Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nạo vét và xây dựng đường thuỷ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.32 KB, 93 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I – TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Nạo vét và xây dựng đường thuỷ I được thành lập ngày 16/02/1957. Ngày
đầu với tên là Công ty tàu cuốc. Khi mới thành lập đơn vị trực thuộc Cục vận tải
đường thuỷ, Bộ giao thông vận tải và Bưu Điện. Công ty được thành lập với nhiện vụ
chủ yếu là Nạo vét, trục vớt các chướng ngại vật, thông luồng đường thuỷ ở Hải
Phòng và các tuyến sông trên Miền Bắc, góp phần giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước và phát triển kinh tế.
Ban đầu khi mới thành lập, từ sự tiếp nhận trụ sở của Sở thuỷ lực lộ đóng tại Bến
Bính phố Juy – lơ ( đội khảo sát 6, đường Cù Chính Lan hiện nay ) toàn bộ hệ thống
quản lý của Sở là 20 người Pháp và 40 người Việt Nam. Công ty tàu cuốc có các
phòng kỹ thuật, kế hoạch, công trình, nhân sự, tiền lương, xưởng sửa chữa, âu đà, kho
cấp vật liệu. Nhiệm vụ là phục vụ công trình xây dựng, mở rộng cảng, nạo vét thông
luồng trên toàn xứ Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Ngày 16/02/1957 Bộ giao thông vận tải và
Bưu Điện ra nghị định số 34-NĐ tách công ty tàu cuốc ra khỏi cảng Hải Phòng và
thành lập công ty tầu cuốc trực thuộc cục vận tải đường thuỷ, ông Trương văn Kỳ
được chỉ định làm giám đốc. Tổng số cán bộ công nhân thuỷ thủ có 453 người với
trang thiết bị máy móc, có tầu cuốc Đình Vũ, Cát Bà, Cửa Cấm, tầu cuốc 1954, tầu
lai gồm TC1, TC2, TC3, TC4, TC5 và tầu Hoà Bình, sà lan gồm 8 chiếc SL1, SL2,
SL3, SL4, SL5, SL6, SL7, SL8 và 01 sà lan chở nước 50 tấn, 02 sà lan chở than. Ca
nô gồm X01, X02, X03. Tổ đo dò và thợ lặn thuộc ban kế hoạch và công trình. Tổ
sửa chữa thuộc ban kỹ thuật cơ khí. Tổ kho vật liệu thuộc ban cung ứng. Công tác tổ
chức, sắp xếp lực lượng lao động, phương tiện, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần
chúng phù hợp với cơ sở Quốc doanh có tầm cỡ quốc gia.
Trong những năm chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ từ năm 1964 đến
năm 1973 Công ty đã tham gia nạo vét Kênh đào nhà Lê Thanh Hoá- Nghệ An để
tiếp hàng cho chiến trường phía Miền Nam, rà phá bom mìn, thuỷ lôi do Mỹ ném
xuống để phong toả Cảng Hải Phòng. Những năm đố công ty vừa sản xuất vừa làm
nhiệm vụ phục vụ cho giao thông vận tải cho tiền tuyến đã lập được nhiều thành tích
mà Đảng và Nhà nước trao tặng.


Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ năm 1973 đến năm 1983 Công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nạo vét đảm bảo giao thông các tuyến sông trên toàn Miền Bắc. Công ty có 4
tầu hút lạo 3D6, 10 tầu hút xén thổi loại 3D12, 4 tầu cuốc nhiều gầu tầu cuốc
TC57, TC58, TC66, TC85 và 12 tầu lai, 6 canô, 4 xưởng nổi, 2 sà lan chở nước
phục vụ công tác nạo vét đảm bảo giao thông.
2. Trục vớt thanh thải các chướng ngại vật bị đắm trên luồng tàu chạy. Công ty có
các Cần cẩu trục vớt sà lan lặn.
3. Sửa chữa các phương tiện thuỷ của Công ty và các đơn vị khác. Công ty có 2
xưởng sửa chữa X400 đóng tại km9 đường 5, xưởng sửa chữa X500 tại xã An
Tàng Kiến An. Công ty có nhiều máy tiện, máy phay, máy hàn, máy búa và các
công cụ khác.
4. Sản xuất vật liệu xây dựng Công ty có nhà máy xi măng Minh Đức đóng tại xã
Minh Đức huyện Thuỷ Nguyên, thanh phố Hải Phòng.
Theo quyết định của Bộ giao thông vận tải và Bưu điện công ty tầu cuốc được đổi
thành xí nghiệp nạo vét trực vớt đường sông I thuộc liên hiệp các xí nghiệp nạo vét
sông biển, có nhiệm vụ nạo vét và trục vớt, khơi thông luồng lạch từ khu Bốn trở ra.
Đầu thang 12 năm 1984 do yêu cầu tình hình của Liên hiệp, đội trục tầu chuyển sang
đơn vị mới. Vì vậy cuối tháng 12 năm 1984 Xí nghiệp lại đổi tên thành Xí nghiệp nạo
vét đường sông I, thuộc liên hiệp các xí nghiệp giao thông đường thuỷ. Đến đầu năm
1991 xí nghiệp lại được đổi tên thành Công ty nạo vét đường sông I, thuộc liên hiệp
các xí nghiệp giao thông đường thuỷ. Căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể
doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày
20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng ( nay là Chính phủ ). Đến năm 1993 Công ty nạo
vét đường sông I được thành lập lại theo quyết định số 599/QĐ/TCCB – LĐ ngày
05/04/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc thành lập lại công ty nạo vét
đường sông I trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ. Theo quyết định số
3737/QĐ/TCCB – LĐ ngày 04/11/1997 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc

đôit tên doanh nghiệp nhà nước : Công ty nạo vét đường sông I được đổi thành công
ty nạo vét đường thuỷ I trực thuộc tổng công ty xây dựng đường thuỷ. Theo quyết
định số 3539/QĐ-BGTVT ngày 25/10/2001 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
việc đổi tên cho doanh nghiệp Nhà nước : Công ty nạo vét đường thuỷ I được đổi tên
thành Công ty nạo vét và xây dựng đường thuỷ I trực thuộc Tổng công ty xây dựng
đường thuỷ I. Đăng ký kinh doanh số 111069 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hải Phòng cấp ngày 10/12/1997.
Năm 1997 theo quyết định số 325 QĐ/TC-LĐ ngày 29/04/1997 của chủ tịch Hội
đồng quản trị Tổng công ty xây dựng đường thuỷ về việc điều nguyên canh đoàn tàu
cuốc nhiều gầu TC91 của công ty sang công ty Công trình 4 nay là Công ty cổ phần
thi công cơ giới. Trực thuộc Tổng công ty. Năm 2002 theo quyết định số 786/QĐ-
TC-LĐ ngày 17/06/2002 của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng
đường thuỷ về việc tách nguyên trạng xí nghiệp tầu cuốc Sông Biển của công ty Nạo
vét và xây dựng đường thuỷ I sang công ty đầu tư và xây dựng thương mại trực thuộc
Tổng công ty.
Trải qua 54 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã được Nhà nước phong tặng
nhiều danh hiệu thi đua:
- Về tập thể có : 01 Huân chương độc lập hạng ba ( năm 2002 ) Danh hiệu anh
hùng lực lượng vũ trang thời chống Mỹ, 02 Huân chương lao động hạng nhất,
11 Huân chương lao động hạng ba, 02 Huân chương chiến công hạng nhất, 02
Huân chương chiến công hạng ba, 2 bằng khen của chủ tịch nước, 7 bằng khen
của thủ tướng chính phủ.
- Về cá nhân có : 2 Huân chương lao động hạng nhất, 2 Huân chương lao động
hạng nhì, 3 Huân chương lao động hạng ba, 1 huân chương chiến công hạng
ba, 6 huy hiệu Hồ Chủ Tịch và hàng nghìn Huân – Huy chương chống Mỹ cứu
nước, bằng khen của Bộ và của uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Năm
1997 được tặng huy chương cho sản phẩm công trình có chất lượng cao của Bộ

giao thông vận tải đó là công trình nạo vét cảng cá đảo Phú Quốc tỉnh Bình
Thuận.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty nạo vét và xây dựng đường thuỷ I
đã trải qua bao thăng trầm, thay đổi và đã có lúc gặp nhiều khó khăn trong kinh
doanh nhưng tập thể công nhân trong công ty đã đoàn kết chủ động khắc phục những
khó khăn , phát huy nhiều sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
3
BO CO THC TP TT NGHIP
k thut vo sn xut a cụng ty i lờn bng ni lc ca chớnh mỡnh thnh mt
cụng ty no vột hng u Vit Nam v c xp hng doanh nghip hng I vng
mnh nh ngy nay.
2. Chc nng v quyn hn ca doanh nghip
a. Chc nng :
- No vột lung sụng, bin, kờnh rch, h, cu cng, vựng quay tr tu, ca õu, ,
trin.
- No vột v bo v mụi trng, chnh tr lung lch
- Phun san lp tụn to mt bng
- Sa cha thit b, ph tựng, phng tin thu
- úng mi phng tin thu
- Thi cụng bng phng phỏp khoan n mỡn
- Thi cụng cỏc loi múng cụng trỡnh, o p nn cụng trỡnh
- Xõy lp: cỏc kt cu cụng trỡnh, kt cu v cu kin phi tiờu chun
- Trc vt, thanh thi chng ngi vt
- Khai thỏc, kinh doanh cỏt ỏ, si vt liu xõy dng
- Xõy dng cỏc cụng trỡnh giao thụng ng thu, thu li, ng b, cỏc cụng trỡnh
cụng nghip dõn dng.
b. Quyn hn:
- Công ty có quyền quản lý , sử dụng và phát triển vốn , tài sản đất đai của Nhà
nớc giao theo quy định của pháp luật

- Công ty có quyền đầu t , liên doanh liên kết , góp vốn cổ phần với các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nớc .
- Công ty có quyền chuyển nhợng , cho thuê , thế chấp , cầm cố tài sản thuộc
quyền quản lý của Công ty , trừ những trang thiết bị , phơng tiện , cơ sở quan trọng
theo quy định của Nhà nớc phải đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép trên nguyên
tắc bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác thuộc quyền quản lý của Công
ty
Nguyn Th Thu QKT48_H2
4
BO CO THC TP TT NGHIP
- Công ty có quyền huy động mọi nguồn vốn dới các hình thức khác nhau theo
quy định của Nhà nớc để thực hiện nhiệm vụ phát triển SXKD theo dự án quy
hoạch .
-Công ty có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế và tổ chức SXKD với các tổ chức
trong và ngoài nớc theo pháp lệnh của Nhà nớc và theo tập quán thông lệ Quốc tế.
-Tổ chức bộ máy SXKD phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nớc giao.
-Tham gia Tổng Công Ty Nhà nớc theo Luật doanh nghiệp và chấp hành chỉ định
của Chính phủ tham gia Tổng Công Ty.
-Xây dựng áp dụng các định mức lao động,vật t,đơn giá tiền lơngtrên cơ sở định
mức lao động,đơn giá tiền lơng của Nhà nớc.
-Tuyển chọn, thuê mớn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động ,lựa chọn các hình
thức trả lơng, thởng và các quyền khác của ngời sử dụng lao độngtheo quy định của
Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật , đợc quyền quyết định mức lơng
, thởng cho ngời lao động trên cơ sở đơn giá lơng và hiệu quả SXKD .
- Đợc sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ kịp thời nhu cầu SXKD của Công ty ,
bao gồm vốn cố định và vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn ngân sách và vốn
tự bổ sung theo quy định của Nhà nớc .
- Đợc sử dụng quỹ khấu hao cơ bản để lại theo quy định của Nhà nớc vào mục
đích mở rộng sản xuất của Công ty .
- Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc và trích lập các quỹ theo chế

