Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

ĐỀ TÀI sưu tập và mô tả HÌNH DẠNG của một số LOÀI bướm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm góp phần tạo sự phong phú và đa dạng về mẫu các loài động vật không
xương sống nói riêng và động vật nói chung; mặt khác, để phục vụ cho nhu cầu giảng
dạy thực hành sinh học ngành Động vật không xương sống, chúng tôi thực hiện đề tài
luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm” với mục tiêu:
- Sưu tập và mô tả hình dạng của các loài bướm thu được.
- Nhận dạng đến họ và loài.
1
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
Phần II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. TỔNG QUAN VỀ BỘ CÁNH VẨY (LEPIDOPTERA)
1.1. Tổng quát
Bộ cánh vẩy (Lepidoptera) gồm 140.000 loài đã được ghi nhận (tính trên toàn thế
giới) là bộ lớn thứ hai thuộc lớp côn trùng (Insecta) sau bộ cánh cứng (Coleoptera gồm
400.000). Chúng gồm các loài côn trùng mà chúng ta thường gọi là bướm hoặc ngài.
Bướm hoạt động ban ngày thường có màu sắc sặc sở, khi đậu thường gập hai cánh lại với
nhau, ngài hoạt động ban đêm thường có màu tối, khi đậu thường mở cánh ra có hình mái
nhà. Bướm được tìm thấy khắp nơi trên thế giới (trừ vùng cực), chúng phân bố nhiều ở
rừng nhiệt đới và đồng cỏ.
Ở Việt Nam, có hơn 1.000 loài bướm thuộc hai thượng họ: Papilionoidea và
Hesperioidea [Monastyrskii, Devyatkin, 2002].
1.2. Vị trí phân loại
Ngành: Arthropoda (chân khớp)
Ngành phụ: Mandibulata (có hàm)
Lớp: Insecta (côn trùng)
Bộ: Lepidoptera (cánh vẩy)
2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CHUNG CỦA BỘ CÁNH VẨY
Bướm là loài côn trùng, cơ thể có những đặc điểm cấu tạo cơ bản như sau:
- Toàn thân được bao bọc một lớp vỏ cứng - lớp vỏ cứng được kitin hoá và
được coi như bộ xương ngoài.


- Cơ thể được chia thành 3 phần: phần đầu, phần ngực và phần bụng, ở mỗi
phần do nhiều đốt hợp thành.
- Có 1 đôi râu đầu, 3 đôi chân ngực, 1 đôi mắt kép và 2 đôi cánh được phủ
đầy các vẩy nhỏ.
2
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
2.1. Phần đầu
Đầu là phần trước cơ thể, giữ một chức năng quan trọng trong đời sống của bướm.
Đầu do 5 - 6 đốt phía trước cơ thể gộp lại, tạo thành một khối đồng nhất. Đầu có 1 đôi
mắt kép, 1 đôi râu, miệng và phụ miệng.
2.1.1. Mắt
Bướm có 1 đôi mắt kép nằm ở hai bên đầu. Ở một số loài còn có cả mắt đơn như
Aegeriidae, phần lớn các loài ngài có hai mắt đơn.


5

A B

1. Râu đầu 2. Mắt kép 3. Xúc biện
4. Vòi 5. Mắt đơn 6. Mảnh môi trên
Hình 1: Cấu trúc đầu của bướm (A: nhìn ngang, B: nhìn trước)
[J. Borror, M. Delong, 1963]
3
1
3
4
Họ
Sp
2

6

Dạng chỉ
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
2.1.2. Râu
Bướm có 1 đôi râu đầu, tùy theo họ mà hình dạng và cấu tạo khác nhau. Râu có sự
phân đốt hoặc không phân đốt. Râu thường có 5 dạng chính:
- Dạng móc câu: chót râu uốn cong như hình lưỡi câu, nơi uốn cong to, đầu
nhọn.
- Dạng lông chim: thân râu nhỏ được bao quanh bởi lớp lông tơ.
- Dạng chỉ: râu thon nhỏ.
- Dạng chùy: chót râu phù to giống dạng chùy.
- Dạng dùi đục: thân râu to dần, chót râu co lại như hình cái móc.

Hình 2: Các dạng râu của bướm [J. Borror, M. Delong, 1963]
2.1.3. Miệng và phụ miệng
Miệng là công cụ dùng để lấy thức ăn. Bướm có hai loại miệng: miệng hút ở đa số
các loài và miệng gậm nhai chỉ có ở một họ duy nhất đó là họ Micropterigidae, dạng
miệng này chỉ xuất hiện ở dạng sâu non của bướm.
2.1.3.1. Miệng gặm nhai
Dạng miệng này có cấu tạo cơ bản như sau:
- Môi trên (Labrum): đây là một mảnh mỏng, cứng nằm ngay trên các chi phụ
khác của miệng, có chức năng vị giác.
- Đôi hàm trên (Mandible): là các mảnh kitin hoá rất cứng, không phân đốt,
ngoài có răng cắt, trong có răng nhai. Đôi hàm trên nằm ngay phía dưới môi trên.
4
Dạng chuỳ

