Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
NGUYỄN ĐỨC TẬP
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT - THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS: NGUYỄN BÁ DƯƠNG
Thái Nguyên, 2011
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Mục lục
Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối t-ợng và Khách thể nghiên cứu 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu . . 3
8. Cấu trúc luận văn .4
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1 Khỏi quỏt v lịch sử vn nghiên cứu .. 5
1.2 Nhng khỏi nim c bn 9
1.2.1 Khỏi nim quản lý 9
1.2.1.1 Cỏc nh ngha về quản lý . 9
1.2.1.2 Bản chất và chức năng quản lý . 11
1.2.1.3 Các ph-ơng pháp quản lý 12
1.2.2 Quản lý giáo dục ..14
1.2.2.1 Khái niệm quản lý giáo dục 14
1.2.2.2 Khỏi nim quản lý tr-ờng học 15
1.2.2.3 Quản lý dạy học 17
1.2.2.4 Quản lý chất l-ợng dạy học 18
1.2.3 Hoạt động dạy học và chất l-ợng dạy học 18
1.2.3.1 Khái niệm dạy học . 18
1.2.3.2 Quá trình dạy học .19
1.2.3.3 Chất l-ợng dạy học 23
1.2.4 Quản lý hoạt động dạy học trong tr-ờng THPT .25
1.2.4.1 Quản lý thực hiện nội dung ch-ơng trình . 25
1.2.4.2 Xây dựng nề nếp dạy học 26
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
1.2.4.3 Quản lý việc đổi mới ph-ơng pháp dạy học . 27
1.2.4.4 Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác nhằm góp phần
nâng cao chất l-ợng dạy học 29
1.2.4.5 Một số nguyên tắc chủ yếu trong việc quản lý dạy học ở tr-ờng
THPT. 30
1.2.4.6. Bin phỏp qun lý hot ng dy hc. 30
1.3. Những yếu tố ảnh h-ởng đến việc quản lý nâng cao hoạt động dạy học
trong tr-ờng THPT . 31
1.3.1 Các yếu tố chủ quan của ng-ời quản lý 31
1.3.2 Các yếu tố khách quan . 31
Ch-ơng 2 : Thực trạng quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT
TH X Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
2.1 Vài nét khái quát về địa bàn nghiên cứu ..34
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của địa ph-ơng .34
2.1.2 Khỏi quỏt v cỏc trng THPT ca th xó T Sn .. 34
2.2 Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu tr-ởng các
tr-ờng THPT th xó Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh..36
2.2.1 Thực trạng số l-ợng qui mô, chất l-ợng đội ngũ giáo viên của các
tr-ờng THPT th xó Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh và kết quả đạt đ-ợc trong 5 năm,
năm 2006 2011 36
2.2.2 Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
tr-ởng các tr-ờng THPT thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.43
2.3 Đánh giá thực trạng chất l-ợng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
các tr-ờng THPT thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh 69
2.3.1 Thuận lợi, khó khăn 69
2.3.2 Nguyên nhân, các yếu tố ảnh h-ởng đến biện pháp quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh 71
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Ch-ơng 3 : Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất l-ợng hoạt động dạy học của Hiệu tr-ởng
các tr-ờng THPT huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
3.1 Căn cứ đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong tr-ờng
THP 77
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các tr-ờng THPT thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh . .78
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực l-ợng xã
hội về sự cần thiết phải nâng cao chất l-ợng dạy học ở các tr-ờng THPT thị
xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh .78
3.2.2 Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo các tr-ờng THPT đủ về
số l-ợng, đồng đều về cơ cấu, vững về chuyên môn theo h-ớng chuẩn hóa
và trên chuẩn 80
3.2.3 Tăng c-ờng quản lý thực hiện quy chế chuyên môn, kế hoạch dạy
học và xây dựng nề nếp dạy học trong nhà tr-ờng 83
3.2.4 Tăng c-ờng chỉ đạo đổi mới ph-ơng pháp dạy học theo h-ớng sử
dụng các thiết bị dạy học hiện đại .92
3.2.5 Huy động các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy học 96
3.3 Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biệm pháp đề xuất
100
Kết luận và khuyến nghị . . .105
Danh mục tài liệu tham khảo .108
Phần phụ lục
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chän ®Ò tµi
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành
nước công nghiệp hiện đại, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế là con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển về số lượng và
chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, việc này cần được bắt
đầu từ Giáo dục phổ thông. Giáo dục phải đi trước đón đầu để thích ứng với
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu nguồn nhân lực trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bàn đến Giáo dục, vấn đề mấu chốt nhất, quan trọng nhất, thường xuyên nhất
là chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục. Chất lượng giáo
dục, chất lượng dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình giáo dục ở các trường
học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục quyết định sự tồn tại
và phát triển của sự nghiệp giáo dục, của mỗi cơ sở giáo dục, của mỗi nhà trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cốt tử của ngành Giáo dục, là tâm trí của
mọi nhà giáo, mọi thành viên trong xã hội. Cũng như các bộ phận khác của xã
hội, quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục. Quản lý
