Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có HS dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.07 KB, 133 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới:
Quý thầy cô giáo khoa Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo sau đ ại học của trường
Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên và
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Bùi Văn Quân – Phó cục trưởng
Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục của Bộ Giáo dục và đào
tạo, người đã hết lòng chỉ dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận
được sự chỉ dẫn và đóng góp ý k i ế n của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn
thêm hoàn thiện.

Hà Nội, năm 2011
Tác giả
Dương Trọng Chinh
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CNH Công nghiệp hoá
CN Công nguyên
CSVC Cơ sở vật chất
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐDDH Đồ dùng dạy học
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GV Giáo viên


GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
GD - ĐT Giáo dục và đào tạo
HT Hiệu trưởng
HS Học sinh
HĐH Hiện đại hoá
KH - CN Khoa học - công nghệ
PHT Phó hiệu trưởng
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
THPT Trung học phổ thông
TBDH Thiết bị dạy học
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Tên bảng Trang
1 2.1 Số trường của các cấp học giai đoạn 2008 – 2011 41
2 2.2
Số lớp học và học sinh của các bậc học trong giai đoạn 2008 –
2011
41
3 2.3
Đội ngũ cán bộ quản lý của các trường THPT có đông HS
DTTS ở huyện Cư M’gar, năm học 2010-2011
44
4 2.4 Số lượng, chất lượng giáo viên năm học 2010-2011 47
5 2.5 Đặc điểm đội ngũ giáo viên năm học 2010-2011 48
6 2.6
Kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THPT có
nhiều HS DTTS ở huyện Cư M’gar năm học 2010-2011.

50
7 2.7
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học.
54
8 2.8
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên
57
9 2.9
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên
59
10 2.10
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
65
11 2.11
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
66
12 2.12
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
70
13 2.13
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
71

14 2.14
Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý điều kiện phục vụ hoạt động dạy học của
nhà trường
76
15 2.15
Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm học sinh của các
trường THPT có nhiều HS DTTS ở huyện Cư M’gar, Dăk Lăk
năm học 2010 – 2011.
78
16 3.1
Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện quản lý dạy học được đề xuất
118
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................
5. Giả thuyết khoa học................................................................................
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................
8. Cấu trúc luận văn.....................................................................................
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................
1.1.2. Trong nước...............................................................................................

1.2. Các khái niệm cơ bản.............................................................................
1.2.1. Học sinh dân tộc thiểu số........................................................................
1.2.2. Hoạt động dạy học...................................................................................
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học .............................................................
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học.....................................................
1.3. Đặc điểm hoạt động dạy và học ở trường THPT có
đông học sinh là người DTTS................................................................
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THPT người
DTTS......................................................................................................
1.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học ở lớp/trường có đông
học sinh là người DTTS.........................................................................
1.4. Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
có đông học sinh người DTTS................................................................
1.4.1. Các nội dung cơ bản về quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học
sinh DTTS..............................................................................................
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học
sinh DTTS..............................................................................................
Kết luận chương 1..................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, DĂK LĂK
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu..............................................................
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội huyện Cư M’gar...........................
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo của huyện CưM’gar.........................
2.1.3. Đặc điểm chính của các trường triển khai nghiên cứu đề tài...................
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại Cư M’gar, Dăk Lăk ....................
2.2.1. Khái quát về phương pháp, nội dung nghiên cứu thực trạng...................

2.2.2. Phân tích và bình luận kết quả nghiên cứu thực trạng..............................
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................
Kết luận chương 2...................................................................................
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS TẠI CƯM’GAR,
DAKLAK
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp..........................................
3.1.1. Định hướng...............................................................................................
3.1.2. Nguyên tắc................................................................................................
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học
sinh DTTS ..............................................................................................
3.2.1. Biện pháp 1: .............................................................................................
3.2.2. Biện pháp 2: .............................................................................................
3.2.3. Biện pháp 3:..............................................................................................
3.2.4. Biện pháp 4: .............................................................................................
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp................................................................
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất.............................................................................................
Kết luận chương 3...................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................
1. Kết luận ...................................................................................................
2. Khuyến nghị.............................................................................................
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo..............................................................
2.2. Đối với UBND tỉnh Dăk Lăk...................................................................
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Dăk Lăk................................................
2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THPT có nhiều học sinh
DTTS trên địa bàn nghiên cứu................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quản lý tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục (trong đó có trường THPT), quản lý
hoạt động dạy- học giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo vì nó tác động trực tiếp
đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà
trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tìm được các biện pháp quản lý vừa đúng chức
năng, vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục. Vì đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác
quản lý giáo dục, đổi mới các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong các nhà
trường.
Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phẩm chất nhân cách
tốt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng là
nhanh chóng nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành học, cấp học, đặc biệt là đổi mới
công tác dạy học ở các trường THPT – cấp học cuối cùng để người học bước vào đời.
Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động chủ đạo, quan trọng của nhà trường. Do đó,
quản lý HĐDH là mục tiêu trọng tâm của quản lý nhà trường, là hoạt động chính trong
quá trình quản lý của người hiệu trưởng.
Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) nước ta đang triển khai thực hiện đổi mới toàn diện ở
các cấp, trong đó có cấp THPT. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của
Đảng, hiệu trưởng nhà trường chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc
tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Trong hoạt động quản lý
của hiệu trưởng thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được
đặt lên hàng đầu. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV- yếu tố quyết định chất lượng
1
giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong
việc vận dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Đặc thù của các trường THPT ở Dăk Lăk là đều có HS người DTTS, tuy nhiên số