Dạng lông chim



Dạng móc câu
Dạng dùi đục
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Đôi hàm dưới (Maxillae): gồm 1 đôi xương cứng nằm ngay phía dưới hàm
trên, có cấu tạo phức tạp, chia thành nhiều đốt, từ trong ra ngoài: đốt chân hàm, đốt thân
hàm, 2 lá hàm (lá trong hàm và lá ngoài hàm). Lá trong hàm được kitin hoá cứng phía
cuối có gai nhỏ để cắt thức ăn đưa vào miệng. Lá hàm ngoài có hình thìa giúp giữ thức ăn
khỏi rơi sang hai bên. Ở đốt thân hàm có râu hàm dưới (xúc biện) cũng gồm có nhiều đốt.
- Môi dưới (Labium): là một mảnh duy nhất nằm phía dưới môi trên. Môi
dưới được chia thành hai phần bởi một đường nối ngang, 2 phần này có tên gọi là cằm
trước và cằm sau. Cằm trước gồm có một đôi râu dưới, 2 lá ngoài râu và hai lá giữa môi.
Cằm sau thường không cử động được mà phần cử động được là cằm trước với các chi
phụ ở trên đó.
6
10
A. Môi trên 1. Lá môi giữa 6. Lá trong hàm
B. Hàm trên 2. Lá môi ngoài 7. Lá ngoài hàm
C. Hàm dưới 3. Râu môi dưới 8. Thân hàm
D. Môi dưới 4. Cằm trước 9. Chân hàm
5. Cằm sau 10. Râu hàm dưới
Hình 3: Cấu tạo miệng gặm nhai (vẽ theo Bocdanop Katxcôp)
5
C
D
5
8
9
B
2

3
4
A
1
7
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
2.1.3.2. Miệng hút (Hình 1)
Đặc điểm cấu tạo của kiểu miệng dạng này như sau:
- Hàm trên và môi trên tiêu giảm.
- Môi dưới kém phát triển, chỉ thấy râu môi dưới phát triển có 3 đốt chìa ra
phía trước.
- Đôi hàm dưới phát triển dài ra và dính vào nhau tạo thành ống hút (vòi). Vòi
là do vô số các vòng xoắn cứng nối với nhau bằng các màng, bình thường khi không hút,
vòi được cuốn cong lại thành nhiều vòng trôn ốc.
2.2. Phần ngực
Ngực là phần thứ hai và được coi là trung tâm vận động của cơ thể, vì ngực mang
3 đôi chân và 2 đôi cánh.
Phần ngực gồm 3 đốt: ngực trước, ngực giữa và ngực sau.
- Mỗi đốt được bao phủ bởi 4 mảnh cứng: 1 mảnh lưng, 1 mảnh bụng và 2
mảnh bên, bốn mảnh này được nối với nhau bởi lớp da mềm, mỏng.
- Mỗi đốt đều mang 1 đôi chân (ở một số họ bướm không có hai chân trước
hoặc bị tiêu giảm như: Nymphalidae). Chân gồm 5 đốt khớp với nhau: đốt chậu (coxa) -
đốt chuyển (trochanter ) - đốt đùi (femur) - đốt ống (tibia) - đốt bàn (tarsus).
- Đốt ngực giữa và đốt ngực sau mỗi đốt mang 1 đôi cánh. Nguồn gốc của
cánh là do các phần bên của mảnh lưng và mảnh bên của đốt ngực giữa và ngực sau dính
lại kéo dài ra tạo thành. Đôi cánh ở ngực giữa gọi là cánh trước, đôi cánh ở ngực sau gọi
là cánh sau. Cánh bằng chất màng mỏng được phủ đầy vẩy, trên cánh có nhiều mạch
cánh (gân cánh). Nhìn chung cánh bướm gần như hình tam giác có 3 góc: góc vai (basis),
góc đỉnh (apex), góc sau (tornus) và 3 cạnh (mép): mép trước (costa), mép ngoài
(termen), mép sau (dorsum). Trên cánh được phân chia thành các vùng khác nhau và các

gân cánh có tên gọi khác nhau. Hệ thống mạch cánh bướm thường có các gân dọc - là
gân cánh chạy từ gốc cánh theo chiều dọc của cánh ra phía mép cánh. Gân dọc có các tên
gọi khác nhau và gồm các gân chủ yếu như sau:
+ Gân costa (C): nằm sát rìa trên của cánh, gân này không phân nhánh.
+ Gân subcosta (Sc): nằm phía dưới gân Costa.
6
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
+ Gân radius (R): nằm phía sau gân Sc, gân này chia thành hai nhánh
phụ: R
1
và R
S
; R
1
không phân nhánh, nhưng gân R
S
thường phân thành 4 nhánh: R
2
, R
3
,
R
4
, R
5
. Nếu R
S
chia thành hai nhánh thì các nhánh này được gọi R
S1
(R

2
+R
3
) và R
S2
(R
4
+R
5
).
+ Gân medius (M): nằm kế sau gân R. Gân này thường phân làm 3 gân
nhỏ: M
1,
M
2
, M
3
.
+ Gân cubitus (Cu): nằm tiếp sau gân medius, gân này chia thành hai
nhánh nhỏ: Cu
1
, Cu
2
.
+ Gân anal (A): thường gọi là gân đáy gồm hai nhánh nhỏ nằm cuối cùng
của hệ gân cánh: 2A, 3A.
- Trên cánh còn được phân thành các vùng khác nhau với tên gọi khác nhau:
vùng gốc cánh, vùng giữa cánh, vùng rìa cánh.

