Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

phân tích, xây dựng hiện giá thuê hoặc thuê mua tài sản đối với phương tiện vận tải là xe ô tô chở hàng của công ty cổ phần công nghệ và thương mại việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.05 KB, 31 trang )

Lời Mở Đầu
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Nhưng thực tế cho thấy nền
công nghiệp Việt Nam hiện nay đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong
việc vận hành. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, công nghệ lạc hậu so với các nước trong khu vực cũng như trên Thế giới, do
đó việc đổi mới công nghệ là nhu cầu hết sức cần thiết và càng cấp bách hơn bao
giờ hết khi mà Việt Nam đang là thành viên của hai Tổ chức AFTA ( Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN) và WTO (Tổ chức thương mại Thế giới). Song hầu hết các
doanh nghiệp vẫn rơi vào tình trạng thiếu vốn hoạt động nói chung và vốn đổi mới
công nghệ nói riêng. Trong khi đó việc vay vốn từ các Ngân hàng thương mại
trong nước là rất hạn chế vì các Ngân hàng này hầu như chỉ đáp ứng được nhu cầu
vốn ngắn hạn. Ngoài ra việc vay vốn nước ngoài đòi hỏi các điều kiện tín dụng hết
sức ngặt nghèo và thời gian cũng ngắn không đảm bảo được vốn trung và dài hạn
cho việc xây dựng nhà xưởng, thu mua đổi mới máy móc thiết bị hay thuê phương
tiện vận tải Còn đối với các hình thức huy động vốn khác như việc thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, cũng rất khó khăn khi thị trường chứng khoán ở Việt
Nam cũng chưa được phát triển.
Với thực trạng này, các doanh nghiệp phải có nguồn đầu tư thiết bị máy móc một
trong những nguồn tài trợ đó là sự tài trợ từ các công ty cho thuê tài sản. Đây là
một trong những hoạt động tuy không còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng nó cũng gặp
không ít khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu thêm về vấn đề này em chọn
đề tài: “Phân tích, xây dựng hiện giá thuê hoặc thuê mua tài sản đối với phương
tiện vận tải là xe ô tô chở hàng của công ty Cổ phần Công nghệ và thương mại
Việt”.
1
Tuy nhiên trong quá trình viết đề tài này, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và thu thập
số kiệu có liên quan cũng như dựa trên cơ sở lý luận mà thầy cô hướng dẫn,đồng
thời tìm hiểu giáo trình để hoàn thiện chuyên đề này, chắc chắc còn mắc phải
những sai sót là điều không thể tránh khỏi. Vì thế kính mong nhận được sự chỉ bảo
của thâỳ cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề này một cách tốt hơn nữa.


Bài tập lớn của em gồm 3 nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Việt
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về công tác tính chi phí theo thuê, thuê mua và tự khai
thác đối với tài sản của công ty.
Chương 3: Phân tích các thông số kỹ thuật, tính toán chi phí, tính các chỉ tiêu hiện
giá, lựa chọn phương án tốt nhất.
Chương 4: Kết luận.
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT
1.1. Giới thiệu chung về công ty:
1.1.1: Sơ lược về sự hình thành.
- Tên công ty: Công ty cổ phần và thương mại Việt.
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, ông: Nguyễn Mạnh Đức.
- Địa chỉ: Lô 556, khu II, quốc lộ 5, phường Quán Toan, quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại liên hệ: 0313.534204 fax: 0313.534390
- Cơ sở pháp lý của công ty:
+ Công ty cổ phần và thương mại Việt được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203002208 ngày 10 tháng 4
năm 2006 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
+ Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng.
- Dang sách cổ đông sáng lập:
1. Nguyễn Mạnh Đức 9.000 cổ phần.
2. Nguyễn Văn Phúc với 5.000 cổ phần.
3. Nguyễn Văn Bắc với 5.000 cổ phần.
- Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và có con dấu.
- Mã số thuế Công ty: 0200664720 đăng kí tại cục thuế thành phố
Hải Phòng.

