, cần máy và máy ép đùn sẽ đẩy piton vào
buồng ép để ép vật liệu chảy qua khuôn, khi đi qua khuôn thanh nhôm sẽ có
hình dạng và kích thước như đã định sẵn trên lỗ khuôn ép. Thanh nhôm khi
đi qua khuôn do cơ tính chưa ổn định (rất mềm), dễ bị méo, dập, xước. Vì
vậy nó cần đi qua hệ thống phụ trợ nằm phía sau máy ép đùn để bảo vệ
thanh nhôm và tôi sơ bộ để thanh nhôm đạt được độ cứng cần thiết.
Cuối cùng thanh nhôm được xếp lên xe hoá già và đưa vào lò xử lý
cơ tính. Lò xử lý cơ tính sẽ duy trì nhiệt độ của thanh nhôm trong khoảng
170
o
C - 200
o
C trong vòng 4-8h sau đã được làm nguội ngoài không khí đến
nhiệt độ thường. Sản phẩm sau khi được hoá già một phần theo yêu cầu sẽ
được đưa đi đánh bóng bề ngoài mặt và cuối cùng tất cả các sản phẩm được
đập mã ký hiệu của công ty rồi chuyển sang phân xưởng oxy hoá nhộm màu
để thực hiện công đoạn tiếp theo
Ngoài ra còn có bộ phận xử lý phế liệu. Tất cả các nguyên công trong
dây chuyền bất kỳ nguyên công nào cũng có thể sản sinh ra phế liệu. Nhưng
đối với phân xưởng ép đùn có các nguyên công sinh ra phế liệu nhiều nhất.

* Lao động:
Bảng cơ cấu lao động
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2010 2011
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1
Tổng số lao
động
Người 200 230
11
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
2
Lao động trực
tiếp
Người 180 90 195 85
3
Lao động gián
tiếp
Người 20 10 35 15
4 Lao động nam Người 123 62 137 60
5 Lao động nữ Người 77 38 93 40

6
Trình độ lao
động
Người
Đại học Người 19 9,5 21 9,1
Cao đẳng Người 25 12,5 29 14,5
Trung cấp Người 127 63,5 141 61,3
Học nghề kỹ
thuật
Người 29 14,5 39 15,1
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực: Trừ một số ít chuyên viên,
chuyên gia kỹ thuật đã qua đào tạo và thực tiễn kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, hầu hết đều qua tuyển dụng trực tiếp và đào tạo tại chỗ từ 3 đến 5
năm.
Các chính sách hiện thời của Công ty tạo điều kiện động lực cho
người lao động: Tạo cho người lao động môi trường lành mạnh, tin tưởng,
dân chủ thông qua việc làm và công tác giáo dục thiết thực. Đảm bảo quyền
lợi đủ đúng Pháp luật cho người lao động như các chế độ Hợp đồng lao
động, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các hoạt động Công đoàn, nữ công,
sinh nhật, hiếu hỷ, thăm quan du lịch Thanh toán lương kịp thời cho
người lao động, chế độ ốm đau, thai sản, chế độ nghỉ phép, chế độ nghỉ ăn
dưỡng giải quyết đầy đủ các chế độ để họ yên tâm về việc chắc chắn quyền
của họ được đảm bảo. Không có trù dập cá nhân, công bằng ngày một rõ rệt
hơn trong mỗi việc làm khen, chê đều công khai cụ thể.
* Đặc điểm về vốn
12
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
NGUỒN VỐN
NGUỒN VỐN Mã số Số cuối năm Số đầu năm

1 2 3 4
A. NỢ PHẢI TRẢ 300
256,704,640,
353
295,663,309,
048
I. Nợ ngắn hạn 310
136,719,368,
747
176,128,037,
442
1. Vay và nợ ngắn hạn 311
103,486,3
03,147
80,448,0
71,942
2. Phải trả người bán 312
6,281,2
52,856
13,022,5
41,936
3. Người mua trả tiền trước 313
4,981,5
57,601
3,290,44
1,159
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 314
5,263,9
06,804

1,072,68
5,082
5. Phải trả công nhân viên 315
2,228,1
00,695
1,502,34
1,694
6. Chi phí phải trả 316
64,77
1,639
66,36
8,065
7. Phải trả nội bộ 317
3,187,6
31,769
75,114,7
87,575
8. Các khoản phải trả, phải nộp
khác 319
11,225,8
44,236
1,610,79
9,989
II. Nợ dài hạn 330
119,985,271,
606
119,535,271,
606
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
119,357,4