hv. Gốc góc gân ngoài

1. Ô cánh Sc. Gân subcosta R. Gân radius
M. Gân medius Cu. Gân cubitus A. Gân anal
Hình 4: Hệ thống gân cánh bướm và các vùng trên cánh bướm gọi tên theo gân
cánh (Theo quy ước của Comstock – Needham)
7
1
1
1
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”

1. Gốc cánh
2. Giữa cánh
3. Rìa cánh
4. Chót cánh
Hình 5: Tên gọi thông thường các vùng và các mép trên cánh bướm
(cách gọi tên các mép cánh sau tương tự mép cánh trước) [Mạnh, 1998]
2.3. Phần bụng
Bụng là phần thứ ba của cơ thể, bên trong chứa các nội quan. Bụng gồm nhiều đốt.
Các đốt bụng nối với nhau bằng một màng mỏng nên có thể co dãn và cử động dễ dàng.
Mỗi đốt bụng cũng được bảo vệ bởi các tấm lưng, tấm bụng và tấm bên.
8
1
2
3
2
3
4
costa
termen
dorsum

tornus
basis
1
apex
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
3. SINH HỌC CỦA BƯỚM
3.1. Chu trình sống: bướm là loài côn trùng có chu trình sống khá phức tạp, vòng
đời của chúng trải qua các giai đoạn biến thái khác nhau: bướm (thành trùng hay sâu
trưởng thành) - trứng - ấu trùng (sâu non) - nhộng. Bướm đực và bướm cái sau khi cặp
đôi, giao phối, con cái đẻ trứng và vòng đời như thế tiếp tục.

3.1.1. Trứng: trứng thường được con cái đẻ riêng lẻ hay thành đám ở mặt dưới lá
của cây kí chủ. Trứng có kích thước lớn mắt thường có thể quan sát thấy. Trứng có hình
dạng và màu sắc rất phong phú:
- Hình cầu: Papilionidae
- Có sọc nổi, hình cái chai: Pieridea
3.1.2. Ấu trùng: ấu trùng (sâu non) có dạng sâu với hình dáng rất đa dạng. Sâu
non thuộc dạng nhiều chân, với bộ phận đầu rất phát triển, cơ thể hình ống dài gồm 13
đốt (3 đốt ngực và 10 đốt bụng), có 6 mắt đơn ở hai bên đầu và 1 đôi râu rất ngắn. Miệng
thuộc kiểu ngậm nhai, hàm trên to khoẻ. Mỗi đốt ngực mang 1 đôi chân ngực. Bụng có từ
2 - 5 đôi chân ở vị trí tương đương với đốt bụng thứ 3, 4, 5, 6 và 10.
Đôi chân ở đốt bụng thứ 10 thường gọi là đôi chân mông. Phía cuối chân bụng có
nhiều móng dạng móc câu, sắp xếp thành từng kiểu khác nhau theo loài và đây là đặc
điểm quan trọng để phân loài. Một số loài có hơn 5 đôi chân bụng giống như sâu đo, có
loài hoàn toàn không có chân bụng như một số loài họ Xycanidae, những loài thuộc họ
Microlepidotera hoàn toàn không có chân ngực lẫn chân bụng.



1. Lỗ thở 2. Mắt đơn 3.Râu 4. Chân ngực 5. Chân bụng

9
2
1
3
4
5
Hình 6: Ấu trùng họ Papilionidae [Borror, Delong, 1963]
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
3.1.3. Nhộng: nhộng thuộc nhộng màng - các chi phụ và cánh dính sát vào cơ thể.
Nhiều loài trước khi hoá nhộng thường nhả tơ.
3.1.4. Bướm: còn gọi là thành trùng (xem mục đặc điểm cấu tạo và mô tả)
3.2. Tập tính [Mạnh, 1998]
Bướm có các tập tính sau:
3.2.1. Tập tính bầy đàn
Một số loài bướm có tập tính sống theo bầy đàn, chúng tập trung thành từng đàn
nhỏ từ 8 - 10 cá thể, nhưng đôi khi có thể gặp những đàn có số lượng lớn hơn từ 20 - 30
cá thể, tập tính này thường gặp nhất ở một số loài như: Euploea modesta, Euploea-
erydhovii….
3.2.2. Tập tính sống theo khu vực
Một số loài có tập tính sống theo khu vực, tập tính này chủ yếu xuất hiện ở con
đực, chúng ít khi di chuyển ra khỏi khu vực và có tập tính bảo vệ khu vực mình cư ngụ,
như loài Hypolimnas bolina, Parthenos sylvia…con cái có xu hướng tập trung quanh cây
ký chủ.
3.2.3. Tập tính sống đơn lẻ
Bên cạnh những loài có xu hướng tập trung thành bầy đàn thì một số loài sống đơn
lẻ, chúng phân bố rải rác khắp các khu vực, những loài có tập tính này như: Tanaecia-
julii, Euthalia aconthea…
3.2.4. Tập tính về sự phân bố
Bộ cánh vẩy phân bố ở nhiều môi trường sống khác nhau: có những loài sống ở
tầm thấp, có những loài thích ánh nắng (Ariadne specularia, Cyrestis cocles), có những