giáo dục quyết định đường đi của hệ thống giáo dục, để triển khai đúng hướng,
phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đất nước. Trong khi đó, vấn đề sống
còn của giáo dục là chất lượng giáo dục, vì vậy việc quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, chất lượng dạy học đang là vấn đề được quan tâm trong các
trường học phổ thông hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường THPT cần phải chú
trọng đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học. Thực tiễn cho thấy chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
hoạt động dạy học trong nhà trường THPT không chỉ liên quan trực tiếp đến chất
lượng giáo dục học sinh mà cả chất lượng đội ngũ giáo viên. Không phải ngẫu
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhiên Bộ giáo dục đào tạo nước ta đã xác định mục tiêu năm 2020 của ngành là:
Nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới công tác quản lý.
Thực tiễn giáo dục ở Thị xã Từ Sơn trong những năm qua, cho thấy việc
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT đã đạt được nhiều kết quả, tuy
nhiên chưa đồng đều ở các trường trong toàn Thị xã. Là một Thị xã có 3 trường
THPT quốc lập, 1 trường THPT đóng trên địa bàn cách nhau không xa, nhưng
chất lượng giáo dục của các trường lại rất khác nhau. Trường THPT Lý Thái Tổ
rất mạnh về chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi, Trường THPT Ngô Gia Tự chỉ
mạnh về cơ sở vật chất, đại trà Nhưng so với các trường THPT khác trong tỉnh
thì chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh” với hy vọng đóng góp một
phần vào việc xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THPT, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt
nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khái quát lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng ở các trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
3.2.Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của giáo
viên, của hiệu trưởng các trường THPT.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT.
4.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu : Các trường THPT công lập Thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2011.
4.3 Giới hạn khách thể khảo sát :
- 08 cán bộ quản lý (gồm Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng)
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 100 giáo viên và cán bộ quản lý cấp dưới của các trường THPT Thị xã
Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- 200 học sinh của các trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong những năm gần đây, Hiệu trưởng các trường THPT Thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh, đã có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học, tuy nhiên kết
quả công tác quản lý hoạt động dạy học còn có những hạn chế, bất cập, chất
lượng hoạt động dạy học chưa đạt so với yêu cầu đề ra; Nếu có các biện pháp
quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng một cách phù hợp, đồng bộ sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý quá trình hoạt động dạy học trường
THPT.
6.2. Phân tích thực trạng quản lý quá trình dạy học, các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh và các yếu tố tác động.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng ở các trường THPT Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu và khái quát các văn bản, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
Bộ giáo dục đào tạo có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu, lý luận, sách báo, tạp chí để làm cơ sở lý luận
của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT Thị
xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Đề xuất Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các Trường THPT Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
Kết luận và khuyến nghị
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời
là nhà giáo dục ở phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư
tưởng và công trình chủ yếu sau đây:
- Từ thời Trung Hoa cổ đại, Khổng Tử (511- 479 trước CN) triết gia nổi
tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên
bình, người quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thú (Dân đông); Phú (Dân giàu);
Giáo (Dân được giáo dục). Như vậy giáo dục không thể thiếu được của mỗi dân
tộc, ông cho rằng việc giáo dục là cần thiết cho mọi người “ Hữu giáo vô loại”.
Quan điểm về phương pháp dạy học của ông là: “ Dùng cách gợi mở, đi từ xa
đến gần, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học vẫn tích cực suy
nghĩ ”, “Đòi hỏi học trò phải rèn luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen trong
học tập” và “ Học không biết chán, dạy không biết mỏi” [ 53;15]. Những dẫn
chứng trên chứng tỏ muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy
định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để họ lựa chọn những
phương pháp dạy học theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc
lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Xôcrat ( 469 – 339 trước CN ) cho rằng giáo dục phải “ Giúp con người
tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình” và để nâng cao hiệu quả dạy học
cần có phương pháp “ Giúp thế hệ trẻ từng bước khẳng định, tự phát hiện tri thức
mới mẻ, phù hợp với chân lý” [53;11].