độ của Nhà nớc . Công ty đợc chia phần lợi nhuận còn lại cho ngời lao động theo
năng suất và hiệu quả kinh doanh .
- Đợc hởng các chế độ trợ cấp, trợ giá, các chế độ u đãi khác của Nhà nớc khi
thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng an ninh , phòng chống thiên tai , hoạt động công ích
, dịch vụ theo chính sách của Nhà nớc không đủ bù chi phí của Công ty .
- Đợc hởng các chế độ đầu t hoặc tái đầu t , các chế độ u đãi khác theo quy định
của Nhà nớc và những đề nghị của Công ty đợc chấp nhận mhằm bảo hộ và phát triển
SXKD
Nguyn Th Thu QKT48_H2
5
BO CO THC TP TT NGHIP
- Công ty có t cách pháp nhân , có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định , tự
chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD trong phạm vi số vốn của Công ty quản lý , có
con dấu , có tài sản đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và ngoài nớc theo quy
định của Nhà nớc . Đợc tổ chức hoạt động theo điều lệ của Công ty .
3. iu kin c s vt cht k thut v lao ng
a. C s vt cht k thut:
Phng tin No vột chim t trng hn tng s ti sn ca cụng ty, nú th hin
trỡnh c khớ hoỏ cụng ty, tng cng cỏc trang thit b, c s vt cht k thut ca
cụng ty cui nm 2009 l: 118.83 t nhng sang n cui nm 2010 l 391.95 t
ng.
Cỏc phng tin cụng ty qun lý trc tip :
- on tu hỳt HA97: gm tu hỳt HA97, canụ C36, tu kộo TC37, Fụng tụng
cu H01
- on tu PK6: Gm tu hỳt PK6, tu tộc la 02, Pụntn PK6
- on tu HP2000: gm tu HP2000, canụ C26, Pụntn cu HP2000
- on tu Thỏi Bỡnh Dng: tu hỳt bng t hnh Thỏi Bỡnh Dng
- on tu TC02: gm tu TC02, tu kộo TC37, S lan t 21, s lan t 16
Cỏc phng tin do xớ nghip v chi nhỏnh qun lý khai thỏc:
- Chi nhỏnh thnh ph H Chớ Minh: gm tu hỳt HT900, tu hỳt HS28, tu hỳt

HS29
- Xớ nghip tu hỳt sụng I: gm tu hỳt H96, tu hỳt HS01, tu hỳt HS03, tu hỳt
HS04, tu hỳt HS05, tu kộo S10, canụ C31, canụ C24, canụ C25
- Xớ nghip tu hỳt sụng II: gm tu hỳt xúi thi HT2700, tu hỳt HS19, tu hỳt
HS20, tu kộo TC45, tu T18
- Xớ nghip sa cha c khớ 88: gm tu hỳt HS31
b) Tỡnh hỡnh lao ng:
Nguyn Th Thu QKT48_H2
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• S l ng lao ng có n 31/12/2010:ố ượ độ đế
ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG NỮ
A Quản lý + phục vụ 71 20
Ban giám đốc 4 -
Dân Đảng 2 -
Phòng TC – LĐ 6 2
Phòng TCKT 8 6
Phòng KHSX 13 2
Phòng QLTB 11 3
Phòng thị trường 7 2
Phòng hành chính 5 3
Phục vụ hành chính 15 2
B Khối xí nghiệp 222 44
XN tàu hút sông I 64 4
XN tàu hút sông II 73 6
XN xây dựng công trình 10 3
XN SCCK 88 58 19
Trung tâm DVTH 17 12
C Khối đoàn tàu 125 7
Đoàn tàu HA97 35 2

Đoàn tàu HP2000 24 3
Đoàn tàu TC02 8 -
Tàu Thái Bình Dương 23 -
Tàu PK6 13 -
CN Đà Nẵng 1 -
CNTP Hồ Chí Minh 21 2
TỔNG 418 71
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Cơ cấu lao động:
ST
T
Trong đó Số LĐ Độ tuổi Trình độ đào tạo Loại HĐLĐ đã kí
Nam Nữ Gián
tiếp
Trực
tiếp
<30 30-45 >45 Trên
ĐH
ĐH CĐ-
TC
CNKT Khác Không
XĐTH
Từ 12-
36tháng
Dưới
12tháng
1 Số lao động có đến
31/12/2009 490 408 82 71 419 71 281 138 1 95 35 342 17 488 1 1

