Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

tổ chức công tác kế tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh xây lắp điện nước tùng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.5 KB, 54 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. BCTC- Báo cáo tài chính
2. BCC- Bảng chấm công
3. BCĐPS- Bảng cân đối phát sinh
4. BCLCTT- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5. BHXH- Bảo hiểm xã hội
6. BHYT-Bảo hiểm y tế
7. BTTL- Bảng thanh toán lương
8. BHTN- Bảo hiểm thất nghiệp
9. KPCĐ - Kinh phí công đoàn
10. KQHĐSXKD- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
11. HĐLĐ- Hợp đồng lao động
12. BTL - Bảng tính lương
13. PGĐ - Phó giám đốc
14. LNTT - Lợi nhuận trước thuế
15. TNBQ - Thu nhập bình quân

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

1

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP

MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài


Để trả tiền lương cho người lao động đúng, doanh nghiệp phải đảm bảo được các
yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với quản lý lao động của
doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở u
cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng
cao ý thức kỷ luật , thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển. Ngoài
tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế… các khoản này cũng đóng góp phần trợ giúp người lap động và
tăng thêm thu nhập cho họ trong trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động.
* Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực tế về cơng tác kế tốn xác định kết quả tại cơng ty
nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học hỏi và tích lũy kinh nghiệm
thực tế cho bản thân.
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương;
* Phạm vi nghiên cứu
Một số vấn đế trong tổ chức hạch toán thời gian,số lượng, chất lượng và kết quả
lao động. Tính tốn, phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
Với việc phân tích trình tự,nợi dung hạch toán trên chứng từ sổ sách báo cáo
tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công
ty.Nguồn tài liệu thu thập được chủ yếu là các báo cáo sổ sách của công ty tong các
năm : 2011- 2013.
* Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu nhập số liệu
- Phương pháp hạch toán kế toán
Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

2


Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Phương pháp so sánh để đánh giá kết quả
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp tài khoản kế toán
- Các phương pháp liên quan khác
* Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trang tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương.
Chương 3: Biện pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo chuyên đề em đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của phịng kế tốn cũng như các bộ phận hữu quan của Công ty
TNHH xây lắp điện nước Tùng Dương và thầy giáo Trần Đức Thuần nhưng do trình
độ, năng lực chun mơn và kinh nghiêm nghề nghiêm hạn chế nên báo cáo của em
khong tránh khỏi sai sót, mong thầy giáo và tất cả mọi người quan tâm đóng góp ý kiến
giúp báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Hoàng Xuân Trường


Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

3

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.1.1 Tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa tiền lương
* Khái niệm
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong
mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao
động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là
yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho q trình tái sản
xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng
được diễn ra thường xun, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao
động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy
khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp trả thù
lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động bằng biểu hiện bằng
thước đo giá trị và gọi là tiền lương.

Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao mà doanh trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của họ trong q trình sản xuất kinh doanh.
* ý nghĩa
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động trong xã
hội nó có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Tiền lương phải đảm bảo lợi ích
kinh tế cho người lao động, tạo niềm hứng khởi trong công việc, phát huy tinh thần

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

4

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP
sáng tạo tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chun mơn để từ đó giúp họ làm
việc với hiệu quả cao nhất mà mức lương nhận được thỏa đáng nhất.
Tích lũy với mức tiền lương nhận được, người lao động khơng những duy trì
cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này khi họ đã hết khả
năng lao động hoặc rủi ro bất ngờ.
Để trả tiền lương cho người lao động hợp lý, doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
- Chi trả lương đúng mục đích, phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ
sở định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đúng chế độ tiền lương của Nhà nước (không dười mức lương tối thiểu Nhà
nước quy định cho doanh nghiệp theo các khu vực khác nhau).
Các yêu cầu trên được gắn bó chặt chẽ với nhau, có như vậy thì tiền lương mới
kích thích được người lao động nâng cao tay nghề, ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản

xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.1.1.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tốn bộ tiền lương tính theo người lao động
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
- Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp thâm niên, phụ cấp học nghề,…
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sx do nguyên nhân khách
quan như đi học, tập quân sự, hội học, nghỉ phép,..
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong định mức;
- Các khoản tiền thưởng có tính chất lương như thưởng năng suất, thưởng tiết
kiệm nguyên vật liệu,…