- Trên thế giới các quốc gia rất quan tâm đến phát triển giáo dục.Ở Liên
Xô các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên
cứu của mình cho rằng: “ Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo
viên”. Các nước Nhật Bản, Hàn Quốc đã luôn quan tâm đến giáo dục, coi đó là
động lực để phát triển kinh tế, xã hội. Các quốc gia này đã lấy nguồn lực con
người làm tài sản quyết định trong việc thực hiện công nghiệp hoá. Việc gia tăng
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sức mạnh nguồn lực con người được các quốc gia này thực hiện thông qua cuộc
cách mạng trong giáo dục đào tạo.
Ở nước ta trước hết phải nói đến quan điểm phát triển giáo dục của Chủ
Tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969 ). Bằng việc kế thừa các tinh hoa của các tư
tưởng giáo dục tiên tiến và bằng việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của
triết học Mác – Lê Nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về :
Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, vai trò của quản lý và cán
bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản lý phải khẳng định rằng :
Hệ thống các tư tưởng của Hồ Chủ Tịch về giáo dục có giá trị cao trong quá trình
phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam. Trong luận văn bản thân chỉ đề cập tới năm quan điểm cụ thể của Người
như sau :
+ Thứ nhất, Người quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học. Người
nói “ Muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đường lối chung” [27, tập VII, tr
415] và “ Chính sách đúng nguồn gốc của mọi thắng lợi” [27, tập V, tr 154] . Như
vậy trong quản lý giáo dục cần phải có chính sách đúng.
+ Thứ hai,việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ,Người dạy “ Những
cán bộ giáo dục phải luôn luôn cố gắng học tập thêm, học chính trị, học chuyên
môn, nếu không tiến bộ mãi, thì sẽ không theo kịp đà tiến chung, sẽ trở thành lạc
hậu” [27, tâp VII, tr 34]. “ Trong công tác, trong học tập, các cô các chú nên cố
gắng thi đua, trao đổi kinh nghiệm, để cùng nhau tiến bộ không ngừng” [27,Tập
VII,tr 150]. Như vậy muốn dạy học có kết quả cao thì phải chăm lo đến việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng phương thức kèm cặp nhau trong lao động
sư phạm hàng ngày của họ.
+ Thứ ba, đối với các thành tố cấu trúc quá trình dạy học, Người chỉ rõ “
Huấn luyện ai, ai huấn luyện, huấn luyện gì, huấn luyện thế nào và tài liệu huấn
luyện” [ 27, tập V, tr 367].
+ Thứ tư, Người chỉ giáo về phương pháp dạy học “ Phải nâng cao và
hướng dẫn tự học” và “ Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”
[27, tập V, tr 273]. Quan điểm này thể hiện : Muốn mang lại hiệu quả dạy học
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phải lựa chọn được những phương pháp dạy học nhằm đề cao năng lực tự học,
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
+ Thứ năm, là về điều kiện và phương tiện dạy học, Người khẳng định “
Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ, kinh tế không phát triển thì giáo dục
cũng không phát triển được hai việc đó có quan hệ mật thiết với nhau” [27, tập
VII, tr 402 ] .
Như vậy, theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh : Để nâng cao hiệu quả dạy học và
hiệu quả quản lý dạy học cần có chính sách dạy học đúng; Phải có đội ngũ giáo
viên được nâng cao về trình độ và học hỏi kinh nghiệm của nhau; Phải đề cao
năng lực tự học; Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh;
Phải có đầy đủ phương tiện điều kiện phục vụ dạy học.
Đảng và Nhà nước ta coi trọng giáo dục là “ Quốc sách hàng đầu” toàn xã
hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì giáo dục đã tạo nên nguồn
lực con người phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ở nước ta, nhiều nhà sư phạm (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Kỳ,
Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại) đã tiến hành nghiên cứu một cách
toàn diện các vần đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa
của việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp đối với việc nâng cao chất lượng
dạy học. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức tổ chức dạy học trên lớp,
bản chất và mối quan hệ giữa các hoạt động học, vai trò của người dạy và người
học; việc đổi mới nội dung và cách tổ chức tiến hành các hình thức tổ chức dạy
học trên lớp.