loài thích tập trung ở nơi có bóng râm (Danaus melissa, Danaus genutia)…
10
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
3.2.5. Tập tính về thời gian hoạt động
Theo tập tính này người ta thường phân chia bướm ngày và bướm đêm. Đối với
những loài hoạt động ban ngày thời gian hoạt động mạnh nhất của chúng vào khoảng từ
8-10 giờ sáng (khoảng thời gian này đúng khi có nắng; nếu có mưa, khi tạnh ít thấy
chúng xuất hiện kể cả trời âm u), chiếm đa số ở tập tính này là những loài thuộc họ
Nymphalidae. Đối với những loài hoạt động vào ban đêm, thời gian thích hợp cho chúng
là vào lúc trời gần tối, thuộc dạng này là các loài thuộc giống Melanitis (Satyrinae).
4. ĐẶC ĐIỂM NHẬN DẠNG CÁC LOÀI BƯỚM THUỘC BỘ CÁNH
VẨY (LEPIDOPTERA) [Mạnh, 1998]
Việc định danh Lepidoptera chủ yếu dựa vào những đặc điểm khác nhau về cấu
trúc cơ thể của chúng. Sau đây là một số đặc điểm trong cấu tạo cơ thể đề nhận dạng và
phân loại bướm:
4.1. Màu sắc
Dựa vào màu của cánh như: màu nền, các vệt màu và những đốm màu trên cánh.
Tuy nhiên, các tính chất này không ổn định, chúng có thể thay đổi theo mùa.
4.2. Dấu hiệu sinh dục thứ cấp
Trên cánh bướm đực thường có các dấu hiệu sinh dục thứ cấp như: túi vảy mùi, túi
mùi, túm lông…Đây là đặc điểm nhận dạng tương đối quan trọng.
Vd: Bướm hổ vằn (Danaus genutia) ở cánh sau có vẩy mùi
Bướm nâu Ấn Độ (Euploea core) ở cánh trước có vệt mùi.
4.3. Xúc biện hay mảnh sờ môi
Xúc biện là một cấu trúc thuộc phụ họ bộ miệng của Lepidoptera, xúc biện có ba
đốt, trên xúc biện có các lông cứng hoặc vẩy. Dựa vào hình dạng và số lượng của các
lông hoặc vẩy, chiều dài đốt để phân loại.
11
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
4.4. Râu

Người ta dựa vào hình dạng của râu, chót râu, màu sắc của râu, các vẩy trên râu
( nếu có) để phân loại.
Ví dụ:
Râu thon dài, chót có dạng chuỳ : Pieridae
Râu dạng chỉ : Noctuidae
Râu dạng lông chim : Saturriidae
Râu dạng dùi đục: Sphingidae
Râu dạng móc câu: Hesperiidae
4.5. Chân
Các loài bướm đều có 3 đôi chân (đôi chân trước, đôi chân giữa, đôi chân sau).
Tuy nhiên ở một số loài bướm đôi chân trước tiêu giảm kích thước, vd: họ Nymphalidae,
ngược lại một số họ kích thước các đôi chân tương đương nhau, vd: họ Papilionidae.
4.6. Thân bướm
Hình dạng, màu sắc thân bướm cũng như các vệt màu hay túm lông trên thân là
một trong những tiêu chuẩn phân loại.
4.7. Cánh
Tuỳ theo họ mà chúng có hình dạng cánh cũng như sự nối kết cánh trước và sau
khác nhau. Ngoài ra, hệ thống gân cánh là một tiêu chuẩn phân loại quan trọng.
4.8. Cơ quan sinh dục ngoài
Cuối bụng bướm là lỗ mở của đường ống tiêu hoá và ống sinh dục, cơ quan ngoài
của bướm còn được gọi là genitalia, thường bị hoá chitin mạnh, phần lớn các loài bướm
cơ quan này khác nhau đặt biệt là ở con đực

12
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
Phần III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. PHƯƠNG TIỆN
1.1. Dụng cụ
1.1.1. Dụng cụ thu mẫu: dụng cụ sử dụng thu mẫu chính là vợt. Vợt có cán làm
bằng nhôm, thân tròn với chiều dài khoảng 1,8m; miệng vợt làm bằng sắt tròn nhỏ với

đường kính khoảng 40cm; lưới may vợt là loại lưới mịn kiểu vải mùng, chiều sâu của
lưới vợt khoảng 80cm.
Hình 7 : Vợt thu mẫu
1.1.2. Dụng cụ ép mẫu
- Giá ghim (làm bằng gỗ ở giữa có rãnh nhỏ)
- Ống chích
- Kim ghim
- Giấy trong được cắt thành từng miếng có hình chữ nhật (chiều rộng 25mm, chiều
dài bằng chiều dài giá ghim 30cm).
- Tủ sấy
1.2. Hoá chất
- Ete
- Formol
- Dung dịch HCl 10%
- Dung dịch KOH 10%
- Cồn 95%, 90%, 80%
13
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Glycerine
- Javel
- Long não
2. PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm thu mẫu
Trong thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành thu mẫu trên nhiều địa bàn
khác nhau: Đại Học Cần Thơ - quận Ninh Kiều, cồn Khương - quận Bình Thuỷ, quận Cái
Răng, huyện Ô Môn - thành phố Cần Thơ, huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ,
huyện Bình Minh - tỉnh Vĩnh Long, huyện Thạnh Trị - Tỉnh Sóc Trăng, huyện Giá Rai -
tỉnh Bạc Liêu, huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang. Khu vực thu mẫu chủ yếu là đồng cỏ và
vườn cây.
Thời gian thu mẫu tốt nhất là lúc sáng sớm đẹp trời (8 giờ-10 giờ) vì bướm chỉ rời

