Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách thu nhập của việt nam thời kì 2003-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.24 KB, 33 trang )

Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Lêi më ®Çu
Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hơn so với cái
mà chúng ta có thể nhận được. Chúng ta muốn một thế giới an toàn và hòa bình.
Chúng ta muốn có không khí trong lành và nguồn nước sạch. Chúng ta muốn
sống lâu và khỏe. Chúng ta muốn có các trường đại học, cao đẳng và phổ thông
chất lượng cao. Chúng ta muốn sống trong các căn hộ rộng rãi và đầy đủ tiện
nghi. Chúng ta muốn có thời gian để thưởng thức âm nhạc, điện ảnh, chơi thể
thao, đọc truyện, đi du lịch, giao lưu với bạn bè, …
Việc quản lí nguồn lực của xã hội có ý nghĩa quan trọng vì nguồn lực có
tính khan hiếm. Kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức sử dụng các nguồn
lực khan hiếm nhằm thỏa mãn các nhu cầu không có giới hạn của chúng ta một
cách tốt nhất có thể.
Kinh tế học vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu về cách
ứng xử nói chung của mọi thành phần kinh tế, cùng với kết quả cộng hưởng của
các quyết định cá nhân trong nền kinh tế đó. Những vấn đề then chốt được kinh
tế học vĩ mô quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, l¹m ph¸t, thất nghiệp,
mức giá chung và cán cân thương mại của một nền kinh tế…
Đặc biệt, sau nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước đã mang lại cho Việt Nam nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế ,xóa đói
giảm nghèo,nâng cao mức sống cho người dân.Chính sách đổi mới đã đưa nền
kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới .Trong bối
cảnh Việt Nam là thành viên của khối ASEAN,tham gia AFTA và APEC thực
hiện hiệu quả Hiệp định thương mại với Mỹ,trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO).Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách
trong đó chính sách thu nhập cũng là một vấn đề được chính phủ quan
tâm.Chính sách thu nhập là chính sách của chính phủ tác động trực tiếp đến tiền
công và giá cả với mục đích chính là để kiềm chế lạm pháp.Vấn đề đươc đặt ra
là tìm hiểu chính sách thu nhập của nước ta thời kỳ 2003-2011. Trong giai
đoạn này Chính phủ Việt Nam đã nhận định tình hình kinh tế như thế nào và đã
đề ra được phương hướng chiến lược gì nhằm thực hiện chính sách thu nhập


SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
1
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
mang lại lợi ích cho nhân dân. Sau đây là một số vấn đề mà tác giả xin được giới
thiệu tới b¹n ®äc. Bµi lµm cßn nhiÒu thiÕu sãt, rÊt mong ®îc sù gãp ý cña c« gi¸o
vµ c¸c b¹n ®Ó bµi lµm đîc hoµn thiện
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
2
Bi tp ln kinh t v mụ 1
CHNG I. Lí THUYT V CHNH SCH THU NHP
1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chơng trình đại học.
1.1 Gii thiu mụn hc:
Kinh t hc
-Kinh t hc l mụn khoa hc nghiờn cu xem xó hi s dng nh th no
ngun ti nguyờn khan him sn xut hng hoỏ v dch v tho món nhu cu
ca cỏ nhõn v ton xó hi
Kinh t hc v mụ
-Kinh t hc v mụ - mt phõn nghnh ca kinh t hc - nghiờn cu s vn
ng v nhng mi quan h kinh t ch yu ca mt t nc trờn bỡnh din
ton b nn kinh t quc dõn.
Trong kinh t hc v mụ chỳng ta tỡm cỏch gii quyt hai vn . Th nht,
chỳng ta tỡm cỏch nm bt phng thc hot ng ca ton b nn kinh t. Th
hai, chỳng ta tỡm cỏch gii ỏp cõu hi l liu chớnh ph cú th lm iu gỡ ci
thin thnh tu chung ca ton b nn kinh t. Tc l chỳng ta quan tõm n c
gii thớch v khuyn ngh v chớnh sỏch.
Gii thớch liờn quan n n lc hiu hnh vi ca nn kinh t trờn bn
phng din c bn: sn lng v tng trng kinh t; vic lm v tht nghip; s
bin ng ca mc giỏ chung; v thu nhp rũng nhn c t thng mi v ti
chớnh quc t. Kinh t hc v mụ tỡm cỏch gii thớch iu gỡ quyt nh n cỏc
bin s ú, ti sao chỳng li bin ng theo thi gian v mi quan h gia chỳng.