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo
nói chung và đổi mới nội dung phương pháp dạy học nói riêng, nhiều người
nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học như Trần Hồng Quân,
Phạm Minh Hạc, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Trần Đức Xước, Đỗ Đình
Hoan, Trịnh Xuân Vũ, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Đản, Đặng Thành Hưng,
Tôn Thân đã đi sâu nghiên cứu vấn đề về đổi mới nội dung dạy học theo hướng
nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề
lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Từ những năm cuối thế kỷ XX khi mà
xã hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết, vần đề này
được quan tâm nhiều hơn và nó đã trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội,
đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể
khác nhau nhưng điểm chung mà chúng ta thấy trong các công trình nghiên cứu
của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng chính là một trong những
tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục cuả Đảng ta “ Đổi mới mạnh
mẽ nội dung, phương pháp và quản lý giáo dục đào tạo ”.
Tỉnh Bắc Ninh trong nhiều năm gần đây đã quan tâm đến công tác giảng
dạy của giáo viên trên lớp. Ngành giáo dục đã tổ chức bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên. hàng năm có tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi ở các cấp học,
bậc học. Việc làm này đã kích thích được tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn cho giáo viên.Tuy nhiên để nâng cao chất lượng dạy cho đại đa số
giáo viên thì rất cần có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của
giáo viên.
Quản lý HĐDH là nội dung hoạt động trung tâm của người Hiệu trưởng ở
nhà trường. Đồng thời cũng là nội dung cơ bản, quan trọng nhất trong công tác
quản lý trường học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý HĐDH luôn được các nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa
học. Giáo trình giảng dạy của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Trường
Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo (nay là Học viện Quản lý giáo dục) có các
công trình nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề quản lý HĐDH trong trường
phổ thông. Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đã có một số
tác giả viết đề tài: “Biện pháp quản lý HĐDH của người Hiệu trưởng” như đề tài:
“Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường tiểu học tại Thành phố Thanh
Hoá” của tác giả Viên Thị Dung; đề tài: “Những biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH ở các trường THPT tại thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng v.v.v Các công trình nghiên cứu, các
luận văn thạc sĩ này chủ yếu dừng lại ở những vấn đề lý luận vĩ mô mang tính
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
định hướng, chỉ đạo còn vần đề quản lý HĐDH ở từng khu vực, từng trường
THPT thì còn rất ít nghiên cứu, nhất là các trường ở địa bàn ở thị xã Từ Sơn, nơi
có phát triển kinh tế thị trường nhanh, quy mô trường THPT tương đối lớn con ít
được quan tâm nghiên cứu. Từ thực tế đã đặt ra yêu cầu cần thiết phải nghiên cứu
và đề xuất một số biệm pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy trong nhà trường phổ thông ở khu vực này.
1.2 Những khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm quản lý.
1.2.1.1 Các định nghĩa về quản lý:
Ngày nay quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến mọi lúc, mọi nơi, ở
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã
hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự liên kết hợp tác trong hoạt động
chung nhằm đạt một mục tiêu chung.
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện lao động tập thể của xã hội loài
người. Khi xã hội loài người phát triển qua các phương thức sản xuất khác nhau
thì trình độ tổ chức và điều khiển xã hội ngày càng nâng cao. Sự phát triển của xã
hội loài người dựa vào nhiều yếu tố trong đó có 3 yếu tố cơ bản: Tri thức, sức lao
động và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần đến hoạt động quản lý,
hoạt động quản lý cũng chính con người tiến hành. Nói đến sự cần thiết của quản
lý, trong bộ “Tư bản” C. Marx đã nhấn mạnh: “ tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những cơ quan độc lập với nó. Một người ®éc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dµn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ”.
[8;34].
Như vậy C.Marx đã chỉ ra bản chất quản lý là một dạng hoạt động lao
động chuyên biệt để điều khiển những lao động khác, qua đó tác động tới hành vi
và thái độ của những người khác nhằm đưa toàn bộ hệ thống đạt tới mục tiêu
chung và mang lại lợi ích cho nhiều người.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản l ý:
- Quản lý là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra. [15;12 ]
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định. [32;29].
- Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở sử dụng tối
ưu các nguồn lực. [47;2]
- “ Quản lý là một tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức ”. [15;1].
- “ Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý)
về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…. bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng ”. [21;7].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý = Quản + lý.
Trong đó:
+ Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định.
+ Lý là sửa sang sắp xếp, đổi mới phát triển.
Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển. Hệ ổn định mà không phát triển tất
yếu dẫn đển suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định thì tất yếu sẽ rối loạn.