nơi ẩn nấp khi ánh nắng mặt trời chiếu rực rỡ, hoa nở và không còn những giọt sương.
Đến giữa trưa (nắng chói chang) bướm thường bay nhanh, cao rất khó bắt.
2.2. Phương pháp thu mẫu
Qua quá trình đi thu mẫu chúng tôi nhận thấy: bướm là loài côn trùng khó bắt và
khó giữ được mẫu đẹp. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao trong thu mẫu cần phải nắm vững
tập tính của chúng; có những loài rất dễ thu mẫu như: Euploea core, Ideopsis similis…vì
chúng bay chậm, yếu nhưng có những loài rất khó thu mẫu như: Graphium agamemnon,
Papilio memnon,…do chúng không có đường bay cố định, bay nhanh, cao và ziczag vì
thế việc thu mẫu không phải lúc nào cũng thành công.
2.2.1. Thu mẫu bướm đang bay
Dùng vợt đón trước đường bay của bướm rồi vợt hoặc đập cho chính xác (có thể
vợt từ phía sau đường bay của bướm). Khi mẫu đã nằm trong lưới vợt, ta xoay cán vợt
180
0
khép miệng vợt lại để mẫu không thoát ra ngoài.
14
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
Hình 8 : Thu bướm khi bay
2.2.2. Thu mẫu bướm đang đậu
Đối với bướm đang đậu, cần tiến lại gần từ từ tránh làm chúng hoảng sợ, rồi dùng
vợt vợt thật nhanh. Khi mẫu đã nằm gọn trong lưới vợt, ta xoay cán vợt 180
0
khép miệng
vợt lại. Hoặc đập vợt xuống đất đối với bướm đậu trên đất dùng tay kéo lưới vợt lên cho
bướm bay lên rồi túm lưới vợt lại, hoặc vợt từ dưới lên đối với mẫu bướm đậu trên cao
rồi xoay cán vợt 180
0
khép miệng vợt lại.

Chú ý :

- Khi mẫu nằm trong lưới tránh cho chúng đập cánh nhiều vì như thế làm
gẫy cánh và làm bay vẩy phấn trên cánh, dùng tay giữ cho hai cánh trước của chúng gập
lại phía lưng để lấy mẫu ra.
- Không vợt hoặc đập quá mạnh, nếu không sẽ làm hư mẫu như: gẫy cánh,
làm bay vẩy phấn…).
15
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
Hình 9: Thu bướm khi đậu
2.3. Phương pháp xử lý mẫu
2.3.1. Phương pháp xử lý mẫu tại chỗ
Có 2 cách xử lý mẫu tại chỗ:
- Cho mẫu thu được vào hộp kín trong chứa ete (ete được đựng trong lọ nhỏ) để
gây mê bướm.
- Cho mẫu thu được vào tấm giấy gấp đã chuẩn bị trước (giấy gấp -giấy bìa được
cắt thành hình chữ nhật và xếp đôi lại tạo thành hình vuông có cạnh dài 6cm): dùng tay
phải giữ cho hai cánh trước của chúng gập lại phía lưng đưa thân bướm vào sát đường
xếp, dùng tay trái ép giấy gấp lại rồi dùng nghim giữ lại.
2.3.2. Phương pháp ép mẫu
2.3.2.1. Đối với mẫu còn sống: gây mê hoặc giết chết mẫu bằng ete hoặc tiêm
formol.
- Cố định mẫu trên giá gỗ: thân bướm được cố định ở khe giá gỗ bằng kim,
ghim trên đốt ngực.
- Cố định cánh:
+ Dùng giấy trong đặt lên trên cánh bướm.
+ Dùng đầu nhọn của kim tỳ vào gân subcosta của cánh trước để xoè
cánh trước ra, cánh trước được xòe sao cho dorsum vuông góc với thân bướm và costa
cánh sau nằm sát phần đáy cánh trước.
+ Sau khi điều chỉnh cánh bướm, dùng kim cúc ghim chặng trên
giấy trong phủ lên hai cánh.
2.3.2.2. Đối với mẫu bướm chết đã lâu và cánh bị cứng: đối với mẫu này cần làm

mềm phần cơ ngực của chúng, phương pháp làm mềm như sau:
- Chuẩn bị một hộp làm mềm mẫu: cho cát mịn và sạch vào trong hộp nhựa
hoặc thuỷ tinh có nắp đập, tẩm cho cát ướt vừa đủ .
- Dùng kim ghim ghim thẳng góc vào phần ngực của chúng.
16
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Đặt các mẫu ghim lên trên cát, tránh không cho chúng tiếp xúc trực tiếp
với nước.
- Đậy nắp lại. Tuỳ vào tình trạng cứng của mẫu mà thời gian làm cho phần
cơ ngực của chúng mềm lại dài hay ngắn.
- Khi mẫu đã mềm việc xử lý và ép mẫu được tiến hành tương tự như trình
bày ở trên.
Hình 10: Mẫu sau khi ép
2.3.3. Phương pháp bảo quản mẫu sau khi ép
Mẫu sau khi ép được sấy ở nhiệt độ khoảng 40
0
- 50
0
trong thời gian từ 24giờ - 48
giờ. Sau đó lấy mẫu ra bảo quản trong hộp kín có chứa long não. Mẫu được bảo quản một
thời gian cần đem sấy lại hoặc phơi nắng.
17
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
2.3.4. Phương pháp làm mẫu gân cánh: làm mẫu gân cánh sẽ được thực hiện
theo các bước sau:
- Cắt cánh: cắt 2 cánh trước và sau ra khỏi cơ thể.
- Ngâm hoá chất: cánh cắt ra, được xử lý lần lượt qua các hoá chất sau:
+ Ngâm mẫu trong cồn 95% khoảng vài giây.
+ Chuyển mẫu qua dung dịch HCl 10% khoảng vài giây.
+ Chuyển mẫu qua dung dịch nước Javel 10% cho đến khi nào toàn bộ vẩy

