Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đặc biệt là đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức vô cùng lớn đó là
mở cửa thị trường cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành. Để tồn tại và
phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng với
mọi doanh nghiệp nói chung là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong
điều kiện đó doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về
tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng của thông tin kinh tế.các doanh nghiệp hoạt động mục đích cuối cùng
đó là tối đa hóa lợi nhuận. do vậy các nhà quản lý cần phải đưa ra những
phương án , kế hoạch kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.chính vì vậy mà
nội dung em cần làm ở đây là :xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm cho công ty cổ phần máy biến áp Hà Nam.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
1
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP KẾ
HOẠCH
1. Khái niệm
Kế hoạch kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức
và phương thực tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó.
Ta có thể hiểu rằng, Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số
các chức năng quản lý, nhằm đảm bảo cho các thành viên của một tổ chức
biết rõ nhiệm vụ của họ để đạt được mục tiêu của tập thể. Lập kế hoạch thực
chất là quyết định trước xem sẽ phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào
làm và ai sẽ làm cái đó.
Lập kế hoạch có bốn mục đích: để giảm bớt độ bất định, để chú trọng
vào các mục tiêu đề ra, để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách kinh tế nhất,
và cho phép người quản lý có thể kiếm soát quá trình tiến hành nhiệm vụ.
2. Vai trò
Kế hoạch kinh doanh là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực
của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch có tác dụng làm
giảm tính bất ổn của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp bắt buộc các nhà
quản trị phải nhìn về phía trước, dự đoán những thay đổi trong nội bộ doanh
nghiệp cũng như ngoài môi trường, cân nhắc các ảnh hưởng của chúng và
đưa ra ứng phó thích hợp.
Lập kế hoạch kinh doanh giảm được sự chồng chéo và những hoạt
động lãng phí. Đồng thời lập kế hoạch kinh doanh thiết lập nên những tiêu
chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
2
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch chiến lược bao gồm ba
yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, về cách quản lý
Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược.
Còn kế hoạch tác nghiệp thường các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp
Thứ hai, về chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việc lập kế hoạch của doanh nghiệp không đồng nhất với các giai
đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp. Độ dài, tính bất ổn của các kế hoạch sẽ
khác nhau ở những giai đoạn khác nhau. Ở giai đoạn hình thành các nhà
quản trị phải dựa trên những kế hoạch định hướng. Thời kỳ này rất cần đến
sự mềm dẻo và linh hoạt. Vì mục tiêu của doanh nghiệp có tính chất thăm dò
vì thị trường chưa có gì chắc chắn. Kế hoạch định hướng trong giai đoạn này
giúp cho các nhà quản trị nhanh chóng có những thay đổi khi cần thiết.Ở
giai đoạn tăng trưởng thì các kế hoạch có xu hướng ngắn hạn và thiên về cụ
thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn.Ở giai đoạn chín muồi thì tính ổn
định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là rất lớn cho nên kế hoạch dài
hạn và cụ thể trong giai đoạn này là thích hợp nhất.Ở giai đoạn suy thoái, kế
hoạch chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn, từ cụ thể sang định hướng cũng như
thời kỳ đầu.Thời kỳ suy thoái cần đến sự mềm dẻo vì các mục tiêu phải
đựơc xem xét và đánh giá lại.
Thứ ba, về tính bất ổn của môi trường
Môi trường càng bất ổn định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định
hướng và ngắn hạn bấy nhiêu.Những doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường tương đối ổn định thường có các kế hoạch dài hạn trong khi đó
những doanh nghiệphoạt động trong môi trường động thường có kế hoạch
ngắn hạn.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
3
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
4.Mục tiêu xuất phát điểm của lập kế hoạch .
4.1. khái niệm: mục tiêu là kết quả mong mnuốn cuối cùng của các cá nhân
nhóm hay toàn bộ tổ chức mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả cá quyết
định quản trị và hình thành nên các tiêu chuển đo lường cho việc thực hiện
trong thực tế với lý do đó mục tiêu là xuất phát điểm đồng thời là nền tảng
cho việc lập kế hoạch .