Điều đó có nghĩa là hoạt động nhiều làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt
ra và tiến tới trạng thái có tính chất lượng mới.[1;13]
Từ những định nghĩa về quản lý như đã nêu ra ở trên có thể rút ra một số nhận
xét sau:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã
hội. Trong hoạt động quản lý có hai bộ phận: chủ thể quản lý và khách thể quản
lý.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy trong hoạt
động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Tóm lại , quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quá trình tác động này có thể được thể hiện qua sơ đồ sau: [50;176]
Sơ đồ: Mô hình về quản lý
1.2.1.2 Bản chất và chức năng quản lý:
* Bản chất quản lý:
Bản chất của hoạt động quản lý theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc – là “ sự tác động có mục đích, có tổ chức đến người khác
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý ”.
* Chức năng quản lý:
Hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra
- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan träng trong hoạt
động quản lý. Lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết
Chñ thÓ
qu¶n lý
Kh¸ch thÓ
qu¶n lý
C«ng cô
Ph-¬ng ph¸p
Môc
tiªu
qu¶n lý
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản
và các điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ chức và các bộ
phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức có hiệu quả. Ứng với mục tiêu khác nhau đòi hỏi
cấu trúc đơn vị khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu quả mà người quản lý có thể phối
hợp điều hành tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được
thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến
việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình
tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn
đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển
được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong tổ
chức về mục tiêu của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quan trọng của quản lý. Quản lý
mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra
mà người cán bộ quản lý đánh giá được kết quả công việc và uốn nắn, điều chỉnh
kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điểu chỉnh kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo.
Thông tin là tin tức được chuyển giao, lưu trữ trong bộ máy quản lý, giúp
cho nhà quản lý điều hành bộ máy, thiếu tin tức nhà quản lý không thể thực hiện
được các hoạt động quản lý. Thông tin là nguyên liệu của nhà quản lý để đề ra các
quyết định quản lý. Thông tin là mạch máu của hoạt động quản lý và nó liên quan
hai chiều với các chức năng quản lý.
1.2.1.3. Các phương pháp quản lý.
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình quản
lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo nguyên tắc, nhưng các
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nguyên tắc đó lại được vận dụng và được thông qua các phương pháp quản lý
nhất định. Vì vậy vận dụng các phương pháp quản lý có hiệu quả là một nội dung
của quản lý. Mục tiêu, nhiệm vụ chỉ được thực hiện thông qua các tác động của
phương pháp quản lý. Vai trò của phương pháp là khơi dậy những động lực, kích
thích tính năng động, sáng tạo của mỗi cá nhân.
Theo tác giả Trần Quốc Thành các phương pháp đặc thù của quản lý gồm có:
*. Phương pháp thuyết phục.
Phương pháp thuyết phục là phương pháp tác động vào nhận thức của con người
bằng lý lẽ, làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của
quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu đó. Đây là phương pháp cơ bản
để giáo dục con người, nhà quản lý chỉ tác động đến đối tượng quản lý bằng lời lẽ của chính
mình để thay đổi nhận thức của đối tượng.
* Phương pháp kinh tế.
Phương pháp kinh tế là sự tác động của nhà quản lý đến đối tượng quản lý
thông qua các lợi ích kinh tế tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động.
Đặc điểm của phương pháp này là nó tác động lên đối tượng quản lý không bằng
cưỡng bức hành chính mà bằng con đường tự nguyện. Nhà quản lý tác động đến đối
tượng thông qua các mức độ lợi ích và cho đối tượng lựa chọn theo khả năng của họ.
Sử dụng phương pháp này có ưu điểm không hạn chế về quan hệ tổ chức và không
phụ thuộc về mặt hành chính, đồng thời phương pháp này tăng cường được tính chủ
động cho cá nhân và tập thể, giảm bớt sự kiểm tra đôn đốc vụn vặt chi li của nhà
quản lý.
* Phương pháp hành chính tổ chức:
Phương pháp hành chính tổ chức là cách thức tác động của chủ thể quản lý
đển đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính. Đây là
phương pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết định, một bên phục tùng.
Mức độ cưỡng bức tùy theo từng trường hợp, tính chất của bộ máy. Phương pháp
này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ cương của bộ máy, giúp
cho các quyết định quản lý được thi hành nhanh chóng và chính xác, tăng hiệu
quả của hoạt động quản lý.