- Số tài khoản: 10922801799011 đăng ký tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Hải Phòng.
0200664720 đăng ký tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hải
Phòng.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vật tư,máy móc thiết bị phụ
tùng công nghiệp, sơn, thiết bị điện tử viễn thông, thiết bị y tế,
hàng nông sản thủy hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản (trừ
3
những loại hàng Nhà nước cấm), sắt, thép, hàng kim khí, xi măng,
hàng trang trí nội ngoại thất. Sản xuất và kinh doanh vậti kệu xây
dựng, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tơ vấn kỹ thuật
công nghệ, đại lý ký gửi hàng hóa dịch vụ, thương mại vận tải và
dịch vụ vận tải hàng hóa thủy bộ.
1.1.2: Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kì:
+ Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Việt bắt đầu hoạt
động tháng 4 năm 2006 với ngành nghề chính là kinh doanh vật
liệu xây dựng như: gạch ngói Hạ Long, thiết bị vệ sinh, thép xây
dựng Việt Úc.
+ Trải qua 7 năm hoạt động đến nay công ty vẫn không ngừng
trưởng thành và phát triển. Ban đầu chỉ phân phối cho một số đại
lý nhỏ lẻ lân cận, đến nay công ty đã xây dựng được hệ thống
khách hàng rộng khắp các tỉnh như Thái Bình, Thanh Hóa, Hà
Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên…Đầu tư được hệ thống xe vận
tải chuyên chở cùng đội ngũ nhân viên có trình độ, nhiệt tình.
Doanh số kinh doanh ngày càng tăng từ 100 triệu đồng/tháng đến
nay doanh số đã tăng hơn rất nhiều lên đến 18 tỷ đồng/tháng.
Cùng với đó quy mô công ty cũng được mở rộng phát triển hơn
rất nhiều, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:

Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Việt tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc- người có quyền lực
cao nhất, giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, kế toán
trưởng và hệ thống phòng ban chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
4
1.2.1: Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
HĐQT là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty giải
quyết mọi vấn đề lien quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những việc thuộc thẩm quyền Đại hội cổ đông.Báo cáo trước đại hội cổ
đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo
quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động
kinh doanh của công ty.Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quy chế hoạt
động và quỹ lương của công ty.
Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của giám đốc.
Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.
Ban kiểm soát:
5
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
P
h
ó
Phòng
kinh
doanh
Bộ phận
logistics
Phòng
kế toán

– nhân
sự-
hành
chính
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong điều hành kinh doanh và báo cáo tài chính của công
ty.
Giám đốc:
- Quản lý toàn diện tất cả các hoạt động của công ty để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ được giao trong khuôn khổ các quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm chính về kết quả tổ chức hoạt động
kinh doanh, đầu tư của công ty trước hội đồng quản trị.
- Tổ chức bộ máy quản lý và phân bổ nguồn lực thực hiện chiến
lược chức năng.bản
- Ủy quyền cho Phó giám đốc hoặc Trợ lý giải quyết công việc khi
đi công tác.
Phó giám đốc
- PGĐ kinh doanh có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, được GĐ
ủy quyền quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc
công việc cụ thể khác và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
về kết quả hoạt động trong phạm vi quản lý của mình.
- Báo cáo tình hình hoạt động của lĩnh vực kinh doanh theo định kì
và đột xuất cho GĐ và Hội đồng quản trị khi có yêu cầu.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cấu của GĐ.
Phòng Kế toán-Nhân sự-Hành chính:
- Quản lý, bảo mật các chứng từ nghiệp vụ có liên quan đến hoạt
động Tài chính-Kế toán của công ty.
- Thực hiện công tác thanh toán và thu hồi công nợ của công ty.
- Thực hiện cá nhiệm vụ khác do GĐ phân công.
Phòng kinh doanh:

6
- Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá nhu cầu khách hàng và xu thế của
thị trường nhằm phát triển thị trường.
- Thực hiện các hoạt động sau bán hàng như chăm sóc khách hàng
nhằm duy trì và phát triển thị trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban GĐ giao.
Bộ phận Logistics:
- Điều hành và quản lý đội xe nhằm đảm bảo luôn sẵn sàng phục vụ
cho công tác vận chuyển hàng hóa cho khách hàng theo đúng điều
động của công ty.
- Quản lý đơn vị vận chuyển thuê ngoài, giải quyết các vướng mắc
trong quá trình vận chuyển hàng hóa cho khách hàng.
1.2.2. Tài sản và nguồn vốn của công ty:
Dựa vào bảng cân đối kế toán sau đây của công ty:
Ta có thể rút ra những nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
thể hiện ở báng sau:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần công nghệ và thương mại
Việt, mặt hàng thép năm 2011
St
t
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ
Giá trị (đ) Tỷ
trọng
(%)
Giá trị (đ) Tỷ
trọng
(%)
I Tổng giá trị
tài sản
2,345,775,582,43