Trong kinh t hc v mụ chỳng ta tỡm hiu phng thc hot ng ca ton
b nn kinh t. Tuy nhiờn chỳng ta khụng th xem xột mi giao dch cỏ nhõn
trờn tt c cỏc th trng trong nn kinh t. Trỏi li chỳng ta cn phi n gin
húa, tru tng húa th gii hin thc. Chỳng ta s dng phng phỏp tru
tng húa gim bt cỏc chi tit phc tp ca nn kinh t, nhm tp trung
phõn tớch nhng mi quan h kinh t then cht, qua ú d dng phõn tớch, ỏnh
giỏ v d bỏo hnh vi ca cỏc bin s quan trng. Quyt nh nghiờn cu cỏc
SV: Khiu Th Thy -KTN51 H3 (N.02)
3
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
biến số tổng hợp, chứ không phải nghiên cứu các biến số đơn lẻ cũng là một sự
trừu tượng hóa. Đặc biệt trong những năm gần đây và dự đoán trong nhiều năm
tới, các mô hình kinh tế lượng vĩ mô sẽ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
các lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện tại.
Một quốc gia, có thể có những lực chọn khác nhau tuỳ thuộc vào các ràng
buộc của họ về các nguồn lực kinh tế và hệ thống chính trị xã hội. Song sự lựa
chọn đúng đắn nào cũng cần đến những hiểu biết sâu sắc về hoạt động mang
tính khách quan của hệ thống kinh tế. Kinh tế học vĩ mô sẽ cung cấp những kiến
thức và công cụ phân tích kinh tế đó. Ngày nay, những kiến thức và công cụ
phân tích này càng được hoàn thiện thêm để có thể mô tả chính xác hơn đời
sống kinh tế vô cùng phức tạp của chúng ta.
Phương pháp nghiên cứu:
Mỗi quốc gia có thể những lựa chọn khác nhau tùy thuộc vào các ràng
buộc của họ về các nguồn lực kinh tế và hệ thống chính trị - xã hội. Song, sự lựa
chọn đúng đắn nào cũng cần đến những hiểu biết sâu sắc về hoạt động mang
tính khách quan của hệ thống kinh tế. Kinh tế học vĩ mô sẽ cung cấp những kiến
thức và công cụ phân tích kinh tế đó. Những kiến thức và công cụ phân tích này
được đúc kết từ nhiều công trình nghiên cứu và tư tưởng của nhiều nhà khoa học
kinh tế thuộc nhiều thế hệ khác nhau. Ngày nay, chúng càng được hoàn thiện
thêm để có thể mô tả chính xác hơn đời sống kinh tế vô cùng phức tạp của

chúng ta.
Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh
tế học vĩ mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp, tức là
xem xét sự cân bằng đồng thời tất cả các thị trường hàng hóa và các nhân
tố.Xem xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ nền kinh tế,
từ đó xác định đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng. Ngoài ra, kinh tế học vĩ
mô cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến như: tư duy trừu
tượng, phương pháp phân tích thống kê số lớn, mô hình hóa kinh tế, Đặc biệt
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
4
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
những năm gần đây và tương lai, các mô hình kinh tế lượng, kinh tế vĩ mô sẽ
chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại.
1.2 Vị trí của môn học trong chương trình học đại học:
Kinh tế học vĩ mô là một trong những chủ đề quan trọng nhất đối với sinh
viên vì tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của sinh viên. Mức
việc làm và mức thất nghiệp chung sẽ quyết định khả năng tìm kiếm việc làm
sau của chúng ta sau khi tốt nghiệp, khả năng thay đổi công việc và khả năng
thăng tiến trong tương lai. Mức lạm phát sẽ ảnh hưởng đến lãi suất mà chúng ta
có thể nhận được từ khoản tiết kiệm của chúng ta trong tương lai.
Kinh tế vĩ mô sẽ giúp cung cấp cho chúng ta những nguyên lý cần thiết để
hiểu rõ tình hình kinh tế của đất nước, đánh giá các chính sách kinh tế mà Chính
phủ đang thực hiện và dự đoán các tác động của những chính sách đó tới đời
sống của chúng ta như thế nào?
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO,
trong đó tất cả hàng hóa và dịch vụ được lưu chuyển qua biên giới các quốc
gia. Lần đầu tiên mọi người đều chơi theo một luật chơi chung “ Luật chơi của
kinh tế thị trường toàn cầu “ Đây là một thách thức rất lớn. Người thắng sẽ có
lợi nhuận ,thu nhập cao, thành đạt trong cuộc sống và kẻ thua cuộc sẽ tụt lại