* Phương pháp tâm lý – giáo dục:
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phương pháp tâm lý – giáo dục là cách thức tác động đến đối tượng quản
lý thông qua đời sống tâm lý cá nhân. Phương pháp này dựa trên cơ sở các chức
năng qui luật tâm lý của con người. Phương pháp tâm lý – giáo dục có ý nghĩa to
lớn trong quản lý vì đối tượng quản lý trước hết là con người. Do vậy khi tác
động đến con người trước hết phải sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai thác
tiềm năng của con người, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con người chủ
động sáng tạo trong hoạt động của mình. Phương pháp tâm lý – giáo dục không
tồn tại tự thân mà thường phối hợp với các phương pháp khác, nhưng hướng chủ
yếu là tác động vào tâm lý con người, vào lòng tự trọng và lương tâm nghề
nghiệp của người lao động.
Trên đây là các phương pháp đặc thù của quản lý, trong thực tiễn quản lý cho
thấy không có phương pháp nào là vạn năng, phương pháp nào cũng có ưu điểm và
nhược điểm của nó. Bởi vậy, chủ thể quản lý cần biết phối hợp các phương pháp một
cách linh hoạt. Từng phương pháp được sử dụng trong các hoàn cảnh cụ thể thích hợp,
trong đó phương pháp kinh tế phải được coi trọng, có như vậy mới phát huy được sức
mạnh của các phương pháp quản lý. Vận dụng các phương pháp có thành công hay
không phụ thuộc vào tài năng, nghệ thuật của nhà quản lý. Nã đòi hỏi nhà quản lý sự
sáng tạo. Bản thân các phương pháp không phải là cái quyết định thành công của nhà
quản lý.
1.2.2 Quản lý giáo dục:
1.2.2.1 Kh¸i niÖm qu¶n lý gi¸o dôc:
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một loại hình
quản lý xã hội. Trong các tài liệu chuyên ngành có một số cách hiểu quản lý giáo
dục:
- “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội hiện nay ”. [10;14].
- Nghị Quyết hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ Đảng khoá VIII cũng đã viết: “
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất ”[51]
- Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao gồm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của
nó, đặc biệt là quản lý trường học). “ Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của Nhà trường XHCN Việt nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất
”. [39;35].
- Quản lý giáo dục theo P.V. Khudominsky: “ Quản lý khoa học hệ thống
giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thèng, có kế hoạch, có ý nghĩa và
định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của
hệ thống đó (từ Bộ đến các trường, các cơ sở giáo dục khác…) nhằm mục đích
đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những qui luật chung của CNXH, cũng như các qui luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ, thiếu niên, thanh niên ”. [33;10].
Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý quá trình giáo dục và
đào tạo. Quản lý giáo dục và đào tạo là quản lý hoạt động của người dạy, người
học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ quan khác nhau trong việc thực hiện
các kế hoạch, chương trình giáo dục đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
đào tạo đặt ra. Suy cho cùng quản lý giáo dục dù ở cấp nào chăng nữa, đối tượng
cuối cùng và cơ bản nhất là quản lý qu¸ tr×nh s- ph¹m diÔn ra trong nhà trường.
1.2.2.2.Khái niệm quản lý trường học:
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường ”. [55;205]
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nơi quản lý nhà trường bằng phương pháp vĩ mô. Có hai cơ quan ở cấp trung gian
quản lý nhà trường là Sở giáo dục và đào tạo ở tỉnh và Phòng Giáo dục và еo
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tạo ở huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan
quản lý trong các trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đạt tới mục tiêu giáo dục đã đặt ra và
đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới về
chất. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục
và hướng các nguồn lực giáo dục đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng
giáo dục.
Nội dung của quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện trên cơ sở
những qui luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng.Nó
được qui định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của
quá trình dạy học, giáo dục, trong đó mọi thành viện của nhà trường vừa là đối
tượng quản lý vừa là chủ thể quản lý hoạt động của bản thân. Sản phẩm tạo ra của
nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập,
tu dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Đó là
nhiệm vụ của nhà trường. Thành công hay thất bại trong khi thực hiện nhiệm vụ
phụ thuộc rất nhiều vào người quản lý. Vì vậy đòi hỏi khi thực hiện nhiệm vụ,
người quản lý phải chú trọng đổi mới phương pháp quản lý, hướng hoạt động của
nhà trường đi sát với những đòi hỏi, yêu cầu khắt khe của x· hội, xem xã hội đòi
hỏi những gì để hướng mục tiêu đào tạo cho phù hợp.