8
100 4,186,483,159,24
9
100
1 Tài sản ngắn 650,372,916,427 27,73 2,267,581,492,55 54,16
7
hạn 8
2 Tài sản dài
hạn
1,695,402,666,01
1
72,27 1,918,901,666,69
1
45,84
II Tổng giá trị
nguồn vốn
2,345,775,582,43
8
100
4,186,483,159,24
9
100
1 Vốn chủ sở
hữu
1,030,256,824,55
6
43,92 1,122,605,742,65
9
56,08
2 Nợ phải trả 1,315,518,757,88

2
56,08 3,063,877,416,59
0
43,92
Nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn của cụng ty:
- Tài sản ngắn hạn của công ty vào đầu kì là 650,372,916,427
d,chiếm tỷ trọng 27,73% trong tổng giá trị tài sản của công ty. Đến
cuối kì tăng thêm đạt đến mức 2,267,581,492,558 chiếm tỷ trọng
54,16% tổng giá trị tài sản.
- Tài sản dài hạn của công ty vào đầu kì là 1,695,402,666,011Đ,
chiếm tỷ trọng 72,27% trong tổng giá trị tài sản của công ty. Đến
cuối kì tăng lên, đạt ở mức 1,918,901,666,691 đchiếm tỷ trọng
45,84% tổng giá trị tài sản.
- Vốn chủ sở hữu của công ty vào đầu kì là 1,030,256,824,556Đ
chiếm tỷ trọng 43,92% tổng giá trị nguồn vốn của công ty. Đến
cuối kì tăng đạt ở mức 1,122,605,742,659Đ chiếm tỷ trọng
56,08% tổng giá trị nguồn vốn của công ty.
- Nợ phải trả của công ty vào đầu kì là 1,315,518,757,882, chiếm tỷ
trọng 56,08% tổng giá trị nguồn vốn của công ty. Đến cuối kì tăng
8
lên đạt ở mức 3,063,877,416,590 đ chiếm tỷ trọng 43,92% tổng giá
trị nguồn vốn của công ty.
1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 ta rút ra nhận xét về kết
quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây:
9
st
t
Chỉ tiêu đơn vị Năm 2011 Năm 2012
1 Sản lượng Tấn

2 Tổng doanh thu
doanh nghiệp
Vnđ 1,061,576,424,39
0
1,195,058,669,69
5
3 Tổng chi phí Vnđ 960,552,121,400 1073,698,600,00
0
4 Tổng lợi nhuận Vnđ 101,024,302,645 104,369,659,337
5 Nộp ngân sách Vnđ 16,990,409,660 18,660,519,760
6 Tổng số lao động Người 4472 4472
7 Tổng thu nhập
người lao động
Vnđ 14,543,529,305 21,020,584,565
8 Thu nhập bình quân
người lao động
Vnđ 3252130 4700488
Nhận xét về sự biến động các chỉ tiêu trong kì:
Trong năm 2011 tổng doanh thu của công ty là 1,061,576,424,390 đ đến năm 2008
công ty mở rộng kinh doanh nên tổng doanh thu tăng lên đạt mức
1,195,058,669,695đ
Mặt khác các khoản chi phí của công ty cũng tăng lên 11,77% đạt mức
1073,698,600,000 đ do giá cả thị trường biến động và công ty phải nộp ngân sách
cho nhà nước .Tuy nhiên do nhận đươc nhiều hợp đồng và hàng bán được nhiều
nên tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đạt mức 104,369,659,337 đ ,điều
này đã giúp cho thu nhập của người lao động tăng lên 44,53% so với năm 2011 đạt
10
mức 21,020,584,565 đ Như vậy thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng
lên 44,53% đạt mức 4.700.488 đ so với 3.252.130 đ của năm 2011
Đây là 1 tín hiệu tốt về sự tăng trưởng trong kinh doanh của công ty vì thế công