đằng sau nhiều khi còn dẫn đến phá sản. Vì vậy , vị trí bộ môn kinh tế trong các
trường đại học có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó trang bị cho sinh viên
những kiến thức cơ bản về kinh tế học. Về kinh tế vi mô hay kinh tế vĩ mô. Nó
giúp cho sinh viên làm quen với các khái niệm kinh tế .
2. Phân tích chính sách thu nhập dưới góc độ lý thuyết kinh tế học.
Để đánh giá việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định , trước hết chúng ta phải đo lường kết quả. Muốn vậy,
cần xây dựng một hệ thống tài khoản quốc dân , miêu tả những bộ phận cấu
thành và quan hệ tương hỗ giữa các khu vực của nền kinh tế.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
5
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
2.1*Nội dung của các chỉ tiêu tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân: gồm
GNP, GDP, NNP, Y (NI), PI, Yd.
Trong số những thước đo này thì: GNP, GDP và Y là những thước đo rất
quan trọng phản ánh thành quả của một nước sau một năm hoạt động. Tuy
vậy những thước đo này không phải là thước đo hoàn hảo vì bỏ qua những
hoạt động không thông qua thị trường. GNP và GDP là thước đo giá trị thị
trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian (tháng, quý, năm).
Cần lưu ý:
- Khi tính GNP và GDP của thời gian nào thì chỉ tính những gì được sản xuất
ra trong đơn vị thời gian đó.
- Chỉ được tính GDP và GNP giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối cùng, không
tính những chi phí trung gian.
- GNP và GDP theo giá thị trường (GNPmp Và GDPmp) khác với GNP và
GDP theo nhân tố chi phí (GDPfc, GNPfc) ở phần thuế gián thu.
2.2* Ba phương thức xác định GNP, GDP
Căn cứ vào luồng chu chuyển thu nhập giữa các tác nhân kinh tế mà hình
thành ba phương pháp xác định GNP và GDP:

+ Tính theo luồng sản phẩm cuối cùng
+ Tính theo luồng chi phí hoặc thu nhập
+ Tính theo giá trị gia tăng.
Giữa GNP và GDP khác nhau ở tài khoản thu nhập ròng từ nước ngoài.
Chúng ta có thể tính GDP trứơc rồi tính GNP.
Cách 1: Tính GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng
GDP = C + I nếu là kinh tế giản đơn
GDP = C + I + G khi có chính phủ
GDP = C + I + G + NX khi nền kinh tế mở
Cách 2: Tính GDP theo luồng chi phí hoặc thu nhập
- Đối với nền kinh tế giản đơn:
GDP = C + S + khấu hao
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
6
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Mặt khác GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
- Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao TSCĐ
- Lợi nhuận công ty
- Đối với nền kinh tế đóng (có chính phủ)
GDP = C + S + T + khấu hao = Yd + khấu hao + T
Mặt khác GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
-Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao tài sản cố định
- Lợi nhuận công ty
- Thuế gián thu ròng
- Đối với nền kinh tế mở, các công ty trong nước có thể sản xuất nhiều hàng
hoá hơn để xuất khẩu nên các khoản thu nhập có thể tăng lên. Ngược lại khi