4.2. Mục tiêu thực là những mục tiêu mà doanh nghiệp thực sự theo đuổi và
được xá định bởi những việc làm thực của các thành viên trong doanh
nghiệp.
4.3. Mục tiêu phát biểu là những mục tiêu mà doanh nghiệp chính thức tuyên
bố là những điều mà doanh nghiệp muốn công chúng tin là mục tiêu của
doanh nghiệp.
Mục tiêu phát biểu thường do lãnh đạo đề ra và được thấy trong hiến chương
của doanh nghiệp hay báo cáo hàng năm.
5. Lập kế hoạch chiến lược
5.1.Khái niệm.
Lập kế hoạch chiến lựợc là quá trình xác định sứ mệnh cuả doanh nghiệp đề
ra những mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép doanh nghiệp đó
hoạt động một cách thành công trong môi trường của nó.
5.2. Các cấp chiến lựợc
- Chiến lược cấp doanh nghiệp là chiến lược trả lời cho câu hỏi doanh
nghiệp sẽ nằm ở đâu và ngành kinh doanh nào vị trí của doanh nghiệp với
môi trường và vai trò của từng ngành kinh doanh trong doanh nghiệp dựa
vào chiến lược cấp doanh nghiệp mà các nhà quản trị có thể them hoặc bớt
một ngành nào đó
-Chiến lược kinh doanh là chiến lược xác định doamh nghiệp đang cạnh
trang trong mỗi ngành kinh doanh của nó như thế nào?
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
4
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
Đối với doanh nghiệp nhỏchuyên hoạt động ở một ngành kinh doanh mà đối
với xí nghiệp lớn chuyên môn hóa sản xuất thì chiến lược cấp kinh doanh
của nó cũng tương tụ chiến lược cấp doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì những doanh nghiệp đó thường được phân làm những đơn vị kinh
doanh chiến lược mỗi đơn vị sẽ được đảm nhận một ngành kinh doanh và tự
lập ra chiến lược kinh doanh cho mình trong sự thống nhất các chiến lượcvà
lợi ích tổng thể doanh nghiệp
-Chiến lược các chức năng là chiến lược xác định cần phải hỗ trợ chiến lược
kinh doanh như thế nào những chiến lược ở cấp chức năng thường được đặt
ở bộ phận nghiên cứu ,phát triển ,chế tạo … .Những bộ phận này phải tuân
theo và thống nhất với các chiến lược trong tổ chức.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
5
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
CHNG II: K HOCH KINH DOANH
1. B mỏy qun lý doanh nghip
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần máy biến áp Hàn Nam.
Địa chỉ: xã hng công-huyện bình lục - tỉnh hà nam.
Số điện thoại: 03513.866.206 Fax: 03513.866.206
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất máy biến áp
Sản phẩm đã đợc đăng ký: máy biên áp MB; TCVN 6390- 2001
Giấy phép kinh doanh số: 2803000959
do sở kế hoạch và đầu t Hà Nam cấp ngày 14/8/2006
Mã số thuế: 3000122140
Nhân lực:
+Tổng số CBCNV: 117 ngời.
trong đó: Đại học 9 ngời
Cao đẳng 11 ngời
Trung cấp 20 ngời
Công nhân kỹ thuật: 46 ngời
Lao động phổ thông: 31 ngời
Máy móc trang thiết bị:
Dây chuyền sản xuất máy biến áp công suất thiết kế 150cái/ngày
Năng lực kinh doan:
+ máy biến áp MB : trung bình 45.000 cái/ năm
Khả năng đáp ứng nhu cầu:
Có khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về cung ứng các
sản phẩm gồm:
+ máy biến áp đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6390- 2001
, với số lợng 45.000 cái/năm
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
6
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Để góp phần vào sự phát triển của công ty, ngoài những yếu tố về nhân
lực và nguồn vốn, thì việc tổ chức một cơ cấu điều hành từ trên xuống dưới
đóng một vai trò quyết định sự thầnh công hay thất bại của công ty.
Công ty cổ phần máy biến áp Hà Nam áp dụng mô hình trực tuyến chức
năng: có các phòng ban công nhân và phân xưởng chế biến, giúp việc cho
ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động.
Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty;
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
7
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
8
Giám Đốc Điều Hành
Phó Giám Đốc Sản XuấtPhó Giám Đốc Kinh
Doanh
Ban Kiểm Soát
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
kế
Toán
Phòng
Hành
Chính
Tổng
Hợp
Phòng
Kĩ
Thuật
Nhà
Xưởng
Sản
Xuất
Hội Đồng Quản Trị
Đại Hội Cổ Đông
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
Đây là loại cấu trúc trực tuyến chức năng, quyền lực tập trung vào giám
đốc. Giấm đốc uỷ quyền cho 2 phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực
chuyên môn. Các phòng ban thuộc lĩnh vực chuyên môn của phó giám đốc
nào thì làm việc với phó giám đốc đó. Có vấn đề gì xảy ra trong cùng một
lĩnh vực thì các trưởng phòng chức năng phối hợp cùng giải quyết. Sau đó
báo cáo nên giám đốc định kì hoặc đột xuất. Trong mỗi kì họp giao ban, các
trưởng phòng chức năng phải báo cáo ban giám đốc về công tác đã thực hiện
trong thời gian qua.
Ưu điểm Các vấn đề của công ty sẽ đươc xem xét, thảo luận một cách kĩ
lưỡng từ đó có thể ra được những quyết định đúng đắn
Nhược điểm là giữa các phó giám đốc và các phòng ban đưa ra nhiều ý
kiến cho cùng một công việc nên sẽ gây ra sự tranh cãi. Do đó để khắc phục
điều này, trước các cuộc họp công ty thường yêu cầu mỗi phó giám đốc hoặc
mỗi phòng ban lên một phương án để giám đốc xem xét và đưa ra quyết
định.
1.2.Chức năngcủa các phòng ban bộ phận.
Qua mô hình trên hệ thống quản lý của công ty được chia theo nhiều
chức năng, bộ phận, từ đó lập các phòng ban.mỗi phòng ban, phân xưởng
khi thành lập đều có nhiệm vụ nhất định.Nhưng trong quá trình quản lý các
chức năng, nhiệm vụ được bổ sung và ngày càng hoàn thiện, nhằm phát huy
vai trò tham mưu của các phòng ban trong quá trình quản lý của công ty.
+ Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị: có nhiệm vụ đề ra những giải
phápcho công ty, đầu tư vốn cơ sở vật chất, nghe và phê duyệt các báo cáo
của giám đốc. Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Dưới hội đồng quản trị là ban giám đốc: gồm 1 giám đốc điều hành, 2
phó giám đốc phụ trách kinh doanh và sản xuất, có nhiệm vụ quản lý công
ty, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
9
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
ty trước hội đồng quản trị, đề ra các phương án và kiểm tra việc thực hiện
các phương án, đưa ra những giải pháp khắc phục khi cần thiết.
+ Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng có những nhiệm vụ và
quyền hạn nhất dịnh
- Thứ nhất: phòng kinh doanh có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, tổ chức theo dõi việc xuất nhập nguyên vật liệu, tìm hiểu
thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Thứ hai: phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn, trung, dài hạn. Xây dựng các đề án phát triển kinh tế, lập kế hoạch dự
trữ các loại vật tư, nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh liên tục không bị
gián đoạn. Tìm các đối tác cung cấp nguyên liệu đảm bảo chất lượng,
- Thứ ba: phòng kế toán có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày trên sổ sách kế toán đúng chế độ kế toán thống
kê của nhà nước. Ngoài ra còn phân tích các hoạt động tài chính, báo cáo đề
xuất sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thứ tư: phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, tuyển
dụng, đào tạo lao động. Thực hiện chế độ chíng sách tiền lương, giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thứ năm: phòng kĩ thuật có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ khâu kĩ thuật từ
đầu vào cho đến đầu ra, để đảm bảo tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
- Thứ sáu: nhà xưởng sản xuất có nhiệm vụ sản xuất đúng tiến độ được
giao, đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ tài sản của công ty
2. chương trình marketing.