ty phải tiếp tục cố gắng phát triển để đặt được mức hơn hoặc bằng với mức tăng
trưởng này,cố gắng nâng cao lợi nhuận giảm chi phí 1 cách hợp lý,cải thiện thu
nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC CHI PHÍ THEO
THUÊ, THUÊ MUA VÀ TỰ KHAI THÁC.
2.1. Thuê tài sản.
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuê tài sản.
2.1.1.1. Khái niệm:
+ Theo hình thức: Thuê tài sản là một hình thức người có tài sản tạm thời
dừng việc quản lý và sử dụng tài sản cho người cho thuê. Ngược lại người
cho thuê được quyền sử dụng tài sản ấy và có nghĩa vụ phải trả cho người có
tài sản một khoản tiền thuê, tùy theo từng nội dung mà trả theo tháng, kỳ,
năm.
+ Theo góc độ quản lý: Thuê tài sản là một cụng cụ quản lý được sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
+ Ở góc độ kế hoạch: Thuê tài sản là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
một công cuộc đầu tư cho sản xuất kinh doanh đồng thời làm tiền đề cho
việc ra quyết định đầu tư và tài trợ cho dự án.
+ Về mặt nội dung: Thuê tài sản là tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoạch nhằm đạt được mục tiêu bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định.
2.1.1.2. Đặc điểm.
Giao dịch thuê tài sản là một hợp đồng thương mại, trong đó người sở
hữu tài sản (người cho thuê) đồng ý cho một người nào đó (người thuê)
quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian để đổi lấy một chuỗi
thanh toán định kỳ.
Chuỗi thanh toán định ký thường có đặc tính của dòng niên kim. Có thể
được trả từng tháng hay nửa năm (semi-annual), với đợt trả đầu tiên

thường là ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Đây là đặc điểm của dòng
niên kim đầu kỳ.
2.1.1.3. Các lợi ích của việc thuê tài sản.
12
+ Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản: Khi chúng ta sở hữu tài sản
chúng ta phải đối mặt với những rủi ro, do sự lạc hậu của tài sản những dịch
vụ sửa chữa bảo trì và giá trị còn laị của tài sản đó. Thuê là một cách tránh
hoặc giảm rủi ro này. Trong đó rủi ro về sự lạc hậu là rủi ro lớn nhất mà
người sở hữu tài sản phải gánh chịu . Trong hợp đồng thuê người thuê có
quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và chịu một khoản tiền phạt. Vì
vậy rủi ro về sự lạc hậu tài sản và giá trị còn lại của nó do người sở hữu nó
gánh chịu . Để bù đắp rủi ro này người cho thuê phải tính các chi phí thiệt
hại và chi phí thuê và người đi thuê phải trả thêm phí này để tránh rủi ro
trên.
+Tính linh hoạt: Các hoạt động thuê tài sản với những điều khoản có thể
huỷ ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng với những sự
thay đổi môi trường . Người đi thuê có thể thay đổi tài sản một cách dễ dàng
hơn so với người sở hữu tài sản.
+ Lợi ích về thuế : Đối với thuê hoạt động, công ty thuê sẽ được một khoản
thuế vì chi phí thuê được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận nộp
thuế. Ngược lại công ty không thể giảm được chi phí thuê nhờ vào lá chắn
thuế khi công ty bị lỗ.
+Tính kịp thời : Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho
quy trình ra quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp, quy trình ra quyết
định thuê tài sản có thể sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời hơn nhu cầu
sử dụng tài sản của công ty.
+Giảm được những hạn chế tín dụng: Đi thuê sẽ giúp cho người thuê có
được tài sản sử dụng trong điều kiện hạn hẹp về ngân quỹ . Trong những
trường hợp công ty không đủ tiền để mua tài sản hoặc không có vốn đối ứng
trong các hoạt động vay để mua tài sản . Hơn nữa đi thuê không làm tăng tỷ