2 Tăng giảm trong kỳ
(Từ 1/1/2010 đến
31/12/2010)
- Tăng 8 8 8 7 1 1 1 6 8
- Giảm 80 69 11 80 11 28 41 9 3 65 3 79 1
3 Số lao động có đến
31/12/2010 418 347 71 71 347 67 254 97 1 87 33 283 14 409 8 1
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, một cơ cấu tổ chức hợp lý khoa học và gọn nhẹ, phân công cụ thể quyền
hành và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo nên một môi trường làm việc thuận lợi cho mỗi cá
nhân nói riêng và các bộ phận nói chung.
Để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sản xuất diễn ra liên
tục và có hiệu quả, đối phó được những biến động của thị trường, công ty đã tổ chức
bộ máy hợp lý phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Trong công ty đứng đầu là ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc,
bên dưới là các phòng ban và các xí nghiệp và các đoàn tàu trực thuộc.
a. Ban giám đốc:
* Giám đốc : Quản lý toàn bộ mọi hoạt động của công ty, soạn thảo công bố chính
sách, chiến lược, chịu trách nhiệm cao nhất đối với chất lượng sản phẩm, phân công
trách nhiệm quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên, sắp xếp,
bố trí cán bộ, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống chất lượng. Tổ chức chỉ đạo
phê duyệt các báo cáo, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
* Phó giám đốc thị trường : Thay mặt giám đốc trong công tác tìm kiếm khách
hàng nạo vét Phụ trách tực tiếp phòng thị trường.
* Phó giám đốc kỹ thuật :
- Thay mặt giám đốc giải quyết nhiều công việc được uỷ quyền khi giám đốc đi

vắng.
- Chịu trách nhiệm về hoạt động toàn bộ của phòng quản lý thiết bị và xí nghiệp sửa
chữa cơ khí 88.
- Đối với doàn tàu trực thuộc : duyệt dự toán, quyết toán sửa chữa các phương tiện
nạo vét
- Điều độ sản xuất công nghiệp tại xí nghiệp cơ khí 88, quản lý toàn bộ hoạt động
liên quan công tác gia công vật tư phụ tùng thay thế
* Phó giám đốc sản xuất :
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác sản xuất nạo vét xây dựng của toàn công ty,
trực tiếp phụ trách phòng Kế hoạch sản xuất.
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kiểm soát chất lượng công trình nạo vét và xây dựng
* Phó giám đốc phụ trách :
- Chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng : Phòng hành chính, trung tâm dịch vụ
tổng hợp, công tác xây dựng cơ bản nếu có….
- Phê duyệt kế hoạch xây dựng cơ bản nội bộ, kiểm soát hoạt động của các bộ phận
được giao phụ trách.
b. Các phòng ban :
* Phòng thị trường ( báo cáo Giám đốc và phó giám đốc thị trường ) có nhiệm vụ
tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng, xây dựng các hồ sơ dự thầu, đấu
thầu, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và các kế hoạch khác.
* Phòng kế hoạch sản xuất : ( Báo cáo giám đốc, phó giám đốc sản xuất ) : Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, trung hạn, ký kết các hợp đồng kinh tế,
tổ chức theo dõi quá trình thi công trên các công trình.
* Phòng tổ chức lao động : ( Báo cáo giám đốc ) : Quản lý công tác tổ chức lao
động tiền lương, BHXH và các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên,
quản lý công tác an toàn lao động, công tác huấn luyện, khảo thi nâng bậc, nâng
lương.

* Phòng tài chính kế toán : ( Báo cáo giám đốc ) : Quản lý công tác tài chính, theo
dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức tiền tệ, mua sắm vật tư,
thiết bị, tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản
phẩm, xác định kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo quyết
toán tài chính quý, năm trình giám đốc phê duyệt và báo cáo các cơ quan chức năng
có liên quan. Thực hiện chi trả các khoản lương và các chính sách khác đến tay người
lao động.
* Phòng quản lý thiết bị : ( Báo cáo giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật ) :
- Thiết kế, triển khai, lập quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quản lý kỹ thuật,
chuẩn bị công nghệ, máy móc cho sản xuất, ban hành hệ thống chỉ tiêu, xác định
thông số kỹ thuật với các loại TSCĐ lập định mức tiêu hao vật tư, năng lượng cho
công ty.
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Soạn thảo các hợp đồng mua nguyên vật liệu, tổ chức thu mua vận chuyển, cấp
phát vật tư cho sản xuất đồng thời có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng cho các đoàn
tàu sản xuất.
- Quản lý hệ thống kho tàng vật tư hàng hoá và sản phẩm của công ty, quản lý thiết
bị sản xuất, tổ chức bốc xếp hàng hoá.
* Phòng hành chính :( Báo cáo giám đốc, phó giám đốc nội chính ) : Quản lý công
tác hành chính văn thư, bảo mật, thông tin liên lạc, đánh máy, in văn bản quản lý xe
chỉ huy, chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân viên, thư khám sức khoẻ định kỳ, cấp
phát thuốc y tế cho các phương tiện nạo vét.
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY NẠO VÉT & XÂY DỰNG ĐƯỜNG THUỶ I
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc
nội chính
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
thị trường
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
sản xuất
Phòng
thị
trường
Phòng
quản lý
thiết bị
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng tổ
chức lao
động
XN
tàu
hút

sông I
XN
tàu
hút
sông
II
XN
xây
dựng
công
trình
XN
sửa
chữa
cơ khí
88
Trung
tâm
DV
tổng
hợp
Chi
nhánh
TPHC
M
Đoàn
tàu
TC02
Đoàn
tàu