bị tẩy đi để lộ ra hệ thống gân cánh phía dưới.
- Rửa mẫu lại bằng nước sạch.
- Bảo quản: mẫu sau khi xử lý được bảo quản bằng cách ép Plastic.
Đối với những loài có vẩy trên cánh dày đặc, việc xử lý một lần qua 3 dung dịch
trên là chưa đủ mà trên cánh của chúng còn nhiều vẩy; trong trường hợp này, tôi chuyển
mẫu trở lại dung dịch HCl 10% một thời gian rồi lại chuyển sang dung dịch nước Javel
10%, thao tác này được lặp đi lặp lại cho đến khi nào lớp vẩy trên cánh được tẩy hết.
2.3.5. Phương pháp làm mẫu ấu trùng
Tất cả các phương pháp bảo quản ấu trùng của bướm đều làm cho chúng bị mất
màu rất nhanh. Do đó, trước khi xử lý và bảo quản mẫu, tôi ghi nhận lại màu sắc của
chúng bằng cách chụp hình hay mô tả.
Phương pháp làm mẫu và bảo quản mẫu ấu trùng được tiến hành như sau:
- Bỏ ấu trùng vào nước sôi vài giây cho đến khi chúng dũi ra hoàn toàn.
- Thấm khô chúng trên giấy thấm.
- Chuyển chúng sang cồn 80
0
có thêm khoảng 2% glycerine.
Nếu ấu trùng bị co rút chân giả lại thì có thể làm cho chúng phòng lên bằng cách
tiêm cồn 80
0
qua huyệt sau khi giết.
Những ấu trùng chết đã lâu và bị khô hoặc nhăn nheo có thể được phục hồi lại
phần nào bằng cách ngâm vào bằng dung dịch KOH 10% ấm.
2.3.6. Phương pháp làm mẫu nhộng và trứng.
Các mẫu nhộng và trứng được bảo quản bằng cách cho vào dung dịch cồn 90%.
Tôi cũng ghi nhận lại màu sắc của chúng bằng cách chụp hình hay mô tả.
18
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
Phần IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. KẾT QUẢ

1.1. Kết quả thu mẫu
Trong thời gian thực hiện đề tài chúng tôi đã sưu tập và lưu giữ được 350 mẫu.
1.2. Kết quả mô tả và nhận dạng
1.2.1. Kết quả mô tả:
Trên cơ sở mẫu lưu giữ, chúng tôi đã mô tả được 53 loài. Trong đó có 12
loài vừa có cả cá thể đực và cá thể cái, 29 loài chỉ có cá thể đực.
1.2.2. Kết quả nhận dạng (theo [Borror, Delong, 1963], [Monastyrskii,
Devyatkin, 2002], [Mạnh, 1998], [Trung, 2000] )
Kết quả định danh được 8 họ, trong đó:
Họ Nymphalidae: 11 loài
Họ Danaidae: 5 loài
Họ Papilionidae: 4 loài
Họ Satyridae: 6 loài
Họ Pieridae: 8 loài
Họ Lycaenidae: 4 loài
Họ Hesperiidae: 2 loài
Họ Sphingidae: 1 loài
Kết quả định danh đến loài: 41 mẫu.
19
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
1.2.2.1. Họ Nymphalidae
* Một số đặc điểm của họ Nymphalidae:
- Kích thước các loài thường khác nhau.
- Cánh trước và cánh sau thường có màu sắc khác nhau
- Cánh sau có thể có đuôi ngắn.
- Râu dạng chỉ phù ra ở đầu, không có mắt đơn.
- Chân trước cái bị tiêu giảm kích thước.
- Hệ thống gân cánh ở cánh trước và cánh sau khác nhau. Cánh trước: các
gân vùng gốc không phù to ra, gân 3A không có, ô cánh có thể kín hoặc hở, radius có 5
nhánh, các gân R

2
, R
3
, R
4
dài và có gốc nhánh không nằm trên ô cánh. Ô cánh sau thường
hở hoặc chỉ khép kín bởi một gân ngang rất mảnh.
1.2.2.1.1. Bướm hoa đuôi công (Junonia almana ♂ Linnaeus)
* Sải cánh: (khoảng cách giữa 2 chót cánh trước qua gốc cánh) trung bình 53mm.
* Mặt trên: nền cánh có màu cam. Rìa termen 2 cánh có những đường viền đen
gợn sóng, gốc cánh có màu cam vàng.
+ Cánh trước:
- Bờ costa có màu đen, rìa costa có 4 vệt đen dài.
- Có 1 đốm mắt nền đen tâm trắng ở vùng Cu
1.
- Rìa termen có màu hơi đen.
+ Cánh sau:
- Có 1 đốm mắt rất lớn (tâm đen, viền đen 1 phần đỏ cam) chiếm hết
vùng Rs, M
1
và M
2
.
- Rìa dorsum có lông phủ.
- Có 1 vòng đen nhỏ nằm ở vùng Cu
1
-

Tornus nhô ra, hơi uốn vào.
* Mặt dưới: nền cánh có màu vàng cam.