Quản lý nhà trường theo hệ thống quản lý bao gồm hai loại:
a/ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường
gồm:
- Những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập giáo dục của nhà
trường.
- Những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng
có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức
Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
b/ Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường tác
động vào đối tượng quản lý gồm các hoạt động:
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên.
- Quản lý học sinh.
- Quản lý quá trình dạy học-giáo dục.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính trường học
- Quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Hiện nay ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới phương pháp quản lý
giáo dục theo hướng: quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường, đây là một
phương hướng nhằm tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể
quản lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn
để thực hiện nguyên tắc giải quyết tại chỗ. Các nội dung chủ yếu của quản lý giáo
dục trên cơ sở quản lý nhà trường bao gồm:
1.2.2.3. Quản lý dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt
động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý trường học là quản lý hoạt
động dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động, lao động sư phạm của
người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò mà nó diễn ra chủ yếu trong
hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình
sư phạm đặc thù. Nó tồn tại như một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc
như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và
phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học và kết quả
dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Cụ thể hóa mục tiêu dạy học nhằm nâng cao tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng
thái độ và hình thành phát triển những năng lực phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học: Nội dung dạy học
phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học
cần phải nắm vững.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên (biên soạn giáo trình, giáo án, thiết
bị dạy học, lên lớp, kiểm tra đánh giá học sinh).
- Quản lý hoạt động học của học sinh.
- Quản lý c¬ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học.
Tất cả các yếu tố đó không thể tách rời nhau mµ tạo thành một hệ thống
tương đối hoàn chỉnh và hiệu lực hiện tại cũng như lâu dài trong quản lý quá trình
dạy học. Chúng là cơ sở cho việc tìm ra biện pháp quản lý quá trình dạy học trong
nhà trường.
1.2.2.4. Quản lý chất lượng dạy học
Dạy học có chất lượng chính là thực hiện tốt ba nhiệm vụ: cung cấp kiến thức,
rèn kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, từ đó sẽ làm cho hiệu quả dạy học nâng cao, chất lượng
giáo dục được nâng lên.
Quản lý chất lượng giáo dục không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt động dạy
học mà còn phải quản lý quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm
có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ, phục vụ cho hoạt động dạy học của thầy và trò, trong đó đặc
biệt chú trọng đến những thành tố như sau: mục tiêu - nội dung - phương pháp - kết quả.
Quản lý chất lượng dạy học cũng không chỉ quản lý chất lượng tri thức văn hoá mà còn
phải quản lý được sự định hướng giá trị, ý chí và thái độ của người học.
Tóm lại, quản lý chất lượng dạy học chính là quản lý các hoạt động toàn diện
trong trường nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, là quản lý chất lượng sản phẩm mà
mình đào tạo kể từ đầu vào đến đầu ra. Phương hướng để nâng cao chất lượng dạy học
là phải cải tiến các biện pháp hoạt động sư phạm và biện pháp quản lý, trong đó đổi mới
biện pháp quản lý quá trình dạy học là khâu đột phá để nâng cao chất lượng dạy học
trong giáo dục hiện nay. Muốn vậy những nội dung cơ bản trong quản lý hoạt động dạy
học càng phải được các nhà quản lý, đặc biệt các nhà quản lý trường học phải thật sự
quan tâm.
1.2.3. Hoạt động dạy học và chất lượng dạy học
1.2.3.1 Khái niệm dạy học.
“ Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm
mà xã hội đã sáng tạo và tích luỹ được qua các thế hệ ” . [ 35;26].
“ Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự
biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó ”. [35;15]
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát triển
của xã hội và cá nhân. Một mặt là sự tiếp nhận và chuyển hoá thành những kinh nghiệm
đã có của xã hội thành kinh nghiệm của cá nhân, còn mặt kia là sự chuyển giao những
kinh nghiệm đó từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”[23,18].
1.2.3.2 Quá trình dạy học
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ : “ Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các
hành động dạy của người dạy và hành động của người học đan xen và tương tác
với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học. ” [35;89]
Quá trình dạy học được xác định bởi các dấu hiệu: Thứ nhất, dạy học là
một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của người học. Đó là sự
vận động của một hoạt động kép, trong đó diễn ra hai hoạt động có chức năng
khác nhau, đan xen và tương tác lẫn nhau trong khoảng không gian và thời gian
nhất định: Hoạt động dạy và hoạt động học. Hoạt động học, chủ thể là người học,
hướng vào đối tượng học, tiếp nhận và chuyển hoá nó, biến thành của riêng, qua
đó phát triển chính bản thân mình. Hoạt động dạy, chủ thể là người dạy, hướng
vào đối tượng dạy, làm cho nó trở thành đối tượng của sự điều khiển của mình.