Mở rộng thêm quy mô thị trường, tăng khối lượng sản phẩm bán ra, nâng
cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đầu tư mở rộng thêm kênh phân phối, các cửa hàng bán lẻ, các đại lý chính
thức của công ty
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
10
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
Giảm giá thành sản phẩm và kiểm soát chi phí bằng cách hoàn thiện hệ
thống quản lý giá thành sản phẩm thực thi định mức, tiêu chuẩn ở mức tối
ưu, kiểm soát chi phí hợp lý trong cơ cấu giá thành nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm
Phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm:
• Luôn đặt địa chỉ trang web trong các tiêu đề thư, danh thiếp và
phần chữ ký ở cuối mỗi e-mail hay ở bất cứ nơi nào khác mà các nhà đầu tư
tiềm năng có thể sẽ chú ý tới.
• In địa chỉ web trên bộ trang phục đó để bất kỳ khách hàng nào
cũng đều nhìn thấy các quảng cáo trang web di động mọi nơi mọi lúc.
• Đính kèm địa chỉ trang web vào tất cả các sản phẩm/dịch vụ
khuyến mãi, quảng cáo mà bạn cung cấp cho khách hàng, ví dụ như tách cà
phê, áo thun, dây đeo chìa khoá Các vật nhắc nhở hàng ngày như vậy sẽ là
một cách hay để thu hút mọi người ghé thăm trang web.
• Đưa địa chỉ trang web vào tất cả các bản thông cáo báo chí mà bạn
gửi cho giới truyền thông. Một khi đã có sẵn trong các thông tin PR, địa chỉ
trang web sẽ có nhiều khả năng xuất hiện tại các bài viết của giới báo chí về
công ty.
• Đặt địa chỉ web vào trong quảng cáo Trang vàng. Đây là một nơi
mà mọi người sẽ xem thường xuyên.
• Viết địa chỉ web lên thành xe con, hay xe tải chuyên dùng để giao
nhận sản phẩm.
• Bên cạnh việc in số điện thoại tổng đài miễn phí, viết địa chỉ trang
web vào cuối mỗi trang catalogue để các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận
cửa hàng trực tuyến.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
11
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
Tận dụng và tối ưu hoá lợi thế từ các công cụ tìm kiếm trực tuyến nhằm thể
hiện một cách tốt nhất hình ảnh trang web.
• Khai thác hoạt động tiếp thị trên các công cụ tìm kiếm trực tuyến,
nơi sẽ trả tiền để có một đoạn quảng cáo nhỏ xuất hiện khi ai đó tìm kiếm
thông tin qua các từ khoá nhất định.
• Tổ chức cuộc chơi để cho bất cứ ai đăng ký vào trang web hay
đăng ký nhận các bản tin trong một thời gian nhất định sẽ có cơ hội giành
được một vài món quà miễn phí.
• Hàng tuần gửi đi các bản tin qua e-mail cho các thành viên đăng ký
trang web, với nội dung là những lời khuyên và thông tin liên quan đến
ngành nghề kinh doanh hay công ty của họ và để cho các đường dẫn quay về
trang web.
• Cung cấp một số nội dung miễn phí cho các trang web khác. Đây
là hành động có lợi cho cả hai bên: Các trang khác sẽ có được những bài viết
miễn phí để quảng bá hình ảnh, trong khi công ty sẽ có thêm nhiều người
ghé thăm trang web từ đường link mà trang web công ty cung cấp, đồng thời
tạo ra hình ảnh một chuyên gia thực thụ.
• Gửi qua e-mail các bản tin xúc tiến kinh doanh được soạn thảo
chuyên nghiệp và có trọng tâm hướng đến khách hàng. Dành thời gian quan
tâm tới nội dung và hình thức của e-mail: Cần thông qua e-mail để đem lại
một giá trị nào đó cho khách hàng, đồng thời không để nó trở thành thư rác.
• Đề nghị các trang web khác (không phải các trang web cạnh tranh)
đặt đường link của họ trong trang web của công ty và, ngược lại, cũng đặt
đường link của công ty trên web của họ.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
12
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
• Liên kết chặt chẽ với cộng đồng web để hàng trăm trang web có
đường dẫn tới trang web của công ty. Việc đó sẽ thu hút thêm người truy cập
từ những trang web khác nhau có các nội dung liên quan.