53,420
119,357,4
53,420
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
627,81
8,186
177,81
8,186
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 (36,202,104, 249,678,711,
13
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
904) 445
I. Vốn chủ sở hữu 410
(35,128,244,
904)
250,752,571,
445
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411

-
260,000,0
00,000
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416

-
359,05
0,307
3. Lợi nhuận chưa phân phối 420
(35,128,24

4,904)
(9,606,4
78,862)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
(1,073,860,
000)
(1,073,860
,000)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
(1,073,86
0,000)
(1,073,8
60,000)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440
220,502,535,
449
545,342,020,
493
1.2. Một số kết quả đạt được
1.2.1. Thành tích đạt được
Cùng với lỗ lực quyết tâm của doanh nghiệp, với đội ngũ lãnh đạo trẻ
tuổi, năng động dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đã quy tụ toàn
thể đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và công nhân đoàn kết một lòng từng bước
đưa doanh nghiệp đi lên vững chắc hoạt động hiệu quả và phát triển. Hiện
nay Công ty CNTT Thành Long là một địa chỉ tin cậy với các đơn vị vận tải
trong và ngoài quốc doanh. Với khẩu hiệu giá thành, chất lượng, thời gian
và giữ vững lòng tin với khách hàng, do vậy mà công việc của công ty luôn
ổn định, đời sống CBCN được nâng cao, yên tâm trong sản xuất. Công ty đã
giữ vững được uy tín với khách hàng vùng duyên hải Bắc Bộ và mở rộng
thị trường ký kết hợp đồng với các khách hàng xa. Doanh thu năm sau bao

14
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
giờ cũng cao hơn năm trước, các nghĩa vụ đối với Nhà Nước đều được thực
hiện đầy đủ, đúng hạn.
1.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ ngày 01/01/2011 đến hết 31/12/2011
CHỈ TIÊU
M
ã
số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 01 21
73,336,769,31
5
132,959,780,90
6
Các khoản giảm trừ 03
1,065,776,
350
817,150,
204
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp DV 03
72,270,992,96

5
132,142,630,70
2
Giá vốn hàng bán 10 22
78,451,911,77
8
127,831,270,40
8
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp DV 11
(6,180,918,81
3)
4,311,360,29
4
Doanh thu hoạt động tài chính 20 23
823,631,41
6
1,084,738,28
2
Chi phí tài chính 21 24
2,930,375,20
9
3,223,351,87
2
- Trong đã: Chi phí lãi vay 22 -

-
Chi phí bán hàng 23 25
1,656,802,51
7

2,520,258,47
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 25
4,076,421,09
4
3,662,683,55
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 25 (14,020,886,21 (4,010,195,3
15
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
kinh doanh 7) 29)
Thu nhập khác 30
283,971,07
2
158,233,04
3
Chi phí khác 31
1,706,457,17
8
299,783,30
7
Lợi nhuận khác 32
(1,422,486,10
6)
(141,550,2
64)
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 40
(15,443,372,32

3)
(4,151,745,5
93)
Chi phí thuế TNDN hiện hành 50
3,762,702,26
5
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 -

-
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 52
(19,206,074,58
8)
(4,151,745,5
93)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 60
(Nguồn: kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể so sánh được kết quả
hoạt động của công ty trong năm 2011 so với năm 2010, phân tích cụ thể
dưới bản sau:
2010 2011 Chênh lệch Tỷ lệ
Doanh
thu bán
hàng &
cung cấp
DV
132,959,780,906 73,336,769,315 - 59,623,011,591 55,16
Các
khoản
giảm trừ

817,150,204 1,065,776,350 248,626,146 130,43
16
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
DT thuần
về bán
hàng &
cung cấp
DV
132,142,630,702 72,270,992,965 -59,871,637,737 54,69
Giá vốn
bán hàng
127,831,270,408 78,451,911,778 -49,379,358,630 61,37
LN gộp
về bán
hàng &
cung cấp
dịch vụ
4,311,360,294 (6,180,918,813) (1,869,558,519) (143,36)
DT hoạt
động tài
chính
1,084,738,282 823,631,416 -261,106,866 75,93
LN khác (1,422,486,106) (141,550,264) - -
Tổng LN
trước
thuế
(15,443,372,323) (4,151,745,593) - -
Tổng LN
sau thuế