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

5

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và phân tích tiền lương
có thể phân loại quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền
thưởng trong sản xuất..
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian khơng làm
nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian họ nghie phép, hội họp, tập quân sự, đi học, tiền

lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất,…
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm nhằm phục vụ cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
1.1.1.3 Các khoản trích theo lương
* Bảo hiểm xã hội
- Mục đích lập quỹ bảo hiểm xã hội: Tạo nguồn tài chính để chi trả trợ cấp cho
người lao động khi họ ốm đau, tai nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp và chi trả chế độ hưu
trí khi họ nghỉ hưu, chế độ tử tuất khi họ qua đời.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH được trích theo tỷ lệ % quy
định trên Quỹ lương tính BHXH. Theo chế độ hiện hành (năm 2014), BHXH trích
26%, trong đó doanh nghiệp chịu 18% tính vào chi phí SXKD, người lao động chịu 8%
trừ vào lương.
- Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội: Về nguyên tắc, quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp hết
cho cơ quan BHXH hàng tháng. Tuy nhiên, để doanh nghiệp có kinh phí chi trả trợ cấp
BHXH cho người lao động khi ốm đau, doanh nghiệp được giữ lại 2% nhưng phải
quyết toán với cơ quan BHXH hàng quý.
* Bảo hiểm y tế
- Mục đích lập quỹ bảo hiểm y tế để tạo nguồn tài chính phục vụ việc chăm lo sức
khoẻ cho người lao động dưới hình thức chi trả tiền khám chữa bệnh cho người lao
động khi họ ốm đau phải điều trị.

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

6

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP

- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế: Bao gồm một phần do doanh nghiệp chịu
tính vào chi phí phí sản xuất kinh doanh (3%/quỹ lương đóng BH) và một phần do
người lao động chịu trừ vào lương hàng tháng (1,5%/quỹ lương đóng BH).
- Quản lý quỹ bảo hiểm y tế: Toàn bộ quỹ bảo hiểm được nộp cho cơ quan bảo
hiểm y tế. Khi người lao động bị ốm đau cần khám chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm y tế
có trách nhiệm trả phí tổn.
* Bảo hiểm thất nghiệp
- Mục đích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp để tạo nguồn tài chính nhằm mục đích hỗ
trợ người lao động trong hoàn cảnh bị thất nghiệp dười hình thức trợ cấp, tìm kiếm, giới
thiệu cơng việc mới, đào tạo tay nghề để người lao động tìm việc mới phù hợp.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Người sử dụng lao động đóng góp
1%/quỹ lương đóng bảo hiểm và người lao động đóng góp 1%.
- Quản lý quỹ bảo hiểm y tế: Toàn bộ quỹ bảo hiểm thất nghiệp nộp về cơ quản
quản lý quỹ BHXH để thống nhất quản lý và chi trả.
* Kinh phí cơng đồn
- Mục đích trích lập kinh phí cơng đồn: Tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ
chức Cơng đồn từ Trung ương đến cơ sở.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội: Trích 2%/quỹ lương thực tế, tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội: Nộp cho Cơng đồn cấp trên 1%, giữ lại Cơng
đồn cơ sở 1% để phục vụ hoạt động của tổ chức Cơng đồn tại đơn vị.
1.1.2 Các hình thức trả lương
1.1.2.1 Hình thức trả lương thời gian lao đợng.
Tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thay bậc lương quy định.
* Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp hình thức.
Tùy theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tính trả
lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách sau:
a. Hình thức tiền lương thời gian giản đơn:


Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

7

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP
Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công
thức tính:
Tiền lương thời
gian

Thời gian làm việc
=

thực tế

Đơn giá tiền lương thời gian
x

(hay mức lương thời gian)

Tiền lương đơn giản gồm:
+ Tiền lương tháng: là Tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực….(nếu có).
Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản
lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng
có tính chất sản xuất. Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có

tính chất tiền lương.
Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ
người lao động nội dung cơng việc và thời gian cơng tác. Được tính theo cơng thức (Mi
x Hi).
Mi = Mn x Hi + PC
Trong đó: - Hi: Hệ số cấp bậc i
- Mn: Mức lương tối thiểu
- Phụ cấp lương (PC) là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào
lương chính.
Tiền lương phụ cấp gồm 2 loại:
Loại 1: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hệ số phụ cấp
Loại 2: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x Hệ số phụ cấp
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc.
Tiền lương tuần phải trả =