• Chủ động tham gia vào các diễn đàn, nhóm thảo luận trực tuyến,
và luôn ghi địa chỉ web trong phần chữ ký ở bên dưới.
• Bất cứ khi nào một ai đó đặt hàng sản phẩm/dịch vụ trên trang
web, gửi kèm cho họ một bộ catalogue hoàn chỉnh để họ quay trở lại với
trang web trong các lần tiếp theo.
• Động viên những người ghé thăm trang web cho biết ý kiến về các
kỹ thuật tiếp thị khác nhau, qua đó giúp công ty cải thiện hiệu quả hoạt động
kinh doanh trực tuyến.
• Thăm dò trực tuyến nhằm tìm hiểu về sở thích, nhu cầu và quan
điểm đánh giá của khách hàng về trang web công ty.
• Khi xây dựng các chương trình quảng cáo, tìm hiểu thật kỹ về đối
tượng mà quảng cáo nhắm đến, mục tiêu của chiến dịch quảng cáo, và cần
sử dụng yếu tố sáng tạo nào để mọi người nhắp chuột vào đó, chứ không bỏ
đi.
Có thể nói, sự xuất hiện của các hoạt động kinh doanh trực tuyến đem lại
nhiều cơ hội mới cho cả công ty và các khách hàng nhờ những lợi thế mà
không một phương thức kinh doanh nào khác có được, đó là tốc độ, sự thuận
tiện và đơn giản. Giữa một “rừng” những cái tên công ty, trang web B2B,
công ty cần có trang web phải thật sự nổi bật và được nhiều người biết đến
và nhớ đến khi họ nghĩ đến hình thức mua bán trực tuyến. Chỉ khi đó, công
ty mới có thể nghĩ đến thành công thật sự trong không gian ảo này.
1. Nghiên cứu và phát triển: đổi mới và sáng tạo trang web
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
13
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
2. Nghiên cứu Marketing: Nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng về vấn
đề mua sản phẩm trực tuyến.
Phương tiện và biện pháp:
Đa dạng hoá kênh phân phối thông qua việc đầu tư mở rộng mạng lưới các
đại lý.
Thâm nhập thị trường mới : mở rộng thêm ở nhiều tỉnh thành khác.
Công ty cần phải đầu tư thêm phương tiện vận chuyển, hoàn thiện hệ thống
quản lý, tăng cường đầu tư cho các hoạt động quảng cáo
Có thể tổ chức hội chợ về sản phẩm để giới thiệu sản phẩm để thu hút được
ngày càng nhiều khách hàng, tăng cường năng lực cạnh tranh của thương
hiệu.
3. tóm tắt ý tưởng kinh doanh.
Ở tại hà nam thì không có nhà máy thủy điện mà các nguồn điện được
truyền tải về hà nam đều từ các nhà máy điện.do quãng đường truyền tải
xa ,dây cáp truyền tải nhỏ nên điện năng truyền tải về đến nơi tiêu thụ
thường không ổn định.vì vậy cần có một một chiếc máy sao cho việc tiêu
điện ở các hộ gia đình cũng như các cơ quan xí nghiệp luôn được ổn định.có
như vậy việc sinh hoạt của các hộ gia đình hay cơ quan xí nghiệp mới đảm
bảo ổn định.vì vậy cần có một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu này.đó là
chiếc máy biến áp giúp duy trì ổn định nguồn điện sao cho mọi hoạt động
liên quan đến việc sử dụng điện được liên tục.
4.Mô tả công việc kinh doanh.
Tổ chức thu mua nguyên vật liệu (mua trong nước hoặc nhập khẩu),vận
chuyển về nhà máy tiến hành hoạt động sản xuất rồi mang sản phẩm ra thị
trường tiêu thụ.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
14
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
Quy trình sản xuất
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
15
Tôn
Dây đồng, vật liệu
cách điện
Thép
Cắt, hàn làm vỏ máy
cà cụm cánh
Cuốn các cuộn dây
cao thế và hạ thế
Cắt, ghép tôn làm
lá thép
Máy biến áp
hoàn chỉnh
Thử nghiệm và
hiệu chỉnh
Lắp ráp máy
biến áp
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
Nguồn nguyên liệu đầu vào.