có hoạt động nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ làm cho các khoản thu nhập
trong nước giảm.
Cách 3: Tính GDP theo phương pháp giá trị gia tăng.
GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất.
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được dùng hết cho
việc sản xuất ra sản lượng đó.
Tổng giá trị sản lượng (hay tổng doanh thu) là giá trị hàng hoá đầu ra được
sản xuất bán trên thị trường. Những hàng hoá đầu ra có thể dưới dạng vật
chất hoặc dịch vụ, và có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc là đầu vào của quá
trình sản xuất tiếp theo của công ty khác.
Chi phí đầu vào được sử dụng hết một lần trong sản xuất có thể dưới dạng vật
chất (nguyên vật liệu , bán thành phẩm) hoặc dịch vụ phục vụ cho sản xuất.
2.3* Mối quan hệ giữa các tài khản quốc dân
Chúng ta đã tìm được GDP theo giá thị trường (GDPmp) bằng 3 cách trên.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
7
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
-GNPmp = GDPmp + thu nhập ròng từ nước ngoài
-GNPfc = Y = GNPmp - thuế gián thu
-NNPmp = GNPmp - khấu hao
-NNPfc = NI = GNPfc - khấu hao
Hoặc NNPfc = NNPmp – thuế gián thu
-PI = NI - thuế lợi nhuận công ty - bảo hiểm xã hội + TR
-Yd = NI – Td + TR
hoặc Yd = PI – thuế thu nhập cá nhân
Các ký hiệu:
GNPmp, GDPmp : GNP và GDP theo giá thị trường
GNPfc, GDPfc : GNP và GDP theo nhân tố chi phí
NNPmp : Sản phẩm quốc dân ròng theo giá thị trường
NNPfc : Sản phẩm quốc dân ròng theo nhân tố chi phí

NI : Thu nhập quốc dân
PI : Thu nhập cá nhân
Yd : Thu nhập khả dụng
Te : Thuế gián thu
Td : Thuế trực thu
TR : Chi tiêu chuyển khoản của chính phủ
2.4* Các chỉ số giá: CPI, D, PPI
Ip ( = CPI ) : Chỉ số giá hàng tiêu dùng ( chỉ số giá bán lẻ)
D : Chỉ số giảm phát
PPI : Chỉ số giá sản xuất (chỉ số giá bán buôn)
Các chỉ số giá này thể hiện mức giá chung của nền kinh tế. Khi tỷ lệ lạm phát
có thể sử dụng một trong số các chỉ số giá này. Tuy nhiên giữa các chỉ số giá
này có sự khác nhau về phạm vi và cách tính
D =
PrGN
GNPn
x 100%
Ip = CPI = ∑ ip x do
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
8
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Ip : Chỉ số giá của cả giỏ hàng tiêu dùng
ip : Chỉ số giá của mỗi loại hàng
do :Tỷ trọng phần trăm (%) của mỗi loại hàng trong giỏ hàng tại thời
điểm gốc
(∑ do = 100% =1)
Để tính chỉ số giảm phát ( D ) thì cần phải chờ đến khi kết thúc năm tài chính
mới thống kê được số lượng hàng hoá và dịch vụ (Q
i
t

)được sản xuất ra. Còn
chỉ số giá hàng tiêu dùng ( CPI ) thì có thể tính tại bất kỳ thời điểm nào trong
năm. Tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá trong giỏ hàng (do) được xác định bằng
cách thống kê chọn mẫu.
2.5* Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản
Trên cơ sở luồng thu nhập và hàng hoá luân chuyển giữa các tác nhân
kinh tế đã chứng minh được các đồng nhất thức cơ bản sau:
Nền kinh tế giản đơn : S = Ir
Nền kinh tế đóng : S + T = Ir + G
Nền kinh tế mở : S + T + IM = Ir + G + X
S : tiết kiệm
T : thuế dòng
T = ( Te + Td ) – TR
I : Tổng đầu tư
Ir : đầu tư dòng
Ir = I - khấu hao
Theo hoạch toán quốc dân thì tổng đầu tư ( I ) = tiết kiệm + khấu hao. Vì
nguồn dùng cho đầu tư là tiết kiệm và số tiền trích khấu hao TSCĐ. Vì vậy :
Đầu tư ròng = Tiết kiệm
*Các đồng thức này cho thấy :
Luồng thu nhập chuyển giữa các khu vực kinh tế (tư nhân , chính phủ và khu
vực ngoại thương )như thế nào ?
Ví dụ 1 : Trong nền kinh tế đóng khi khu vực tư nhân có thặng dư (S > I) thì
khu vực chính phủ sẽ có thâm hụt ( G >T ).
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
9
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Ví dụ 2 : Trong nền kinh tế mở ,giả sử ngân sách chính phủ , cân bằng ( G=
T) , nếu cán cân thương mại thâm hụt , thì tài khoản vốn sẽ có thặng dư , tức là
( I > S ) phần chênh lệch : ( I – S) là vốn chảy vào.