số nợ của công ty . Trường hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao,
13
đi thuê tài sản là hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê là
một khoản nợ có đảm bảo đối với người cho thuê.
+Tránh được thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài sản.
2.1.2. Cách tính hiện giá chi phí thuê tài sản.
Giả sử tài sản thuê với n năm, chi phí thuê tính cho mỗi năm là L
t
và K
d
là chi
phí nợ sau thuế. Chi phí thuê tài sản chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền
thuê L
t
mà công ty phải trả trong n năm.
Công thức:
Trong đó:
L
t
: Số tiền thuê hàng năm.
T
c
: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
K
d
: Tỷ suất sử dụng vốn của tài sản đi thuê sau thuế.
K
d
= lãi suất đi vay * ( 1 - T
c

)
2.1.3. Phân loại thuê tài sản.
Trong một giao dịch thuê, về pháp lý người cho thuê có quyền sở hữu tài sản,
người đi thuê không có quyền sở hữu tài sản trong thời gian thuê. Có nhiều hình
thức thuê, được phân biệt căn cứ vào tính chất của từng hợp đồng thuê.
2.1.3.1. Thuê hoạt động.
Một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê ngắn hạn và người cho
thuê được quyền kết thúc hợp động trước thời hạn.
Chi phí thuê thường bao hàm cả hao mòn tài sản, chi phí bảo dưỡng, bảo
hiểm, mức lợi nhuận của bên cho thuê. Chi phí thuê thường cao vì bên cho
thuê chịu nhiều rủi ro đối với sự lạc hậu và giảm giá thị trường của tài sản.
2.1.3.2. Thuê tài chính.
Thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn, thường một hoạt động thuê tài chính
được tiến hành qua các bước sau: người đi thuê lựa chọn tài sản và thương
lượng giá cả, sau đó sẽ thương lượng với một công ty cho thuê tài sản; công
ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng đến
bên thuê.
14
2.2. Thuê mua tài sản
2.2.1. Khái niệm.
Thuê mua là một thuật ngữ chỉ về hoạt động được quyết định bởi một hoạt
động thuê mua theo đó người có tài sản ( sở hữu ) đồng ý cho người thuê
thuê tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định, người đi thuê trả
cho người thuê một số tiền bao gồm cả tiền thuê và tiền mua khi kết thúc
thời gian có hiệu lực của hợp đồng, bên thuê thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình thì bên cho thuê phải chuyển giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê.
2.2.2. Đặc điểm.
- Người đi thuê có trách nhiệm bảo hiểm, bảo trì tài sản và trả góp một khoản
tiền nhất định cho người cho thuê tài sản.

- Khi các khoản trả góp được thanh toán đầy đủ theo hợp đồng thuê mua thì
quyền sở hữu xe được chuyển từ người cho thuê sang người đi thuê và người
đi thuê được quyền sở hữu tài sản đó.
2.3. Mua tài sản.
2.3.1. Khái niệm.
Chi phí mua tài sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra mua tài sản, chi phí
bảo trì, sửa chữa sau thuê trừ đi phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao ( lá chắn
thuế của khấu hao) và trừ đi khoản thu từ giá trị thanh lý.
2.3.2. Cách tính
Giả sử tài sản mua có giá trị thanh lý là S, sự khác nhau về chi phí sửa chữa
bảo trì tài sản thuê và tài sản mua ( nếu có ) là M
t
, giá mua tài sản là I
0
, chi
phí khấu hao là D
t
.
2.4. Các khoản chi phí theo khoản mục.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doannh trong một thời kỳ nhất định.
Theo khoản mục chi phí: chi phí sản xuất kinh doanh gồm 12 khoản mục sau:
1. Chi phí khấu hao cơ bản
15
2. Chi phí sửa chữa bao gồm: sửa chữa lớn, vừa và nhỏ.
3. Chi phí bảo hiểm tài sản
4.Chi phí đăng kiểm
5. Tiền lương
6. Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, KPCĐ, BHTN, BHYT.