- Tôn silic: đợc nhập từ Nga hoặc Nhật tuỳ theo tình hình giá cả, chất lợng lô
hàng và yêu cầu kỹ thuật của máy.
- Dây đồng tráng men: đặt mua trong nớc từ các công ty sản xuất với giá cả
ổn định.
- Dầu biến áp: có nhiều nhà cung cấp dầu biến áp nh Shell, Cartrol. Essos ,
do đó mặt hàng đợc cung cấp dồi dào và giá cả ổn định.
- Các loại nguyên và bán thành phẩm khác: sứ cách điện, joint chịu dầu, các
chi tiết quy chế đa số đợc chế tạo trong nớc hay nhập ngoại do nhiều công ty
khác nhau, do vậy nguồn cung cấp dồi dào và giá cả ổn định.
- Nhiên liệu để sản xuất là gas công nghiệp do các công ty kinh doanh ga
trong nớc cung cấp.
b. Thị trờng tiêu thu sản phẩm.
Thị trờng tiêu thụ chủ yếu của máy biến áp phân phối là tại địa phơng và các
tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Khi nhà máy sản xuất đợc máy biến áp loại
lớn sẽ mở rộng tiêu thụ trên cả nớc.
5.Tính tình hình tài chính.
Một kế hoạch sản xuất kinh doanh nào thì vấn đề về tài chính cũng rất quan
trọng.nguồn tài chính sẽ quyết định là kế hoạch dó có đợc thực thi hay
không.kế hoạch đợc thực thi thì cần phảI đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp
đó là lợi nhuận và đem lại hiệu quả cho xã hội đó là đóng góp thuế đầy đủ và
tham gia vào các hoạt động phúc lợi xã hội.sau đây là bảng tính doanh thu và
chi phí dự kiến hàng năm:
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
16
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
Dự kiến doanh thu hàng năm.
STT
Loại công
suất
Loại máy
Đơn giá
(VNĐ)
Lợng tiêu thụ
dự kiến(máy)
Doanh thu
1 0,5 KVA Biến áp 1 pha 640.000 128 81.920.000
2 1KVA Biến áp 1 pha 760.000 105 79.800.000
3 3 KVA Biến áp 1 pha 1.540.000 324 498.960.000
4 5 KVA Biến áp 1 pha 2.040.000 310 632.400.000
5 3 KVA Biến áp 3 pha(khô) 2.890.000 21 60.690.000
6 6 KVA Biến áp 3 pha(khô) 4.050.000 27 109.350.000
7 10 KVA Biến áp 3 pha(khô) 5.800.000 45 261.000.000
8 150 KVA Biến áp 3 pha(dầu) 69.000.000 40 2.760.000.000
9 250 KVA Biến áp 3 pha(dầu) 105.000.000 25 2.625.000.000
Tổng 7.078.820.000
Vậy doanh thu dự kiến hàng năm là: 7.078.820.000 VNĐ
Bảng tổng hợp chi phí tính giá thành
STT Khoản mục Số tiền(đồng/ năm)
1 Lơng 825.600.000
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
17
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
2 BHXH 156.864.000
3 Vật liệu 3.515.000.000
4 Nhiên liệu 360.000.000
5 Khấu hao 201.750.784
6 Chi phí quản lý 141.576.400
7 Điện nớc, điện thoại 146.400.000
8 Chi phí bán hàng 30.420.000
9 Chi phí khác 101.136.400
Tổng 5.478.747.584
Lợi nhuận trớc thuế = Tổng doanh thu tổng chi phí
= 7.078.820.000 - 5.478.747.584
= 1.600.072.416 đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp = 28% * Lợi nhuận trớc thuế
= 28% * 1.600.072.461
= 448.020.277 đ
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thúê Thuế thu nhập doanh nghiệp
=1.600.072.416 448.020.277
= 1.152.052.139 đ.
6.Thuận lợi và khó khăn.
a. Thuận lợi.
Doanh nghiệp đặt ở nơi có nguồn nhân lực dồi dào chi phí nhân công rẻ vì
vậy doanh nghiệp cần tận dụng tốt lợi thế này để tạo lợi thế cạnh tranh trên
thị trờng.