+ Cánh trước:
- Bờ termen có màu đen, rìa termen có 2 đường viền màu đen gợn
sóng (đường trong màu nhạt hơn đường ngoài).
- Ở giữa cánh có 2 đường viền màu đen chạy từ costa đến dorsum.
20
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Vùng ô cánh có 2 vòng hình bất định màu đen, ở giữa hai vòng này
có một đường màu đen chạy từ costa đến dorsum.
- Có 1 đốm mắt lớn ở vùng Cu
1
(tâm trắng, nền đen, viền trong màu
cam nhạt, viền ngoài màu đen).
- Có 2 đốm mắt nhỏ thuộc vùng M
1
và Rs (màu tương tự đốm mắt ở
vùng Cu
1
), đốm thuộc Rs nhỏ hơn đốm ở vùng M
1.
+ Cánh sau:
- Bờ termen và rìa termen tương tự cánh trước.
- Có 1 đốm mắt lớn thuộc vùng Cu
1
(tâm trắng, nền nữa đen nữa
cam, viền trong màu cam nhạt viền ngoài màu đen) và 2 đốm mắt lớn nằm từ vùng M
2
đến Rs (màu tương tự đốm mắt ở Cu
1
, 2 đốm mắt có chung viền ngoài màu đen, tuy
nhiên đốm thuộc vùng Rs nhạt hơn).

- Gốc cánh có đường viền màu đen chạy từ costa đến gân 2A.
1.2.2.1.2. Bướm cánh vân hoa (Junonia atlites ♂ Linnaeus)
* Sải cánh: trung bình 63mm
* Mặt trên: nền cánh có màu xám trắng. Cánh trước và cánh sau có 1 chuỗi các
đốm mắt (nền nữa cam nữa đen, viền trong trắng, viền ngoài đen). Rìa termen 2 cánh có
những đường viền màu xám đen gợn sóng.
+ Cánh trước:
- Ô cánh có các đường ziczag màu đen.
- Termen dạng răng cưa, lồi ra ở gân M
1
.
- Các đốm mắt phân bố từ vùng Cu
2
đến Rs. Các đốm mắt thuộc các
vùng Cu
1
, M
1
, Rs có nền nữa cam nữa đen, viền trong trắng viền ngoài đen, các đốm còn
lại có tâm đen nền trắng viền đen).
- Phía trong hàng đốm mắt có 1 đường viền màu đen gợn sóng chạy
từ costa đến dorsum. Nền cánh phân thành 2 vùng phía trong màu đậm hơn phía ngoài,
vùng giữa hàng đốm mắt và đường viền này có màu trắng.
+ Cánh sau: màu sắc và sự phân bố các đốm, vệt, đường tương tự cánh
trước chỉ khác:
- Ô cánh không có các đường ziczag.
21
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Rìa dorsum có lông phủ.
- Phía trong đường viền đen có 1 đường viền nhỏ màu đen chạy từ

gân Rs→ Cu
1.
- Tornus lồi, hơi uốn vào trong.
- Dorsum lõm ở đoạn cuối.
- Termen dạng răng cưa.
* Mặt dưới: nền cánh có màu trắng xám. Các đốm, vệt, đường phân bố tương tự
mặt trên nhưng các đường viền nhỏ hơn, vùng gốc cánh sau có các đường viền nhỏ.
1.2.2.1.3. Bướm màu sôcôla (Junonia iphita ♂ Cramer)
* Sải cánh: trung bình 55mm
*Mặt trên: nền cánh có màu sô cô la
+ Cánh trước:
- Ở chót cánh có một đốm trắng nhỏ.
- Termen gợn sóng lồi ra ở gân M
1
.
- Từ nữa cánh trở vào gốc cánh có màu đậm hơn ở nữa ngoài.
- Ô cánh có 2 vòng viền đen.
- Rìa termen có 2 đường viền đen gợn sóng chạy dọc, chếch vào
trong có 1 đường màu đen lớn hơn xếp song song.
+ Cánh sau: tương tự cánh trước nhưng ô cánh không có vòng viền đen, rìa
dorsum có lông phủ, trong đường màu đen lớn có 1 đường viền màu sậm hơn phân cánh
ra thành 2 vùng rõ rệt.
* Mặt dưới: có màu sậm hơn mặt trên, ở cánh sau nơi đường màu đen lớn có 1
đường viền màu sậm hơn phân cánh ra thành 2 vùng rõ rệt.
1.2.2.1.4. Junonia lemonias ♂ Linnaeus
* Sải cánh: trung bình 48mm
* Mặt trên: nền cánh màu nâu.
+ Cánh trước:
- Có các đốm trắng ở vùng giữa cánh.
- Có 1 đốm mắt lớn viền đỏ cam, tâm tím ở vùng Cu

2
.
22
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Ô cánh có các đường ziczag.
- Termen lồi ở gân M
1
.
+ Cánh sau:
- Có 1 đốm mắt tương tự cánh trước thuộc vùng M
1
.
- Có 1 đuôi ngắn ở gân M
3
.
- Rìa termen có 2 đường viền gợn sóng.
- Rìa dorsum có lông phủ.
* Mặt dưới: nền cánh có màu trắng xám.
1.2.2.1.5. Bướm lông mượt (Ariadre ariadre ♂ Linnaeus)
* Sải cánh: trung bình 49mm
* Mặt trên: có màu nâu đỏ với những đường ziczag nâu sẫm chạy khắp 2 cánh, bờ
termen 2 cánh có màu đen.
+ Cánh trước: ở chót cánh có 1 đốm trắng nhỏ nằm gần costa.
+ Cánh sau: rìa dorsum có lông phủ.
* Mặt dưới: nền cánh có màu nâu sẫm.
1.2.2.1.6. Bướm báo hoa vàng (Cethosia cyane Drury)