Tiền lương trong 12 tháng
52 tuần

+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc và là căm cứ để tính
trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho công nhân
viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng.
Tiền lương ngày =

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

Tiền lương tháng

8

Lớp : K4B



BÁO CÁO THỰC TẬP
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
+ Các khoản phụ cấp có tính chất lượng.
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ
cấp làm thêm giờ.
Tiền lương ngày

Tiền lương giờ =

Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h)
Tiền lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
+ Tiền lương cơng nhật:
Tiền lương cơng nhật: là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức lương ngày

trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương.
Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thỏa
thuận với nhau. Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển
dụng.
* Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lương
giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương
thời gian có

Tiền lương thời gian
=

đơn giản


thưởng

+

Tiền lương có
tính chất lương

* Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian.
- Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính tốn đơn giản, có thể lập
bảng tính sẵn.
- Nhược điểm: + Hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động.
+ Chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp
với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm
cho người lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất, hiệu suất lao
động cao.
1.2.2.2 Hình thức trả lương sản phẩm
Việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở về hạch tốn kết quả
lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

9

Lớp : K4B


BÁO CÁO THỰC TẬP
gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người gián tiếp phục vụ sản xuất
gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp

- Để khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau
* Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lương cho người lao
động được theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá
tiền lương sản phẩm.
Tiền lương

= Khối lượng SPHT x Đơn giá tiền lương sản phẩm

sản phẩm.
Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với cơng nhân chính trực tiếp
sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hồn thành định
mức lao động, nên cịn gọi là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế.
b. Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với các công nhân
phục vụ cho công nhân chính như: cơng nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển
NVL, thành phẩm…
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp

=

Đơn giá Tiền lương
gián tiếp

Số lượng sản phẩm hồn
x

thành của cơng nhân
sản xuất chính


* Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng.
Thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền
thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động , nâng cao chất
lượng sản phẩm…).
* Hình thức tiền lương sản phẩm lũy tiến: là hình thức tiền lương trả cho người
lao động gồm: tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy
tiến, căn cứ vào mức lao động đã quy định.
Lương sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao
động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân
đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

10
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
Số lượng
Tiền lương
SP lũy tiến

=

Đơn giá
lượng SP


Đơn

SP đã

giá

x

hồn

x

thành

lượng
SP

Số lượng SP
x

vượt kế

Tỷ lệ tiền
x

lương lũy

hoạch

tiến


* Hình thức tiền lương khốn khối lượng sản phẩm hồn cơng việc
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng sản phẩm, cơng
việc.Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những cơng việc lao động đơn giản,
cơng việc có tính chất đột xuất như khốn bốc vác, vận chuyển ngun liệu, vật liệu,
thành phẩm….
* Hình thức tiền lương khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng.
Là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
cơng việc cuối cùng.Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp
với bình cơng, chấm điểm:
Điều kiện áp dụng: cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phù hợp với cấp bậc
kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động
trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất. Tồn bộ tiền lương được chia 2 phần: chia theo cấp
bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của mỗi người, chia theo thành tích cơ sở
bình cơng chấm điểm mỗi người.
+ Phương pháp 3: Chia lương bình cơng điểm:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cơng nhân làm
việc có kỹ thuật đơn giản, cơng cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khỏe và
thái độ lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình cơng, chấm điểm cho từng
người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số cơng điểm đã bình bầu để chia lương. Theo
phương pháp này, chia lương cho từng người lao động tương tự 2 phần của phương
pháp 2.
1.2 Lý luận tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

11

K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ
liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các
chính sách về tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động, tính đúng, thanh tốn kịp thời đầy đủ tiền lương và khoản
chi phí khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong Doanh nghiệp, kiểm
tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong Doanh nghiệp, việc chấp hành chính
sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quý lương.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch tốn lao
động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí
tiền lương và khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận
của các đơn vị sử dụng lao động.
- Định kỳ, tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ tiền lương; cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
- Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong Doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi, vi phạm chế độ chính sách lao động tiền lương.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
* Chứng từ hạch toán lao động (chứng từ hạch toán số lượng lao động, thời gian

lao động, kết quả lao động)
- Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi tổng số người lao động toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận tăng, giảm, hiện có là bao nhiệu Để hạch tốn số lượng
lao động, doanh nghiệp phải có hợp đồng lao động, Thanh lý hợp đồng lao động, lập
danh sách cán bộ, công nhân của doanh nghiệp.