PK6
Đoàn
tàu
HP
2000
Đoàn
tàu
HA97
Đoàn
tàu
TBD
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5. Khó khăn và thuận lợi hiện nay của công ty:
Do bộ máy điều hành sản xuất của công ty cồng kềnh, nghiệp vụ yếu vì vậy
công tác điều hành sản xuất còn kém, thiếu hiệu quả. Công tác tổ chức sản xuất ở
hiện trường chưa khoa học, thiết kế tổ chức thi công chưa hợp lý, làm theo thói quen.
Nhiều công trình làm không đạt yêu cầu kĩ thuật phải làm đi làm lại. Công tác
nghịêm thu thanh quyết toán chậm, nghiệp vụ yếu không tận dụng được các yếu tố để
đạt giá trị cao nhất, trong quyết toán công trình thường chịu thua thiệt.
_ Tay nghề của đội ngũ công nhân trực tiếp còn yếu. Vì vậy các công trình thi
công năng suất thấp, chi phí cao, tiến độ chậm. Tổ chức quản lý, chỉ đạo thi công,
nghiệm thu thanh quyết toán, đòi tiền của công ty chưa khoa học, chưa sâu sát,
chậm, dẫn đến thua thiệt.
_ Công tác quản lý thiết bị chưa được quan tâm đúng mức: sửa chữa chưa đúng kĩ
thuật, đúng cấp, công tác sử dụng thiết bị yếu.
_ Việc chế tạo, quản lý thiết bị như gia công và sử dụng phao ống của các tàu xén
thổi chưa tốt dẫn đến hỏng và mất mát nhiều làm cho các chi phí sản xuất càng
tăng thêm.
_ Không tìm được đủ việc làm cho tất cả các tàu:

Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cụ thể sản lượng và giá trị các tàu thực hiện trong năm:
TT
Tên
phương tiện
Thực hiện các tàu thực thi công năm 2010
Khối
lượng Giá trị
Đơn giá bình
quân Ghi chú
I. Khối văn phòng cty 1.598.518 15.170.690.982
1 Thái Bình Dương 493.4 26.016.200.800 72.955,95
2 HA97 0 0 Sửa chữa chờ việc
3 PK6 123.679 5.354.633.084 43.294,60
4 HP2000 981.439 20.444.785.000 20.831,43
II. XNTHSI 477.772 11.694.748.024
1 H96 41.622 1.571.218.024 37.749,70
2 HS04 311.5 6.820.450.000 21.895,51
3 HS05 124.65 3.303.080.000 26.498,84
4 HS24 0 0 hỏng
5 HS30 0 0 hỏng
III. XNTHSII 507.863 15.581.702.432
1 Đoàn HT2700 106.8 3.551.850.000 33.257,02 chờ công trình
2 Đoàn TC02 240.402.500
3 Đoàn H02 235.063 7.466.769.932 31.764,97
4 HS20 130 3.761.680.000 28.936,00
5 HS19 0 0 hỏng
6 HS31 36 561.000.000 15.583,33

IV. CN TP HCM 55.526 1.799.681.248
1 HT900 55.526 1.799.681.248 32.411,50
2 HS28 0 0 chờ thanh lý
3 HS29 0 0 chờ thanh lý
Cộng toàn công ty 2.639.679 70.263.023.487
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhìn chung các tàu đều không đủ việc làm duy chỉ có tàu Thái Bình Dương và
HP2000 là có đủ việc làm.
Đơn giá thu thấp: Đơn giá thu đều không đạt điểm hoà vốn thấp hơn nhiều so với
định mức chi phí do bộ xây dựng ban hành. Nhất là đơn giá thu của tàu Thái Bình
Dương và HP2000.
5.1 Khó khăn:
- Thiết bị của công ty quá cũ, công nghệ lạc hậu sức cạnh trang kém dãn đến ít
việc và có việc thì chịu đơn giá thấp và chi phí lại cao.
_ Thị trường nhỏ, hẹp cạnh tranh không theo quy luật, đối thủ cạnh tranh nhiều,
mạnh về thiết bị và công nghệ làm cho thị phần của công ty rất nhỏ và đơn giá bị
hạ quá thấp.
_ Thiết bị nạo vét cuả công ty không tự hành và cũng không có các thiết bị lai dắt,
chuyên chở đường biển nên chi phí di chuyển rất lớn.
_ Một trong những mặt hàng chính của công ty là san lấp mặt bằng tàu hút thì các
chi phí về đắp đê đập, đền bù, giải phóng mặt bằng đặt ống, tiêu nước cũng rất lớn
nhiều khi không tính truớc được.
_ Đặc biệt nguyên nhân khách quan lớn nhất dẫn đến tình hình mất cân đối tài
chính trong công ty là:
+ Một số chi phí không chứa trong kết cấu giá thu: như lãi vay đầu tư, chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ. Trong quá trình sản xuất công ty phải chịu một khoản lãi vay đầu
tư lớn. cụ thế giá trị vốn cố định: phần vốn ngân sách chỉ chiếm 2,37% trong tổng
vốn cố định mà công ty đang quản lý, phần vốn còn lại chủ yếu bằng nguồn vốn