7. Tiền ăn
8. Chi phí vật liệu chính đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật rẻ mau
hỏng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
9. Vật liệu phụ. (đối với dịch vụ vận tải, tàu biển là lệ phí bến cảng)
10. Chi phí năng lượng
11. Chi phí quản lý.
12. Chi phí khác.
Dưới đây là thông tin chi tiết và cách tính toán của từng loại chi phí.
2.4.1. Chi phí khấu hao cơ bản
- Khái niệm: Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền khấu hoa tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định được sử dụng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Cách tính: Có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ sau:
+ Phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo đường thẳng):
2.4.2. Chi phí sửa chữa.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ cần phải bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi chúng bị hư
hỏng, nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ. Chi phí sửa chữa
TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo
mức độ sửa chữa người ta chia nghiệp vụ sửa chữa thành sửa chữa thường xuyên
(sửa chữa vừa và nhỏ), sửa chữa lớn.
- Khái niệm: Chi phí sửa chữa TSCĐ là số tiền mà doanh nghiệp chi ra để sửa
chữa bảo dưỡng TSCĐ nhằm mục đích khôi phục năng lực hoạt động của
TSCĐ, thay thế các bộ phận không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hoạt động
để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị
gián đoạn.
2.4.3. Chi phí bảo hiểm tài sản
16
- Khái niệm : Chi phí bảo hiểm tài sản là số tiền mà doanh nghiệp chi ra để
mua bảo hiểm cho tài sản nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro, ổn định về mặt tài
chính khi tài sản của doanh nghiệp không may gặp phải rủi ro bị thiệt hại.

Chi phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Trong đó : Tỷ lệ phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm = Giá trị mua mới (Nguyên giá) – Khấu hao (nếu có)
Số tiền bảo hiểm có thể bằng giá trị bảo hiểm, hoặc thấp hơn giá trị bảo hiểm
hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm tùy vào khả năng tham gia bảo hiểm và quyết
định của người mua bảo hiểm.
2.4.4. Chi phí đăng kiểm
- Khái niệm : Chi phí đăng kiểm là số tiền mà chủ phương tiện phải đóng theo
định kỳ cho trạm đăng kiểm nhằm kiểm tra phương tiện có đủ điều kiện về
an toàn giao thông để tiếp tục lưu hành không và yêu cầu chủ phương tiện
phải sửa chữa như thế nào nếu phương tiện không đủ điều kiện hoạt động.
- Cách tính : Chi phí đăng kiểm do Bộ tài chính quy định đối với từng lọa
phương tiện với trọng tải khác nhau.
2.4.5. Tiền lương
- Khái niệm :
+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
+ Chi phí tiền lương : Là số tiền doanh nghiệp phải chi ra để trả cho người
lao động tương ứng với khối lượng công việc người lao động đã cống hiến
cho doanh nghiệp.
- Cách tính :
+ Lương theo thời gian :
Lương tháng = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu + phụ cấp tính theo
lương.
+ Lương theo sản lượng :
Lương thực tế của
= người lao động
Đơn giá tiền lương

x 1 sản phẩm
Số lượng sản phẩm + Phụ cấp
17
đạt tiêu chuẩn
2.4.6. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
Cách tính :
- BHXH : 24% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 17% lương
+ Người lao động đóng = 7% lương
- BHYT : 4,5% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 3% lương
+ Người lao động đóng = 1,5% lương
- BHTN : 2% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 1% lương
+ Người lao động đóng = 1% lương
- KPCĐ : 2% do doanh nghiệp đóng.
2.4.7. Tiền ăn
- Khái niệm : Là số tiền doanh nghiệp chi ra cho người lao động để tái sản xuất sức
lao động.
- Cách tính : Tiền ăn do doanh nghiệp quy định phù hợp với yêu cầu của luật
lao động.
2.4.8. Chi phí vật rẻ mau hỏng
Vật rẻ mau hỏng là khái niệm dùng chỉ một số công cụ có thời gian sử dụng ngắn
dưới 1 năm, khi xuất kho thì tính thẳng vào chi phí không phải phân bổ.
- Chi phí vật rẻ mau hỏng là biểu hiện bằng tiền của số vật rẻ mau hỏng mà
doanh nghiệp chi ra trong một chu kỳ kinh doanh nhất định.
- Cách tính :Chi phí vật rẻ mau hỏng = Tổng vật rẻ mau hỏng x Đơn giá từng
loại.
2.4.9. Lệ phí cảng bến.
- Khái niệm : Lệ phí cảng, bến là số tiền phải trả tính trên tổng diện tích sử
dụng của chủ phương khi sử dụng bến, bãi đỗ cho phương tiện của mình.