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

12
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Chứng từ hạch toán thời gian lao động thường sử dụng là Bảng chấm công (Mẫu
số…..). Bảng chấm cơng sử dụng làm căn cứ tính lương thời gian cho người lao động.
- Chứng từ hạch toán kết quả lao động như: Phiếu xác nhận sản phẩm, cơng việc
hồn thành (Mẫu số 05 - LĐTL), Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTK). Chứng từ
phản ánh kết quả lao động được sử dụng để tính lương theo sản phẩm, lương khoán cho
người lao động.
Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra
chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận lập “Phiếu báo hỏng” để làm căn cứ
lập biên bản xử lý.
* Chứng từ hạch toán tiền lương
Chứng từ hạch toán tiền lương gồm: Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - LĐTL),
Bảng thanh toán tiền thưởng - thưởng có tính chất lương (Mẫu số 03 - LĐTL), Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, chứng từ thanh toán tiền lương, tiền thưởng (Phiếu chi,
Báo Nợ,..)
* Chứng từ hạch tốn các khoản trích theo lương

- Chứng từ hạch tốn khoản trích theo lương là Bảng kê các khoản trích theo
lương (Mẫu số……….), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
- Chứng từ nộp các khoản trích theo lương là Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Báo Nợ, …
- Chứng từ thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động: Giấy nghỉ hưởng
BHXH, Danh sách hưởng BHXH, phiếu chi, Báo Nợ,..
1.2.3 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế tốn sử dụng 3 loại TK :
- TK 334 “Phải trả người lao động”,
- TK 338 " Phải trả phải nôp khác"(TK 3382 – Kinh phí Cơng đồn, TK 3383 –
BHXH, TK 3384 – Bảo hiểm y tế, TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp)
- TK 335 " Kinh phí phải trả"

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

13
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP

* TK 334 – Phải trả người lao động
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho CNV của Doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
CNV.
Nội dung kết cấu:
TK 334 - Phải trả người lao động
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền Các khoản tiền lương (tiền công) tiền
thưởng, BHXH….đã chi, đã ứng trước thưởng, BHXH và các khoản phải trả,

cho CNV

phải chi cho CNV

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của
CNV.
SD (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số SD: Cac khoản tiền lương (công) tiền
tiền phải trả cho CNV

thưởng và các khoản phải chi, phải trả

cho CNV.
* TK 338 - Phải trả phải nộp khác: Giấy tài liệu dùng để phản ánh tình hình
thanh tốn các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở TK
khác (từ TK 331 đến TK 338).
TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
- BHXH phải trả cho người lao động

- Trích BHXH,BHYT,BHTN và KPCĐ

- KPCĐ chi tại đơn vị

vào chi phí SXKD.

- Số BHXH,BHYT,BHTN và KPCĐ đã - Trích BHYT,BHXH,BHTN khấu trừ
nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH vào lương của người lao động.
,BHYT,BHTN và KPCĐ.

- BHXH và KPCĐ vượt chi cấp bù.


Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

14
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Các khoản thanh toán với người lao
động tiền nhà, điện nước ở tập thể.
- Các khoản phải trả khác.
SD:

SD (nếu có):

- Số đã trả, đã nộp thuế nhiều hơn số - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp
phải trả, phải nộp.

- BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đã trích

- BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt chưa chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số
được cấp bù

quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.

*Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt
động,sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong
thời kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.Nội dung, kết cấu cụ thể:

Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh + Chi phí phải trả dự tính trước và ghi
tính vào chi phí phải trả

nhận vào chi phí SXKD.

+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn
hơn số chi phí thực tế được hạch tốn hơn số trích trước, được tính vào chi phí
vào thu nhập bất thường

SXKD.
DCK: Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động SXKD.