*Đồng nhất thức còn cho biết : khi có nhân tố nào đó tác động đến nền
kinh tế thì cán cân thương mại , cán cân vốn và ngân sách chính phủ sẽ thay đổi
như thế nào ?
Ví dụ : Khi tăng I , sẽ làm cho Y tăng . Khi I tăng thì : S , T, IM đều tăng
mà vẫn đảm bảo sự cân bằng của đồng nhất thức tại mức sản lượng cân bằng
mới , nên ∆S + ∆T + ∆IM = ∆I
Như vậy : Khi đầu tư tăng thì sản lượng cân bằng sẽ tăng còn cán cân
thương mại sẽ bị thâm hụt , vì : khi xuất khẩu cố định mà nhập khẩu tăng . Ngân
sách Chính phủ lại có thặng dư vì G không đổi mà thuế lại tăng .
3.Phân tích cơ chế xác định mức lương cân bằng trên thị trường lao
động, biến động của thị trường lao động khi chính phủ điều chỉnh các
quy định về tiền lương
3.1* Thị trường lao động
- Cầu đối với lao động: là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và
có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian
nhất định.
- Cung ứng về lao động: là số lượng lao động mong muốn và có khả năng
cung ứng lao động tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian
nhất định.
- Thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng khi cung và cầu về lao động
bằng nhau
3.2* Tiền công tối thiểu và những quy định về tiền công tối thiểu
Tiền công tối thiểu là tiền trả tối thiểu để lôi cuốn yếu tố này làm công việc
đó.
Nhìn vào hình vẽ chúng ta thấy mối quan hệ cung - cầu lao động tạo ra điểm
cân bằng giữa lượng lao động cần thuê Lo và mức tiền công Wo. Tiền lương
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
10
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
tối thiểu là quy định của nhà nước. Nếu quy định mức lương tối thiểu W1

thấp hơn mức tiền công cân bằng Wo thì điều đó không hợp lý. Tại mức tiền
công tối thiểu W1 thì cung về lao động là L1, còn cầu về lao động là L2.
Lượng lao động thiếu hụt so với nhu cầu là L2 – L1. Nếu đặt mức tiền công
tối thiểu là W2 cao hơn mức tiền công cân bằng Wo thì lượng cung ứng về
lao động sẽ tăng lên L2, nhưng lượng cầu về lao động lại giảm xuống L1. Kết
quả số lao động dư thừa là L2 – L1.
Ở một số nước có quy định về mức tiền công tối thiểu trên cả nước hoặc một
số ngành nhất định. Nói chung việc quy định mức tiền công tối thiểu phải
dựa trên cơ sở sản phẩm giá trị biên của lao động cho các doang nghiệp có
sức cạnh tranh trên thị trường. Mức tiền công tối thiểu cao hơn hoặc thấp hơn
mức tiền công cân bằng đều gây ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa lao động và
cuối cùng là tạo ra sự thất nghiệp. Hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp và
toàn xã hội chính là làm sao để sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, tạo ra
công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Chính phủ gây ra sự cứng nhắc về tiền lương khi ngăn không cho tiền lương
giảm xuống mức cân bằng. Luật về tiền lương tối thiểu bắt buộc các doanh
nghiệp phải trả lương lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu do chính phủ
đặt ra với hầu hết các loại lao động, mức lương tối thiểu không ảnh hưởng
đến họ vì tiền lương họ nhận được cao hơn nhiều mức lương tối thiểu. Nhưng
đối với những lao động trẻ tuổi không có kinh nghiệm thì tiền lương tối thiểu
giúp họ có mức thu nhập cao hơn nhưng cũng đồng thời làm giảm mức cầu
đối với lao động này. Quy định về tiền lương tối thiểu được coi là ảnh hưởng
lớn nhất đến tình trạng thất nghiệp của thanh niên.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
11
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU
NHẬP CỦA VIỆT NAM
THỜI KÌ 2003-2011
A.Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam

1.Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2003-2011:
a)Mặt đạt được
Thời kỳ 2003-2011 là thời kỳ mà nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động
mạnh mẽ.Đây cũng là giai đoạn các nền kinh tế trên thế giới lâm vào tình trạng
khủng khoảng , và Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội với giai đoạn 2003-2011, chúng ta đã tranh
thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những
thành tựu to lớn và rất quan trọng:
- Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình.
-Đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng
sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.
- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt. Đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội
tiếp tục được mở rộng.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
12
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
- Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp
phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất
nước.
- Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của nước ta vững mạnh
thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra
những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
b) Những hạn chế

Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng:
- Kinh tế, xã hội phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa
vững chắc.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn
hạn chế, kém hiệu quả; quản lý doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém.
- Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng,
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu.
- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn có một số mặt yếu kém chậm được khắc
phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận
xã hội xuống cấp.
- Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được
quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả.
- Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
13
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
- Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa
được hình thành đầy đủ.
- Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa
chủ quyền quốc gia.
B.Các mục tiêu chính sách thu nhập thời kì 2003-2011.
Giai đoạn 2003-2011 nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2001-2010 do nghị quyết đại hội Đảng XVIII đề ra. Mục tiêu của giai đoạn này
là đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt
đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ

vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng các
quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường
quốc tế.
Các mục tiêu cua chinh sách thu nhập bao gồm:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần
năm 2000.
Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình
quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050 - 1.100 USD.
- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp
và xây
dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
C.Thu thập các thông tin về chính sách tiền lương của chính phủ
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
14
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
NGHỊ ĐỊNH quy định mức lương tối thiểu đối với lao động Việt Nam làm
việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam .
NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2011/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 04 NĂM 2011 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG
Posted on 06/04/2011 by Civillawinfor
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung Điều 73 của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2010/QH12 ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội
về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm
2011 là 830.000 đồng/tháng.
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người
lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
15
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm
cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp
lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao
động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 trở đi đối với lao động dôi dư
theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ
quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu
chung.
Điều 4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định

này đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm từ các nguồn:
1. Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính
chất lương) theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao năm 2011 của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc ngành y tế, sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi
phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
16
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
3. Sử dụng 50% số tăng thu thực hiện so dự toán năm 2010 của ngân sách địa
phương.
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn dư đến hết năm 2010 của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các cấp ngân sách địa phương.
5. Ngân sách trung ương bảo đảm:
a) Bổ sung nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung trong trường
hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã thực hiện đúng các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này nhưng vẫn còn thiếu.
b) Hỗ trợ những địa phương khó khăn, chưa cân đối được nguồn với mức bình
quân 2/3 so với mức lương tối thiểu chung đối với người hoạt động không
chuyên trách xã, phường, thị trấn, ở thôn và tổ dân phố được xác định theo đúng
quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ.
Điều 5. Kinh phí khi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với người lao
động làm việc trong các công ty quy định tại khoản 3 Điều 2 do công ty bảo đảm
và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn
thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; hướng dẫn tính trợ cấp theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với người lao động dôi dư theo Nghị định
số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
17
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối
thiểu chung theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung cho các
Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với
các trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Nghị định này và bảo đảm
nguồn bổ sung có mục tiêu đối với những địa phương khó khăn theo quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ kết quả thực hiện.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011.
Các quy định nêu tại Nghị định này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm
2011.
2. Bãi bỏ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu chung.

3. Các công ty, tổ chức quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số
108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ được áp dụng mức
lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này để tính đơn giá tiền lương,
trong đó nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
18
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì được áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung;
trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi
nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm
tối đa không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 471/QĐ-TTg, trợ cấp khó
khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng
lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công
và hộ nghèo đời sống khó khăn.
Theo đó, 5 nhóm đối tượng sẽ được hưởng trợ cấp khó khăn với các mức
100.000 đồng/người và 250.000 đồng/người, chi tiết như sau.
Đối tượng Mức hưởng
Đối tượng là những người có hệ số lương (lương chức
vụ hoặc lương theo ngạch, bậc hiện hưởng) từ 3,00 trở
xuống.
250.000 đồng/người
Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội mức
thấp, đời sống khó khăn được hưởng trợ cấp khó khăn
là những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã

hội từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống.
250.000 đồng/người
Người có công với cách mạng hưởng trợ cấp thường
xuyên (không bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp tuất).
250.000 đồng/người
Người hưởng trợ cấp tuất (bao gồm cả đối tượng hưởng
trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội và trợ cấp tuất đối với
người có công).
100.000 đồng/người
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
250.000 đồng/người
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
19
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Quyết định cũng nêu rõ, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện trợ cấp khó khăn
cho các lao động từ các quỹ tài chính hợp pháp của doanh nghiệp. Với các
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, khuyến khích sử dụng các quỹ tài chính
hợp pháp hỗ trợ để cho người lao động có thêm điều kiện cải thiện cuộc sống.
Các doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động mà nguồn từ các quỹ hợp pháp
không đủ chi thì được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quyết định có hiệu lực từ 30/3/2011
D.Phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở thông tin thu thập được
I.Thành tựu:
1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế
So với các nước trong khu vực, VN có mức tăng trưởng cao thứ ba, sau
Trung quốc và Ấn độ. Dưới đây là tốc độ tăng trưởng kinh tế VN so với tốc độ
tăng trưởng kinh tế thế giới, kinh tế các nước và nhóm nước.

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN so với tốc độ tăng trưởng kinh tế thế
giới và nhóm nước theo khu vực ĐVT:%
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
20
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của nước ta trong những năm qua đã có sự chuyển dịch tích
cực ,với tỷ trọng các lĩnh vực kinh tế có giá trị gia tăng cao ngày càng lớn hơn.
Xem xét cơ cấu kinh tế theo ba nghành ( nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ) thì thấy rằng tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp trong
GDP đã giảm khá đều và tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đã tăng lên
tương ứng. Điều đó cho thấy trình độ phát triển của nền kinh tế đã từng bước
được nâng lên. Tổng cộng tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ năm 2004 đạt tới 78,24% và tiếp tục đang trong xu hướng tăng lên, cho thấy
nền kinh tế nước ta đang tiến triển trên con đường công nghiệp hoá .
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng công nghiệp và các
ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP. Đến năm 2010 tỷ trọng công nghiệp – xây
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
21
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
dựng chiếm 45 – 46 %; các ngành dịch vụ 29 – 30%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
chiếm 24 – 25%. Phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế là: Công nghiệp – xây
dựng chiếm 49 – 50%; các ngành dịch vụ 33 – 34%; nông – lâm nghiệp, thuỷ
sản chiếm 16 – 17%.
Do tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao nên xu hướng kinh tế VN là đang dịch
chuyển theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp (khu vực II), giảm tỷ
trọng nông nghiệp (khu vực I), tỷ trọng khu vực dịch vụ (khu vực III) tương đối
ổn định qua các năm gần đây. Kết quả này cũng cho thấy, nền kinh tế VN đang
chuyển theo hướng công nghiệp hóa.
Hình : Cơ cấu kinh tế việt nam theo khu vực ngành kinh tế