- Cách tính : lệ phí cảng, bến được quy định ở từng khu vực khác nhau và tùy
thược vào thời gian sử dụng của chủ phương tiện vận tải là ngày hay tháng.
Chi phí cảng, bến = Tổng diện tích sử dụng x Giá phí tính trên 1 m
2
diện
tích.
2.4.10. Chi phí năng lượng
18
- Khái niệm : Chi phí năng lượng là số tiền doanh nghiệp chi ra để mua năng
lượng như điện, than, xăng dầu, khí đốt…phục vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Cách tính : Chi phí năng lượng = Tổng năng lượng tiêu hao x Đơn giá 1
đơn vị.
2.4.11. Chi phí nhân viên quản lý
- Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tổng hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện
công tác quản lý trong doang nghiệp bao gồm : quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và quản lý khác.
- Cách tính : Chi phí quản lý doanh nghiệp = Lương và các khoản trích theo
lương + Chi phí dụng cụ đồ dùng quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ
quản lý + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý + Thuế, phí lệ phí như
thuế môn bài, thuế nhà đất…+ Chi phí khác bằng tiền phục vụ quản lý.
2.4.12. Chi phí khác.
- Khái niệm : chi phí khác là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí khác phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cách tính : Tổng tiền của tất cả các hao phí khác phát sinh trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT, TÍNH TOÁN CHI PHÍ, TÍNH
CÁC CHỈ TIÊU HIỆN GIÁ, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐT NHẤT.

3.1 Hợp đồng thuê tài sản
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ XE
19
- Căn cứ bộ Luật dân sự số 33/2005/QH 11 đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;
- Căn cứ vào Luật thương mại số 36/25/QH 11 đã được Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng cung ứng của các bên dưới đây
Hôm nay ngày 01 tháng 12 năm 2013 chúng tôi gồm:
Bên A (Bên thuê): Công ty Cổ phần công nghệ và thương mại Việt
- Địa chỉ: Lô 556, khu II, quốc lộ 5, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.534204 fax: 0313.534390
- Đại diện: Ông Nguyễn Mạnh Đức - Chức vụ: Giám đốc
- Mã số thuế: : 0200664720
Bên B (Bên cho thuê): Công ty Cổ Phần Vận Tải Đường Việt
Chi nhánh Hải Phòng
- Địa chỉ: 208 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng.
-Điện thoại: 0988 027 099
-Đại diện: Ông Phạm Xuân Đường - Chức vụ: Giám đốc
Mã số thuế: 0104610070
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê xe với các
điều khoản như sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
20
Bên A đồng ý thuê của bên B một xe ô tô.
+ Xe Huyndai 2,5 tấn sản xuất năm 2013.
+ Thời gian thuê là 5 năm.

ĐIỀU 2: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
- Giá thuê xe l à 18.000.000đồng/ tháng
(Giá trên đã bao gồm thuế GTGT)
Bên A sẽ thanh toán cho bên B theo hình thức thanh toán định kỳ 3 tháng 1 lần, trả
ngay cho bên B 10% giá trị hợp đồng số còn lại trả vào các kỳ tiếp theo.
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
3.1.1 Trách nhiệm của bên B:
- Giao xe và toàn bộ giấy tờ liên quan đến xe ngay su khi hợp đồng có hiệu lực và
bên A đã thanh toán tiền thuê xe trong tháng đầu tiên. Giấy tờ liên quan đến xe
gồm: Giấy đăng ký xe, giấy kiểm định và giấy bảo hiểm xe.
- Chịu trách nhiệm pháp lý về nguồn gốc và quyền sở hữu của xe.
- Mua bảo hiểm xe và đăng kiểm xe cho các lần kế tiếp trong thời hạn hiệu lực của
hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm về chi phí khấu hao xe.
- Xuất hóa đơn thuê xe 1lần/ tháng .
3.1.2 Trách nhiệm của bên A:
- Thanh toán tiền thuê xe cho bên B đúng hạn.
21
- Chịu toàn bộ chi phí bảo dưỡng xe theo định kỳ.
- Chịu toàn bộ chi phí xăng dầu, lệ phí bến bãi khi sử dụng.
ĐIỀU 4: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
- Hợp đồng có giá trị kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2018
- Nếu một trong hai bên, Bên nào muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải
thông báo cho Bên kia trước một tháng.
ĐIÈU 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có đề nghị điều chỉnh thì phải thông báo
cho nhau bằng văn bản để cùng bàn bạc giải quyết.
- Hai bên cam kết thi hành đúng các điều khoản của hợp đồng, không bên nào tự ý
đơn phương sửa đổi, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Mọi sự vi phạm phải được sử