Vai trò và tính chất của hoạt động dạy cũng như vị thế của người dạy tuỳ thuộc
vào việc hoạt động dạy có đối tượng là gì. Thứ hai, Hoạt động dạy và hoạt động
học đều phải được tiến hành trên bản thể của quá trình dạy học là nội dung dạy
học, nội dung dạy học là yếu tố khách quan, quyết định tiến trình và phương pháp
của hoạt động dạy và hoạt động học. Thứ ba, Kết quả của quá trình dạy học là
làm biến đổi ở người học những đặc tính nào đó đã được xác định từ trước và
tương ứng với nội dung dạy học. Nói cách khác, phải thực hiện được mục đích
của chính quá trình dạy học đó. Thứ tư, Một quá trình dạy học bất kỳ bao giờ
20
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
cng phi c tin hnh trong khong khụng gian v thi gian nht nh (mt
tit dy, mt bi, mt khoỏ o to, bi dng v.v.v ) v chu s ch c bi cỏc
iu kin kinh t xó hi vn hoỏ nht nh. Núi cỏch khỏc, quỏ trỡnh dy hc
phi l mt quỏ trỡnh hc tp cú kim soỏt v iu khin c.
Có thể mụ t cấu trúc quá trình dạy học bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ : Cấu trúc quá trình dạy học [35;91]
Theo tỏc gi H Th Ng v ng V Hot: Quỏ trỡnh dy hc l mt
quỏtrỡnh s phm b phn, mt phng tin trau di hc vn, phỏt trin giỏo
dc v giỏo dc phm cht, nhõn cỏch thụng qua s tỏc ng qua li gia ngi
dy v ngi hc nhm truyn th v lnh hi mt cỏch cú h thng nhng tri
thc khoa hc, nhng k nng, k xo, nhn thc v thc hnh. [36;25]
Di gúc ca lý thuyt hot ng thỡ: Quỏ trỡnh dy hc l mt h ton
vn bao gm hot ng dy v hot ng hc. Hai hot ng ny luụn tng tỏc
vi nhau, thõm nhp vo nhau, sinh thnh ra nhau. S tng tỏc gia dy v hc
mang tớnh cht cng tỏc (cng ng v hp tỏc) trong ú hot ng dy gi vai
trũ ch o. [52;52]
Kết quả dạy học
Mục đích dạy
học
Nội dung dạy
học
Môi tr-ờng kinh tế Xã hội Văn hóa Khoa học
Nhu
cầu
xã
hội
Đánh
giá
dạy
học
Hoạt động
Dạy Học
Ph-ơng pháp
Dạy Học
21
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
Theo qui lut chi phi, quỏ trỡnh dy hc l xut phỏt t logic khỏi nim
khoa hc v logic lnh hi khoa hc ca hc sinh, thit k cụng ngh dy hc hp
lý, t chc ti u quỏ trỡnh cng tỏc, m bo liờn h nghch cui cựng lm cho
hc sinh t giỏc, tớch cc, t lc chim lnh c khỏi nim khoa hc, phỏt trin
nng lc v hỡnh thnh thỏi . [39;4]
Bn cht ca quỏ trỡnh dy hc l s thng nht bin chng ca dy v
hc, c th hin trong v bng t-ơng tỏc cú tớnh cht cng ng v hp tỏc gia
dy v hc tuõn theo logic khỏch quan ca ni dung dy hc. Ch trong s tng
tỏc qua li gia thy v trũ mi xut hin bn thõn quỏ trỡnh dy hc. S phỏ v
mi liờn h tỏc ng qua li gia dy v hc s lm mt i s ton vn ú.
[39;52].
S thng nht bin chng gia dy v hc luụn gn bú mt thit vi nhau, sinh
thnh ra nhau, tn ti vỡ nhau trong quỏ trỡnh dy hc, c th hin :
Dạy Học
Sơ đồ: Cấu trúc quá trình dạy học [22; 30].
H thng cu trỳc ca quỏ trỡnh dy hc bao gm 3 nhõn t ch yu
ú l:
Khái niệm khoa học (bài học )
Truyền đạt
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Điều khiển
Dạy học
cộng tác