vay và một số hình thành từ ngắn hạn. Do nhận nợ vốn vay bằng ngoại tệ cho nên
phải chịu một khoản chênh lệch tỉ giá hàng năm là rất lớn nhất là dự án tàu Thái
Bình Dương.
+ Một số chi phí phục vụ cho các công trình đã báo cáo doanh thu năm trước phải
đưa vào chi phí năm nay. Hoạt động phân tán nên các chi phí không đưa về kịp để
hạch toán hoặc với các nhà thầu phụ không quyết toán được giá trị khi xong tại
hiện trường do vậy một số chi phí phát sinh phải đưa vào chi phí tại năm sản xuất
mà không có doanh thu, như các công trình tại Đà Nẵng hiện nay tiếp tục hoàn
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thiện hiện trường và hồ sơ trong khi doanh thu không có và một số công trình còn
bị cắt xén khi thẩm định và quyết toán công trình.
+ Một số tầu như: tầu HA97, tầu HT2700, tầu HS29 và một số tầu 3Đ12 từ đầu
năm đến nay không có doanh thu.
5.2. Thuận lợi:
- Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, có năng lực và hết mình
vì công việc.
_ Công ty còn có được sự hỗ trợ của các cấp, các ngành, ban lãnh đạo của địa
phương cũng như trong cả nước.
5.3. Định hướng phát triển của DN trong tương lai:
Mục tiêu:
Căn cứ vào quyết định số 1609/QĐ-BGTVT ngày 11/05/2005 của bộ giao thông
vận tải về việc phê duyệt danh sách đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng
đường thuỷ thực hiện sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá năm 2005.
Căn cứ vào quyết định số 589/QĐ TC LĐ ngày 26/06/2007 của chủ tịch hội đồng
quản trị tổng công ty xây dựng đường thuỷ về việc quy định lại ban chỉ đạo cổ phần
hoá công ty nạo vét và xây dựng đường thuỷ I
Căn cứ vào quyết định trên công ty sẽ tiến hành hoàn thành các công tác cổ phần
hoá công ty và đã có biên bản xác định lại giá trị doanh nghịêp trình lên tổng công ty.

6. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp :
a. Tổ chức công tác kế toán:
Hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý sản xuất
kinh doanh, là công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế
tài chính trong đơn vị cơ sở cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Công ty Nạo vét và xây dựng đường thuỷ I có địa bàn hoạt động sản xuất kinh
doanh phân tán trên cả nước, do đó công ty tổ chức kế toán theo hình thức phân tán
và tổng hợp lại toàn công ty, thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có chất lượng các nội dung
trong công việc kế toán của công ty.
- Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra thực hiện đầy đủ kịp thời chứng từ kế toán của công
ty.
- Ngoài ra bộ máy kế toán còn phân công kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu trữ
hồ sơ tài liệu theo đúng quy định.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người, đứng đầu là kế toán trưởng, bên dưới là
các nhân viên kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
• Kế toán trưởng: ( trưởng phòng tài chính kế toán ): Là người điều hành bộ máy
kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế toán tài chính của
đơn vị, có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán của từng nhân viên,
duyệt các chứng từ mua bán, chứng từ thu chi phát sinh
• Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: ( phó phòng ):
Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt quản lý bộ máy kế toán của công ty theo
dõi phản ánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ thành phẩm, thực hiện đúng
đủ các nghiệp vụ kế toán về tiêu thụ thành phẩm, lập báo cáo tiêu thụ, báo cáo

kết quả kinh doanh
• Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền và XDCB: Theo dõi phản ánh chính xác, đầy
đủ kịp thời số liệu có tình hình biến động quỹ tiền mặt gửi ngân hàng. Phản
ánh chính xác chi phí sửa chữa khác có liên quan đến công tác XDCB, lập báo
cáo tài chính của công ty
• Kế toán TSCĐ: Theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ, trích
khấu hao, thực hiện kiểm kê TSCĐ theo định kỳ, bảo quản và lưu trũ hồ sơ
từng loại TSCĐ, theo dõi thu chi trong nội bộ công ty
• Kế toán vật liệu chính và tính giá thành sản phẩm: Phản ánh nhập- xuất- tồn
kho nguyên vật liệu, tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ tính toán phân bổ
chi phí hợp lý phục vụ cho tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Kế toán vật liệu phụ và thanh toán người bán: phản ánh tình hình xuát- nhập-
tồn kho vật liệu phụ, thanh toán tài khoản 331
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: thanh toán các khoản lương
phụ cấp cho cán bộ CNV, trích trả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân theo chế độ
• Thủ quỹ: nhiệm vụ cấp phát tiền cân đối quỹ
Công ty Nạo vét và xây dựng đường thuỷ I là doanh nghiệp có quy mô lớn,
hàng ngày chứng từ kế toán phát sinh nhiều, công ty đã áp dụng hình thưc kế
toán phù hợp với đặc điểm kế toán của mình là: nhật ký chứng từ
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
Cán bộ kế toán
Trưởng phòng

Cán bộ kế toán Cán bộ kế toán Cán bộ kế toán
Ban
kế
toán
XN
HS
II
Ban
kế
toán
XN
XD
CT
Ban
kế
toán
XN
CK8
8
Ban
kế
toán
TTD
VTH
Ban
kế
toán
CN
HM
Kế

toán
đoàn
tàu
TC0
2
Kế
toán
đoàn
tàu
PK6
Kế
toán
đoàn
tàu
HA9
7
Kế
toán
đoàn
tàu
HP2
000
Phó phòng Phó phòng
Kế
toán
đoàn
tàu
TBD
Cán bộ kế
toán