lý theo pháp luật.
- Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và coi như được thanh lý khi hai bên thực
hiện xong nghĩa vụ của mình và không còn bất kỳ khiếu nại nào.
Hợp đồng được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ 01
bản, bên B giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
NGUYỄN XUÂN ĐƯỜNG
ĐẠI DIỆN BÊN B
PHẠM MẠNH ĐỨC
22
23
3.2Phân tích các thông số kỹ thuật của xe HUYNDAI 15 tấn
Xe Tải Hyundai 2T5 là dòng xe thương mại của tập đoàn Hyundai Hàn Quốc với
các sản phẩm Hyundai hd65 (nhập khẩu và lắp ráp), mui bạt và thùng kín. Đặc
điểm nổi bật của xe Hyundai HD65 là ngoại thất được thiết kế hiện đại năng động,
kiểu dáng khí động học giúp tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu khi vận
hành. Hyundai 2,5 tấn có trọng tải 2,5 tấn với công suất cực đại 120PS, động cơ
thế hệ mới D4DB hoạt động mạnh mẽ bền bỉ và đặc biệt, mức tiêu hao nhiên liệu
thấp, phù hợp với điều kiện đường xá tại Việt Nam. Gầm xe HD65 chắc khỏe, khả
năng quá tải cao nhất trong các dòng xe cùng phân khúc trên thị trường. Ngoại thất
Xe Tải Hyundai 2T5 : Kính chiếu hậu được thiết kế hỗ trợ tối đa khả năng quan sát
góc mù phía trước và bao quát phía sau, chùm đèn pha kép xếp chồng tăng khả
năng chiếu sáng tuyệt vời kết hợp cụm đèn xi nhan và đèn sương mù giúp xe đạt
được độ an toàn cao trong mọi điều kiện vận hành. Nội thất Hyundai HD65: được
thiết kế rộng rãi với nhiều tiện nghi cao cấp: hệ thống điều hòa công suất cao, dvd,
đồng hồ hiển thị đa chức năng, ghế ngồi thoải mái với đai an toàn, tay lái trợ lực
gật gù mang lại cảm giác thoải mái và tự tin khi vận hành.Sử dụng xe tải Hyundai
HD65 tại Việt Nam sẽ dễ dàng thay thế phụ tùng dù tại bất cứ tỉnh thành hay công
trường nào trên cả nước, một ưu điểm vượt trội so với các hãng xe tải khác phải đặt
hàng nhập khẩu phụ tùng trong nhiều ngày.

24

Thông Số Kĩ Thuật Xe Tải Hyundai 2T5 ( Hyundai Hd65)

MODEL XE TẢI HYUNDAI HD65 (2,5 TẤN)
KIỂU DẪN ĐỘNG 4x2, Tay lái thuận, 03 chỗ ngồi
ĐỘNG CƠ Model: D4DB-d – 4 Xylanh thẳng hàng – TURBO Euro 2
Dung tích xi lanh(cc) 3,907
Công suất Max (Ps/rpm) 120/3200
Momen xoắn cực đại Kgm/rpm) 30/2000
Tỷ số nén 18:1
Tiêu hao nhiên liệu (lit/km) 12.9
HỘP SỐ Số sàn điều khiển bằng tay 5 số tiến, 1 số lùi


Kích thước ngoài (mm) 5970x2000x2195
Kích thước thùng (mm) 5400x2200x380
25

×