* TK 3382 – Kinh phí Cơng đồn
TK 3382
- Nộp kinh phí Cơng đồn cho Cơng
- Trích lập kinh phí Cơng đồn
đồn cấp trên
theo quy định
- Chi tiêu kinh phí Cơng đồn cho hoạt
- Kinh phí do Cơng đồn cấp
động của Cơng đồn cơ sở
tren cấp bù.
Dư Có: Kinh phí Cơng đồn hiện
cịn chưa sử dụng, chưa nộp

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

15

K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
* TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3383
- Nộp BHXH cho cơ quan quản lý

- Trích lập BHXH theo quy định

- Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động

- Trợ cấp BHXH được cơ quan
BHXH cấp
Dư Có: Bảo hiểm xã hội chưa
nộp cơ quan quản lý

* TK 3384 – Bảo hiểm y tế
TK 3384
-Nộp bảo hiểm y tế cho cơ quan quản
- Trích lập Bảo hiểm y tế theo quy
lý theo quy định
định
Dư Có: Bảo hiểm y tế đã trích
nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý.
* TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
TK 3389
- Nộp bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan - Trích lập Bảo hiểm thất theo quy

quản lý theo quy định
định
- Dư Có: Bảo hiểm thất nghiệp đã
trích nhưng chưa nộp cho cơ quan
quản lý.
Ngoài ra còn liên quan đến các TK khác:

- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- TK627: Chi phí sản xuất chung.
- TK641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý DN.
1.2.4 Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.4.1 Kế tốn tiền lương

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

16
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
Hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng
theo từng đối tượng sử dụng.
(1) Trường hợp doanh nghiệp cho người lao động tạm ứng lương giữa kỳ, căn cứ
vào chứng từ chi tạm ứng lương, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112, ….
(2) Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, kế toán phản ánh số lương

phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241

Có TK 334 – Phải trả người lao động
(3) Trích trước tiền lương của cơng nhân sản xuất
* Xác định mức trích trước:
- Xác định tỷ lệ trích trước
- Tính mức trích trước
Căn cứ vào mức trích trướng hàng tháng đã xác định, kế tốn ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi cơng nhân sản xuất nghỉ phép, tiền lương phải trả trong thời gian họ nghỉ
phép ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(3) Căn cứ vào Bảng kê các khoản trích theo lương, chứng từ phản ánh các khoản
trừ vào lương như Giấy thanh toán tiền tạm ứng, quyết định xử ký các tài sản thiếu, bồi
thường vật chất,…, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 (3383, 3384, 3389)

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

17
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP

Có TK 141, 1381,….
(4) Cuối tháng, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp tiền
lương phải trả cho toàn doanh nghiệp, lập phiếu chi để thanh toán lương cho người lao
động. Căn cứ vào phiếu chi hoặc Giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112, 311
(5) Trường hợp chi trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6) Trường hợp cuối tháng người lao động không dến lĩnh lương, kế toán lập danh
sách chuyển sang theo dõi thanh toán trên TK 338(3388), ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338(3388) – Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu bảng phân bổ số 1 có các cột ghi có TK334 (lương chính, lương phụ và
các khoản khác) ghi có TK 338 (338 - 2; 338 - 3; 338 – 4;…). Hàng ngày các đối tượng
sử dụng ghi nợ các TK 622, 627, 641, 642
Thủ tục tiến hành (căn cứ phương pháp lập) bảng phân bổ số 1: hàng tháng trên
cơ sở vế chứng từ lao động và thời gian lao động , kế toán tiền lương tiến hành phân
loại: tổng hợp tiền lương (tiền công) phải trả cho từng đối tượng sử dụng (tiền lương
trực tiếp sản xuất, sản phẩm, tiền lương nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, trong
đó phân biệt khoản chính và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK334 và
từng dịng thích hợp).

Sơ đồ 1.1: Hạch tốn các khoản phải trả Công nhân viên
TK 141,138,338,333
Các khoản khấu trừ vào

TK 334
Tiền lương phải trả công

nhân sản xuất

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

18
K4B

TK622

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
Lương CNV
TK111
Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM

TK627
Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng

TK 512
Thanh toán lương bằng sản phẩm

TK 641,642
Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN
TK3383
BHXH phải trả


TK3331

1.2.4.2 Kế tốn các khoản trích theo lương
Căm cứ vào tiền lương thực tế phải trả (lương chính, lương phụ) và tỷ lệ quy
định về trích khoản BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột của
TK338, (338-2;338-3;338-4;338-9) ở các dịng thích hợp.
Số liệu về phân bổ tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ được sử dụng cho kế
toán tổng hợp dư phí sản xuất và ghi vào sổ kế tốn liên quan.
(1) Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê các khoản trích theo lương và Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế tốn phản ánh các khoản trích theo lương, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
(2) Khi nộp các khoản bảo hiểm, kinh phí Cơng đồn cho cơ quan quản lý, căn cứ
vào chứng từ chuyển tiền, ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112, 311,…..