Chính sách của địa phơng đổi mới tạo đều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất .địa phơng đã có những u đãi về thuế sử dụng đất cho doanh nghiệp cho
doanh nghiệp vay vốn kinh doanh với lãi xuất thấp tạo tiền đề cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có nhiều triển vọng.dễ mở rộng trị trờng ra các
tỉnh xung quanh : ninh bình , thái bình nam
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
18
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
Sản phẩm sản xuất ra có giá cả phù hợp với ngời tiêu ding đợc nhiều ngời tin
dùng .
Hệ thống nhà xởng môi trờng làm việc luôn đợc đổi mới tạo không khí làm
việc vui vẻ cho công nhân sản xuất.điều này làm cho phế phẩm sản xuất ra
của công ty ngày một ít đi.
Có đội ngũ và cán bộ quản lý ,nhân viên có năng lực lao động thờng xuyên
đợc đi nâng cao tay nghề.
b. khó khăn
Vị trí địa lý của nhà máy không thuận lợi cho việc sản xuất và vận chuyển
sản phẩm đến nơi tiêu thụ. Hơn nữa quy mô còn nhỏ hẹp .
Vốn chủ sở hữu còn thấp, cơ sở hạ tầng đợc đầu t nhng chiếm tỷ trọng nhỏ,
khả năng quy mô về tài chính yếu.
Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, chiếm chi phí quản lý cao, đông về số lợng
nhng không linh hoạt và kém hiệu quả.
Nhà máy chủ yếu là thực hiện các chỉ tiêu và kế hoạch ngắn hạn cho nên
việc tìm và kiếm bạn hàng mới bên ngoài thị trờng là rất khó khăn, cha có
đội ngũ phòng ban marketing.
Trình độ khoa học công nghệ, máy móc hiện đại chiếm tỷ trọng nhỏ .
Trong nhà máy vẫn còn tồn tại hiện tợng ngời lao động thiếu việc làm
Cán bộ trong nhà máy có trình độ chuyên môn cha cao.vì vậy việc tạo ra sản
phẩm mới là rất khó khăn.
Nhà máy cha khai thác triệt để khả năng làm việc của ngời lao động trong
các phòng ban nên vãn còn tình trạng nhàn rỗi trong công việc.
Mức lơng cha phù hợp với mức sống của ngời lao động
Hình thức tuyển dụng còn hạn chế do đa số tuyển chọn con em trong
nghành, cha tìm đợc ngời có năng lực phù hợp với công việc.
Việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cha đợc quán triệt đầy
đủ.
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
19
Bài tập lớn môn :Quản Trị Kinh Doanh
KÕt LuËn
Một lần nữa chóng ta kh«ng thể phủ định tầm quan trọng của c¸c kÕ
ho¹ch kinh doanh, c¸c kÕ ho¹ch kinh doanh chÝnh lµ cơ sở, nền tảng cho sự
ph¸t triển đi lªn của bất cø một quốc gia nµo. kÕ ho¹ch th× cã thể rất nhiều
nhưng kÕ ho¹ch cã khả thi hay kh«ng, cã mang lại cả về mặt lợi Ých kinh tế
lẫn x· hội hay kh«ng th× cßn phải xÐt rất nhiều yếu tố.
Sinh viªn :Lª C«ng Chung
Líp QTK -46 §H
20
Bi tp ln mụn :Qun Tr Kinh Doanh
Qua môn học này, em ó phn nào hình dung c các bc tính toán
s b nhm ánh giá mc có li, hiu qu ca kế hoạch sản xuất kinh doanh.
C th là nm bt c khi lp mt kế hoạch thì cn thc hin nhng bc
tính toán gì oán xem có nên thc hin kế hoạch ó hay không.
Do s hn ch v mt kin thc, chuyên môn cng nh k nng tính
toán,kinh nghiệm thực tế, nên có nhng vn trình bầy cha rõ, em rt
mong s góp ý ca thy, cô trong vic hoàn chỉnh bài làm ca mình.
Em xin trân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thầy cô đã giúp em hoàn
thành bài tập này.
Sinh viên :Lê Công Chung
Lớp QTK -46 ĐH
21