Cethosia cyane ♂Drury
* Sải cánh: 65mm
* Mặt trên:

+ Cánh trước:
- ½ phía trên có màu đen, có 1 băng trắng (gối đầu phía ngoài ô
cánh) chạy từ ½ costa đến mép rìa termen; ½ phía dưới có màu cam đậm.
- Nữa trên ô cánh có màu đen, nữa dưới màu cam đậm.
- Dọc theo rìa termen có hàng hình chữ V màu trắng.
- Termen dạng răng cưa.
+ Cánh sau: nền cánh có màu cam.
- Rìa termen màu đen với hàng hình chữ V có kích thước lớn hơn
cánh trước; phía trong nền cam, dọc theo rìa termen có hàng đốm chấm đen phân bố dọc.
23
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Ô cánh có màu cam đậm hơn, phía ngoài ô cánh thuộc các vùng
M
2
, M
1,
Rs có 3 chấm đen.
- Rìa costa có 2 vệt đen.
* Mặt dưới: rìa cánh có màu đen với hàng hình chữ V màu trắng. Gốc cánh có
màu đỏ dâu.
+ Cánh trước:
- Ô cánh có các vân đen ngang, khoảng giữa hai đường vân ở một số
chổ có màu xanh lợt.
- Phía ngoài ô cánh có 1 vệt màu đen lớn trong chứa băng màu trắng
giống mặt trên, trong nền đen này có các hình tròn viền trắng phân bố dọc theo rìa
termen. Vệt màu đen lớn phân cách với rìa cánh là nền cánh màu vàng cam. Nền cánh
còn lại có màu vàng cam trong chứa 1 vài chấm đen nằm dọc theo.
+ Cánh sau: nền cánh màu vàng cam.
- Gốc cánh màu đỏ dâu, có các đường ngắn màu đen.
- Ở giữa cánh có 2 băng màu trắng hơi xanh chạy song song với

nhau, trong chứa các chấm đen.
- Termen dạng răng cưa.

Cethosia cyane ♀ Drury
* Sải cánh : trung bình 78mm
* Mặt trên:
+ Cánh trước: nền cánh có màu đen và vàng nhạt.
- Phần lớn phía trên cánh có màu đen, phần dưới có màu vàng nhạt.
- ½ phía trên ô cánh có màu đen, nữa dưới màu vàng nhạt.
- Phía ngoài vùng chót cánh có 1 băng lớn màu trắng chạy từ costa
đến rìa termen.
- Termen dạng răng cưa. Rìa termen có màu đen với hàng viền hình
chữ V màu trắng, phía trong hàng chữ V có 1 hàng đốm trắng chạy song song.
- Trong nền cánh màu vàng nhạt có 3 đốm màu đen (2 thuộc vùng
Cu
2
, 1 đốm thuộc vùng Cu
1
).
+ Cánh sau: nền cánh có màu vàng nhạt.
24
Luận văn tốt nghiệp “Sưu tập và mô tả hình dạng của một số loài bướm”
- Rìa termen có màu đen với hàng hình chữ V màu trắng giống cánh
trước nhưng kích thước lớn và rõ hơn. Termen dạng răng cưa, phía trong rìa termen (nền
cánh vàng nhạt) có 1 đường viền màu đen gợn sóng xếp dọc theo.
- Rìa costa màu đen.
- Phía ngoài ô cánh thuộc các vùng M
2
, M
1

, Rs mỗi vùng có 1 chấm
đen lớn. Phía ngoài có 2 đường chấm đen lớn xếp song song (đường ngoài có các chấm
lớn hơn).
- Rìa dorsum có lông phủ.
* Mặt dưới: nền cánh có màu vàng nhạt.
+ Cánh trước:
- Phần gốc cánh có màu đỏ.
- Ô cánh có các đường vân màu đen giăng ngang, vùng xen giữa các
đường này có màu xanh nhạt.
- Rìa termen màu đen với hàng hình chữ V có màu trắng, nối liền
với rìa termen ở phía trong có 1 đường màu vàng cam.
- Phân bố rải rác phần còn lại của nền cánh là các chấm màu đen lớn.
- Vị trí băng trắng phía trên và phía dưới cánh giống nhau.
+ Cánh sau:
- Phần gốc cánh có các đường ngắn màu đen.
- Termen dạng răng cưa. Rìa termen màu đen với hàng hình chữ V
màu trắng, sát rìa termen nền cánh có màu vàng sậm hơn phía trong.
- Vùng giữa cánh có 4 đường chấm đen chạy song song từ costa đến
dorsum.
1.2.2.1.7. Bướm nâu đuôi bạc (Tanaecia lepidea ♂ Butter)
* Sải cánh: trung bình 50mm
* Mặt trên: nền cánh có màu nân đen.
+ Cánh trước:
- Rìa termen có màu trắng bạc.
- Termen lõm ở đoạn ½ phía trước.
- Dorsum lồi.
25

×