Ban
kế
toán
XN
HS
I
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN II – TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY :
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
20
BO CO THC TP TT NGHIP
Nhn xột chung:
Nhìn vào bng ỏnh giỏ chung tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh ta thấy đợc
tình hình sản xuất của doanh nghiệp một cách khái quát qua các chỉ tiêu giá trị
sản xuất, lao động tiền lơng, các chỉ tiêu tài chính và quan hệ ngân sách .Đặc
biệt qua sự biến động các chỉ tiêu giữa 2 nm, hu ht cỏc ch tiờu u gim,
trong chỉ tiêu giỏ tr sn xut gim nhiều nhất , kỳ nghiên cứu gim so kỳ gốc là
52,07%.
Ch tiờu gim nhiu th hai ú l thu VAT phi np phỏt sinh trong k
sau khi tr i s u vo , gim xung cũn 72,33% so vi k gc.
Bên cạnh đó ta thấy chỉ tiêu tổng doanh thu gim đáng kể l 79,33 %.
Nguyn Th Thu QKT48_H2
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010
So sánh
1 Gớa tr sn xut ng
111.389.311.084 58.003.893.121
2 Tổng doanh thu Đồng

138.375.372.892 109.772.239.139
3 Tổng chi phí Đồng
198.611.757.464 169.652.029.110
4 Tổng lợi nhuận Đồng
-60.236.384.572 -59.879.789.971
5 Lao động và tiền lơng
a
S CBCNV Ngi
490 418
b Tổng quỹ lơng Đồng
25.378.652 21.420.703
C Lơng bình quân Đồng/ng-tháng
4.316.000 4.271.000
6 Quan hệ với Ngân sách
a
Thuế VATpn (ó bự tr u vo )
Đồng
2.468.969.254 1.785.820.113
b Thuế TNDN Đồng
- -
c Nộp BHXH Đồng
5.583.303 4.712.555
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đồng thời các chỉ tiêu khác như tổng số lao động và tổng chi phí cũng
giảm đi nhưng giảm ở mức độ vừa phải.
Duy nhất có một chỉ tiêu tăng đó là chỉ tiêu lợi nhuận nhưng dù tăng thì
chỉ tiêu này vẫn mang giá trị âm. Do vậy doanh nghiệp không phải nộp thuế
TNDN ở cả 2 năm 2009 và 2010.
Cụ thể :

1.1 - Gía trị sản xuất
Gía trị sản xuất là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ được tạo ra. Đối với công ty Nạo vét và xây dựng đường
thuỷ I thì giá trị sản xuất bao gồm giá trị Nạo vét, san lấp mặt bằng, xây dựng
công trình, sửa chữa công nghiệp và dịch vụ tổng hợp. Qua bảng số liệu ta thấy
giá trị sản xuất năm 2010 là 58.003.893.121đ giảm đáng kể so với năm 2009 ,
tương ứng giảm xuống chỉ bằng 52,07% so với năm 2009. Nguyên nhân dẫn đến
sự giảm đi này là do:
- Máy móc thiết bị sản xuất của công ty ngày càng xuống cấp: Một số tàu
của công ty do quá lâu nên phải tiến hành bão dưỡng sửa chữa không thể tham
gia hoạt động sản xuất và một số tàu tuy tham gia hoạt động nhưng hoạt động
không đủ công suất do vậy đây là một trong những nguyên nhân tiêu cực dẫn tới
giá trị sản xuất của doanh nghiệp giảm.
- Nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn tới giảm giá trị sản xuất của doanh
nghiệp vẫn là do nhu cầu của thị trường giảm bên cạnh đó trên thị trường
cũng xuất hiện một số công ty mới cũng hoạt động cùng lĩnh vực với công ty
do vậy năm 2010 số hợp đồng mà công ty đã ký giảm rõ rệt, một số đoàn tàu
không đủ việc làm phải nằm chờ tại bãi, bên cạnh đó giá trị thực hiện của
mỗi hợp đồng mà các tàu đã thực hiện cũng giảm xuống.Dẫn tới giá trị sản
xuất năm 2010 giảm gần một nửa giá trị so với năm 2009.
Biện pháp chủ yếu mà công ty cần thực hiên đó là tiến hành sửa chữa
nâng cấp các đoàn tàu và các phương tiện nạo vét để tiến hành hoạt động
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
một cách bình thường đồng thời tạo uy tín trên thị trường như để từ đó tìm
kiếm thêm nhiều hợp đồng kinh tế mới
1.2 - Tổng doanh thu
Như ta biết chỉ tiêu tổng thu là chỉ tiêu thể hiện tất cả các khoản mà doanh
nghiệp thu về được từ việc bán hàng hoá dịch vụ và từ các khoản thu khác. Ta