Nguồn: Tổng cục thống kê
3.Mức độ mở cửa nền kinh tế
Trong hai thập kỷ qua , quá trình hội nhập kinh tế quốc dân của Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Xuất khẩu, nhập khẩu tăng cao và ổn
định, nguồn vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Tỷ
trọng của xuất khẩu trong GDP những năm gần đây đã đạt trên dưới 50% , tỷ
trọng của khu vực FDI trong GDP đạt gần 14%. Tỷ lệ tổng xuất khẩu và nhập
khẩu so với GDP tăng nhanh, đã vượt mốc 100% vào năm 2002 và đạt tới
gần 130% vào năm 2004, cho thấy độ mở cửa của nền kinh tế đạt mức cao và
đang tiếp tục gia tăng.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
22
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
4.Thu nhập quốc dân và giảm đói nghèo
Trung bình dưới Gần 20 năm phát triển (1990-2008) tốc độ tăng
trưởng kinh tế của VN liên tục giữ ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân
giai đoạn 1990-2008 là 7,56%/năm. Tốc độ tăng kinh tế cao, trong khi tốc độ
tăng dân số được kìm hãm, đã dẫn đến mức thu nhập GDP bình quân trên đầu
người mỗi năm một tăng. Nếu năm 1990, GDP trên đầu người của VN chỉ
khoảng trên 100 USD, thì đến năm 2007, GDP/người đã đạt 835 USD, tăng
trên 8 lần. Năm 2008, GDP trên đầu người ước tính đạt khoảng 1.047
USD/người (xem Bảng 2). Với mức thu nhập này, VN lần đầu tiên thoát ra
khỏi nhóm nước nghèo (nhóm nước có thu nhập thấp nhất). Theo cách phân
loại của Ngân hàng Thế giới, phân nhóm các nước theo mức thu nhập gồm:
1. Nhóm 1: Nhóm những nước có thu nhập thấp nhất, với thu nhập quốc nội
(GDP) bình quân đầu người dưới 935 USD;
2. Nhóm 2: Nhóm các nước có thu nhập trung bình dưới, với GDP bình quân
đầu người trong khoảng từ 936 đến 3.705 USD;
3. Nhóm 3: Nhóm những nước có thu nhập trung bình trên, với GDP bình quân
đầu người trong khoảng từ 3.705 đến 11.455 USD; và

4. Nhóm 4: Nhóm những nước thu nhập cao, có GDP bình quân đầu người trên
11.455 USD.
Như vậy, năm 2008 đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ
nhóm nước có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập (nhóm 2).
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
23
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người của việt nam
giai đoạn 1990-2008

Nguồn : tính toán từ số liệu niên giám thống kê VN, WB , IMT
Đồ thị biến động GDP từ năm 2002-2007
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao của việt nam cho ta thấy việt nam đã hoàn
thành trước thời hạn kế hoạch toàn cầu “ giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào năm
2015” mà Liên hiệp quốc đề ra.
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
24
Bài tập lớn kinh tế vĩ mô 1
Đây là một thành tựu được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Lợi ích tăng
trưởng kinh tế được phân phối ngày càng rộng khắp , thể hiện ở chỗ tỷ lệ
nghèo của tất cả các vùng và các bộ phận dân cư giảm xuống đều
Sự gia tăng thu nhập một cách khá vững chắc đã cho phép người dân nâng
cao đáng kể mức chi tiêu cho cuộc sống, góp phần giảm mạnh tỷ lệ dân số
sống dưới mức nghèo khó.
5.Tạo việc làm:
Nền kinh tế tăng trưởng tốt có tác động tích cực đến vấn đề giải quyết việc
làm. Sự bùng phát của khu kinh tế vực tư nhân, nhất là trong những năm gần
đây, đã tạo ra nhiều việc làm mớ. Bên cạnh đó, cơ cấu lao động có sự chuyển
biến rõ rệt , thể hiện ở chỗ tỷ lệ lao động làm công ăn lương và tỷ lệ lao động
làm việc trong các doanh nghiệp của chính mình gia tăng, trong khi tỷ lệ lao

động trên ruộng đất của chính mình giảm xuống. Tỷ lệ lao động làm việc
trong khu vực tư nhân năm 2010 tăng lên đáng kể so với năm 2003
B ngả vi c l m chính c a ng i t 15 tu i tr lên (%)ệ à ủ ườ ừ ổ ở
2003 2009
Việc làm chính (%)
a.Việc làm được trả lương
b.Làm việc trên ruộng của chính mình
c.Làm việc trong DN của hộ gia đình
100
34
32
34
100
45
21
41
Việc làm được trả lương (%)
a.Khu vực Nhà nước
b.Khu vực tư nhân
100
28
72
100
23
77
Nguồn: Số liệu diều tra mức sống dân cư (2003) và điều tra mức sống hộ gia
đình (2008)
Nhờ những thành tựu về giải quyết việc làm, nên tỉ lệ thất nghiệp ở thành
thị đã giảm từ 6,01% năm 2002 xuống còn 5,60 % năm 2004, tỉ lệ thời gian lao
động ở nông thôn tăng từ 75,5 % lên 79,34 % cũng trong khoảng thời gian ấy

6. Giáo dục y tế và an sinh xã hội
SV: Khiếu Thị Thủy -KTN51 ĐH3 (N.02)
25

×