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

19
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
(3) Cuối tháng, căn cứ vào Danh sách hưởng trợ cấp bảo hiểm xá hội, kế toán
phản ánh số tiền trợ cấp BHXH phải chi trả cho người lao động, ghi:

Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Căn cứ vào chứng từ chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động bị ốm đâu, tai
nạ, thai sản, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112,…
(5) Khi chi tiêu kinh phí Cơng đồn phục vụ hoạt động Cơng đồn cơ sở, căn cứ
vào chứng từ chi, ghi:
Nợ TK 338 (3382) – Khi phí Cơng đồn
Có TK 111, 112, ….
(6) Khoản chi cho Cơng đồn cơ sở hoạt động vượt thu được Cơng đồn cấp trên
cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382)
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334

TK 338 (3382, 3383,...)
Trợ cấp BHXH

TK 622, 627, 641,...

Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Tính vào CPSXKD

TK 111, 112

TK 334

Nộp các khoản BHXH,BHYT BHXH, BHYT trừ vào lương CNV

KPCĐ tại doanh nghiệp

1.2.5 Tổ chức sổ kế toán
Việc tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế tốn doanh nghiệp áp dụng.
Với mỗi hình thức kế tốn khác nhau thì việc sử dụng sổ kế toán để hạch toán các phần

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

20
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP
hành kế tốn nói chúng và phần hành kế tốn tiền lương, các khoản trích theo lương nói
riêng cũng khơng giống nhau.
* Hình thức Nhật ký chung
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy
số liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có thể
mở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số
liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế
tốn mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lương theo hình thức sổ này được tổ chức như mọi phần
hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối
tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi
phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lương. Cuối
kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp

nhưng lại có nhược điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thường được vào ít nhất 2 sổ nhật
ký trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại
bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ ghi theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ
kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng
CĐPS

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

21
K4B

Lớp :



BÁO CÁO THỰC TẬP

Báo cáo tài chính

* Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế
tốn tổng hợp được chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo
hệ thống được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự như sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế
toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lương, lập chứng từ ghi
sổ, sau đó chứng từ ghi sổ này được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334.

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sở
Chứng từ kế tốn

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ


Sinh viên : Hoàng Xuân Trường Sổ cái 22
K4B
Bảng cân
đối phát
sinh

Bảng tổng hợp p :
Lớ
chi tiết


BÁO CÁO THỰC TẬP

Báo cáo tài chính
* Hình thức Nhật ký chứng từ
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp hạch
toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lượng công việc,
giúp cho việc cung cấp thông tin quản lý được kịp thời và nâng cao năng suất lao động
bằng sự chun mơn hố.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương sử dụng các loại sổ như sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp từng phân xưởng và chi phí
nhân viên quản lý phân xưởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và NVQL phân xưởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lương.
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Sổ nhật ký
chứng từ

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

23
Sổ
K4B cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Lớ
Bảng tổng hợp p :
chi tiết


BÁO CÁO THỰC TẬP

Báo cáo tài chính
* Hình thức Nhật ký – sổ cái.
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hình thức nhật ký sở cái

Chứng từ kế tốn


Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ quỹ

Nhật ký sổ cái

Sổ, thẻ kế tốn
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống
vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký phản ánh
trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh theo cả 2
bên Nợ, Có của tài khoản.
* Hình thức Kế toán máy

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

24
K4B

Lớp :


BÁO CÁO THỰC TẬP

Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế
tốn tổng hợp được chi thành 2 q trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo
hệ thống được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự như sau:
Theo hình thức kế tốn máy, hàng ngày và cuối tháng, kế toán căn cứ vào các
chứng từ liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo lương nhập dữ liệu vào máy
theo các phân hệ hạch toán trên phần mềm kế toán.
Việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán là do máy tính tự động ghi
theo chương trình đã được lập trình sẵn.
Cuối tháng, kế tốn tốn in sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo một
hình thức kế tốn tùy chọn (Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ,…)
Sơ đồ 1.7 : Sơ đờ hình thức kế toán máy

Chứng từ
kế tốn

Bảng tổng
hợp chứng
từ kế tốn
cùng loại

Phần mềm
kế tốn

Máy vi tính

Sinh viên : Hoàng Xuân Trường

25
K4B


Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Báo cáo
tài chính

Lớp :


×