thấy trong năm 2010 tổng thu của doanh nghiệp giảm so với năm 2009 . Cụ thể
ở năm 2009 tổng thu của doanh nghiệp là 138.375.372.892đ, nhưng sang đến
năm 2010 tổng thu chỉ là 109.772.239.139đ, giảm 28.603.133.753 đ .Cụ thể :
- Tông doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm
so với năm 2009. Năm 2009 là 135.360.487.089đ nhưng sang năm 2010
giảm xuống còn 106.846.794.922đ. Nguyên nhân là do giá trị sản xuất
năm 2010 giảm.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 tăng so với năm 2009. Cụ thể
năm 2009 đạt 138.425.760đ. sang đến năm 2010 tăng lên 170.552.441đ.
Nguyên nhân là do mức lãi tiền doanh nghiệp cho đơn vị khác vay tăng
lên do vậy ta có doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên. Nhưng xét về
tổng thể thì chỉ tiêu này tuy tăng nhưng không đáng kể dẫn tới tổng thu
năm 2010 không tăng.
- Thu nhập khác năm 2010 là 2.754.891.776đ giảm so với năm 2009.Dẫn
tới tổng thu năm 2010 giảm.
1.3 - Tổng chi :
Qua bảng đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ta thấy tổng chi của năm 2010 giảm đi so với năm 2009. Năm 2010 là
169.652.029.110đ, còn năm 2009 là 198.611.757.464đ. Sự giảm đi này là do :
- Năm 2010 một số tàu không có việc làm nên phải nằm nghỉ tại bãi do vậy
lượng nhiên liệu cung cấp cho các tàu này giảm đi dẫn tới tổng chi phí của
doanh nghiệp chi ra giảm so với năm 2009.
- Đồng thời doanh nghiệp nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không tốt, lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được mang giá trị
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
âm do vậy doanh nghiệp đã cắt bớt một số chi phí như chi phí quản lý
doanh nghiệp dẫn tới tổng chi phí năm 2010 giảm so với năm 2009. Cụ
thể chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 là 7.387.346.924đ, sang năm

2010 chỉ còn 4.534.121.347đ.
- Chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra trong năm 2010 như chi phí thanh lý
một số phương tiện thuỷ đã cũ cũng giảm hơn so với năm 2009.
Những điều này dẫn tới tổng chi phí trong năm của công ty giảm đi, đây cũng
là nguyên nhân làm cho công ty bị lỗ ít hơn so với năm 2009. Nhưng đây không
phải là biện pháp tốt để tăng lợi nhuận vì việc làm này đồng nghĩa với việc
giảm quy mô sản xuất làm giảm tổng thu cho công ty.
1.4 - Lợi nhuận :
Ta nhận thấy lợi nhuận của công ty ở cả 2 năm 2009 và 2010 đều mang giá
trị âm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Năm 2009
lợi nhuận là -60.236.384.572, năm 2010 lợi nhuận là -59.879.789.971đ. Do vậy
doanh nghiệp không phải đóng thuế thu nhập đoanh nghiệp
1.5 – Lao động và tiền lương:
a. Số CBCNV :
Năm 2009 tổng số CBCNV trong công ty là 490 người nhung sang năm 2010
đã giảm xuống còn 418 người.Cụ thể trong năm 2010 doanh nghiệp có tuyển
thêm 5 người trong đó tuyển 2 người vào phòng tài chính kế toán,1 người vào
phòng tổ chức lao động- tiền lương và 2 người vào phòng quản lý thiết bị. Đồng
thời có 7 người được duyệt nghỉ hưu, trong đó 2 người thuộc phòng tài chính kế
toán, 3 người thuộc phòng tổ chức lao động tiền lương và 2 người thuộc phòng
thị trường. Ở các đoàn tàu thì có 70 người nghỉ việc do không có đủ việc làm
cho các tàu, doanh nghiệp phải tiến hành cắt giảm công nhân. Điều này cũng
phần nào thể hiện việc doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.
b. Tổng quỹ lương :
Qua bảng phân tích ta thấy tổng quỹ lương của doanh nghiệp năm 2010 đạt
21.420.703đ giảm đi 3.957.949đ so với năm 2009. Nguyên nhân dẫn tới việc
tổng quỹ lương giảm đó là do tổng số CBCNV trong công ty giảm, đồng thời
Nguyễn Thị Thu – QKT48_ĐH2
24
BO CO THC TP TT NGHIP

doanh thu gim cng dn ti tng qu lng gim do cụng nhõn trc tip c
tớnh lng theo doanh thu.
c. Tin lng bỡnh quõn:
Vic tng qu lng nm 2010 gim so vi nm 2009 dn ti tin lng bỡnh
quõn ca ngi lao ng trong cụng ty gim.Nm 2009 tin lng bỡnh quõn l
4.316.000, nm 2010 l 4.271.000. õy cng l ch tiờu th hin vic lm n
khụng cú hiu qu ca cụng ty.
1.6 Quan h vi ngõn sỏch:
a. Thu VAT :
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản gia tăng thêm của hàng hoá
dịch vụ kinh doanh phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng.
Đối tợng chịu VAT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam, trừ các đối tợng theo nh pháp luật quy định. Đối tợng nộp
VAT là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và tổ chức
cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
Số thuế GTGT mà công ty phải nộp hàng năm = VAT đầu ra- VAT đầu vào
Trong đó: VAT đầu ra = giá tính thuế của dịch vụ bán ra * thuế suất.
VAT đầu vào= tổng số thuế VAT đã thanh toán đựơc ghi trên hoá
đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ, hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu.
Qua bng phõn tớch ta thõy thu VAT doanh nghip phi np nm 2010 l
1.785.820.113 gim 683.149.141 so vi nm 2009. Nguyờn nhõn gim l do
giỏ tr sn xut nm 2010 gim so vi nm 2009 nờn VAT u ra ca cụng ty
gim dn ti VAT pn ca doanh nghip nm 2010 gim so vi nm 2009.
b. Thu TNDN :
Do cụng ty lm n khụng hiu qu, li nhun ca doanh nghip mang giỏ tr
õm, do vy doanh nghip khụng phi np thu TNDN c 2 nm.
c. BHXH :
S CBCNV viờn trong cụng ty gim dn ti tng qu lng gim dn ti s
tin BHXH np cho nh nc cng gim i.Bi vỡ :

Nguyn Th Thu QKT48_H2
25

×