(19,206,074,588) (4,151,745,593) - -
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2011
TÀI SẢN Mã số Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
89,752,665,
977
158,818,310,
179
17
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 110
111,854,
676
2,579,953,
404
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn 120

-

-
III. Các khoản phải thu 130
63,916,537,
295
82,138,877,
532

1. Phải thu khách hang 131
5,330,2
13,537
12,617,4
89,052
2. Trả trước cho người bán 132
494,46
7,600
1,026,70
9,700
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
28,125,2
45,144
24,957,6
26,774
4. Các khoản phải thu khác 138
29,966,6
11,014
43,537,0
52,006
IV. Hàng tồn kho 140
25,130,840,
072
70,469,276,
728
1. Hàng tồn kho 141
25,130,8
40,072
70,469,2
76,728

V. Tài sản ngắn hạn khác 150
593,43
3,934
3,630,202,
515
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
48,74
0,000
7,43
3,331
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
126,91
6,607
1,691,55
0,075
3. Tài sản ngắn hạn khác 158
417,77
7,327
1,931,21
9,109
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200
130,749,869,
472
386,523,710,
314
I. Các khoản phải thu dài hạn 210

-
230,000,000,
000

1. Phải thu nội bộ dài hạn 213 230,000,0
18
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
- 00,000
II. Tài sản cố định 220
102,714,020,
898
108,266,164,
046
1. Tài sản cố định hữu hình 221
97,557,3
81,808
103,210,5
12,229
- Nguyên giá 222
134,738,1
10,976
133,664,4
81,474
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223
(37,180,72
9,168)
(30,453,9
69,245)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
5,156,6
39,090
5,055,65
1,817

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 250

-

-
V. Tài sản dài hạn khác 260
28,035,848,
574
48,257,546,
268
1. Chi phí trả trước dài hạn 261
28,035,8
48,574
48,257,5
46,268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270
220,502,535,
449
545,342,020,
493
(Nguồn: kế toán)
1.2.3. Các nhân tố tác động đến doanh nghiệp
Do công ty tập trung sản xuất một loại sản phẩm, với số lượng đơn
đặt hàng lớn và thường xuyên vì vậy việc xây dựng kế hoạch mua sắm
nguyên vật liệu tại công ty hầu như là không gặp mấy khó khăn. Với đội
ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, nhiệt tình trong lao động, một đội ngũ
trẻ, điều này sẽ là một lợi thế cho công ty trong quá trình hoạt động.
Nguồn vốn của công ty khá linh hoạt, việc sử dụng vốn cho thu mua
nguyên vật liệu không gặp nhiều khó khăn.

19
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
Tuy nhiên việc tìm nguồn khách hàng trung thành là một vấn đề lớn
đang đặt ra với công ty. Trên thị trường cũng đã xuất hiện những đối thủ
cạnh trang, làm cho thị trường của công ty có phần bị thu hẹp.
Nếu chỉ tập trung vào một ngành kinh doanh thì công ty sẽ gặp không
ít khó khăn, vì vậy công ty cũng đã tham gia vào một số hoạt động tài chính
khác, nhằm giúp tăng nguồn thu cho công ty, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của mình.
20
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
CHƯƠNG 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
2.1. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của quản lý nguyên vật liệu
* Mục đích
Để có được những ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật, công
nghệ và trình độ quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh
nghiệp đứng vững và có uy tín trên thị trường chính là việc quản lý nguyên
vật liệu hiệu quả. Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu
cầu khách quan, thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động
rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì vậy qua quá trình thực tập
tại công ty TNHH Công nghiệp Nhôm Thành Long tìm hiểu về quy trình
công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tể thi trường . Để
diều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên

nắm băt về các thông tin về thi trường, giá cả sự biến động của các yếu tố
đầu vào và đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Những số liệu của
kế toán có thể giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ
đạo và sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán noi chung và hạch
oán nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện đày đủ,
chính xác và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản
phẩm được chính xác từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá tri sản phẩm
sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiẹn vai trò tác dụng to lớn của mình
thông qua cac nhiệm vụ sau:
21
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
+ Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật
liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến đọng của nguyên vật liẹu nhằm cung
cấp cho việc tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giám sát và kiểm tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật
liệu nhằm ngăn ngừa và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém
phẩm chất tính toán chính xác giả trị vật liệu đưa vào sử dụng .
* Vai trò
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất
lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được
đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại có tác động rất lớn
đến chất lượng sản phẩm. Về vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho
sản xuất còn là một biện phỏp để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đã, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả
về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong bất kỡ quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan
trọng của tài sản lưu động. Chính về vậy, quản lý nguyên vật liệu chớnh là
quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
22
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
2.2. Một số lý luận về công tác quản lý nguyên vật liệu
2.2.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng
tới nhiều yếu tố. Nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào.
Trong đã nguyên vật liệu là yếu tố đáng chú ý nhất về nguyên vật liệu
là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì
quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không tiến hành được. Nguyên vật
liệu là từ tổng hợp dùng để chỉ chung nguyên liệu và vật liệu. Trong đã,
nguyên liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải mọi đối tượng lao động
đều là nguyên liệu. Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa nguyên liệu
và đối tượng lao động là sự kết tinh lao động của con người trong đối tượng
lao động, còn với nguyên liệu thì không. Những nguyên liệu đã qua công
nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu.
Nguyên vật liệu trong quá trình hình thành nên sản phẩm được chia
thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Nguyên vật liệu chính
tạo nên thực thể sản phẩm, ví dụ như bông tạo thành sợi để từ sợi tạo nên
thực thể vải hay kim loại tạo nên thực thể của máy mãc thiết bị Vật liệu
phụ lại bao gồm nhiều loại có loại thêm vào nguyên liệu chính để làm thay
đổi tính chất của nguyên liệu chính nhằm tạo nên tính chất mới phù hợp với

yêu cầu của sản phẩm. Có loại lại dùng để tạo điều kiện cho sự hoạt động
bình thường của tư liệu lao động và hoạt động của con người
Việc phân chia như thế này không phải dựa vào đặc tính hoá học hay
khối lượng tiêu hao mà căn cứ vào sự tham gia của chúng vào quá trình tạo
ra sản phẩm. Về vậy, mỗi loại nguyên vật liệu lại cú vai trò khác nhau đối
với đặc tính của sản phẩm.
23
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
2.2.2.Những nhân tố ảnh hưởng tơi công tác quản lý vật liệu trong
doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan:
+Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho
+ Về phương pháp kiểm nghiệm Vật liệu khi nhập kho.
+ Về mã hoá vật liệu
+ Về cách quản lý
+ Về số lượng
* Nhân tố khách quan:
+Do địa bàn quản lý vật liệu
+ Do Sự biến động về giá cả vật liệu
+ Do sự phụ thuộc vào tiến độ công trình
+ Do số lượng nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu và đặc tính
lý hoá.
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá
Như chúng ta đã biết nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành
của quá trình sản xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động), nội dung cơ bản của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Nếu xét
về mặt vật chất thì nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, chất lượng sản phẩm. Chất lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Xét về mặt giá trị thì tỷ trọng các yếu tố

nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Còn xột về lĩnh
vực vốn thì tiền bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu
động của các doanh nghiệp. Do đã, việc đảm bảo nguyên vật liệu trong sản
24
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHIỆP NHÔM THÀNH LONG
xuất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để
đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Tính kịp
thời là yêu cầu về mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy
ra tỡnh trạng thiếu nguyên vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của
nguyên vật liệu. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về
chất lượng. Đây là một yêu cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp
thời nhưng thừa về số lượng và chất lượng không đảm bảo thì hiệu quả sản
xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách và chủng loại còng là yếu tố quan
trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng nhưng sai
quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản xuất, thậm chí sản
xuất còn bị gián đoạn.
- Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp còng có
ý nghĩa tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn
không phải là sự bằng nhau về số lượng mà đã chính là quan hệ tỷ lệ do
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm quyết định. Ví
dụ định mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất một máy tiện T616 thì cần
2188 Kg gang, 540 Kg thộp và 0,4 Kg kim loại màu. Như vậy, nếu sản xuất
10 máy thì đũi hỏi phải cung cấp 21880 kg gang, 5400 kg thộp và 4 kg kim
loại màu mới đảm bảo tính đồng bộ. Nếu cung cấp không đồng bộ (tức là
không đảm bảo quan hệ tỷ lệ) thì sản xuất sẽ không mang lại hiệu quả cao.
Tính đồng bộ trong cung ứng được thể hiện qua nội dung của kế hoạch tiến
độ mua sắm nguyên vật liệu.

2.2.4. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu
• Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu:
25

×