lượng trong từng trường thì rất không đồng đều, ít nhất thì vài ba em, nhiều thì lên tới
năm bảy em. Do đặc thù này nên cả 4 trường THPT trên địa bàn huyện Cư M’gar cũng
đều có HS DTTS, trong đó trường THPT Cư M’gar là ít nhất, 3 trường còn lại tỉ lệ HS
DTTS đều trên dưới 50%. Thực tế cho thấy, khả năng tiếp thu kiến thức và rèn luyện các
kỹ năng của đại bộ phận HS DTTS là rất hạn chế, điều này làm cho chất lượng dạy học
của các nhà trường luôn là mối lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo
dục, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh HS.
Mặc dù các công trình nghiên cứu, các đề tài luận văn thạc sỹ, các bài viết trên các
báo, tạp chí về biện pháp quản lý hoạt động dạy học nói chung hay biện pháp quản lý
hoạt động dạy học trên các địa bàn khác trong cả nước thì rất nhiều. Nhưng cho đến nay
chưa có một công trình hay một đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách bài bản, khoa học
đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học tại các vùng có nhiều HS DTTS. Tại huyện
CưM’gar thì vấn đề nghiên cứu này càng hết sức mới mẻ. Như vậy rõ ràng việc đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT có nhiều HS DTTS tại huyện CưM’gar, thấy được những bất cập, yếu kém và
nguyên nhân của nó, để từ đó đề xuất những biện pháp sát thực tiễn, hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ phận HS là người DTTS nói riêng, nhờ đó
mà góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện, đóng góp tích cực
cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Dăk Lăk là điều rất đáng làm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm cụ thể nhằm đóng
góp cho sự phát triển giáo dục của huyện CưM’gar cũng như tỉnh Dăk Lăk, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có HS dân
2
tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lý dạy học ở các trường
THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar tỉnh Dăk Lăk, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT này nhằm giúp các HS DTTS
hoàn thành chương trình dạy học THPT theo chuẩn mực chung, nâng cao chất lượng dạy
học của các trường THPT có nhiều HS DTTS ở tỉnh Dăk Lăk.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS dân tộc thiểu
số.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS dân tộc
thiểu số là những biện pháp quản lý của hiệu trưởng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn được triển khai tại 4 trường THPT phổ thông có HS DTTS tại
huyện Cư M’gar, Dăk Lăk, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu tại 3 trường có nhiều
HS DTTS: THPT Nguyễn Trãi, THPT Lê Hữu Trác và THPT Trần Quang Khải.
Các khách thể được điều tra bao gồm: cán bộ quản lý và GV 3 trường THPT có
nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar.
3
5. Giả thuyết khoa học
Thực tế cho thấy, việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT địa bàn huyện
Cư M’gar đã được quan tâm nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt là ở các
trường THPT có nhiều HS DTTS, dẫn đến chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với đặc điểm
hoạt động dạy học, đặc biệt là hoạt động học tập của HS THPT người DTTS và phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng trường THPT có nhiều HS DTTS thì kết quả học tập của
HS DTTS và chất lượng dạy học của các trường THPT có nhiều HS DTTS sẽ được
chuyển biến tích cực.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống, khái quát hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập của HS
THPT, hoạt động dạy học ở trường THPT có HS DTTS, quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT có HS DTTS

6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý họat động dạy học ở các trường THPT có
HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường
THPT có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk trong bối cảnh đổi mới giáo dục
THPT hiện nay
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ nhà
trường, Văn bản pháp qui, Qui chế về các lĩnh vực giáo dục phổ thông và trung học phổ
thông.
- Tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục - đào
tạo.
4
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc thành ba
chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có
nhiều học sinh dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học
sinh dân tộc thiểu số tại huyện Cư M’gar, Dăk Lăk
Chương 3: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối vạt động dạy học ở các
trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại Cư M’gar, Dăk Lăk
Sau phần kết luận và khuyến nghị còn có phần các tài liệu tham khảo, cuối cùng là
các phụ lục.

5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ xa xưa vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục
ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và công
trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, đáng chú ý có Xôcrat (469 – 339 trước CN). Ông cho rằng để nâng
cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự
phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Ở phương Đông, Khổng tử (551 - 479 trước CN) - một triết gia, nhà giáo dục lừng
danh của Trung Quốc từng cho rằng: “Đất nước phồn vinh, yên bình thì người lãnh đạo
đất nước cần chú trọng tới 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân đông lên), Phú (làm cho dân
giàu), Giáo (dân được giáo dục). Ông đã từng nói rằng giáo dục là cần thiết cho mọi
người “hữu giáo vô loại”(việc giáo dục không phân biệt đẳng cấp). Quan niệm về
phương pháp dạy học của ông là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ
,
phải hình thành
nề nếp, thói quen trong học tập. Triết gia này rất coi trọng việc tự học, tự rèn, tu thân
phát huy mặt tích cực, học kết hợp với hành, trong dạy thì phải sát đối tượng, phát triển
ý chí của người học. Những phương pháp giáo dục nói trên cho đến nay vẫn còn nguyên
giá trị và là bài học lớn trong quản lý nhà trường nói chung và quản lý dạy học nói
riêng.
J.A. Cômenxki(1592 - 1670) - nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của thế giới đã
6
đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng định hiệu

quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận dụng có hiệu
quả các nguyên tắc dạy học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả toàn bộ hoạt
động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt
động giảng dạy của ĐNGV.
- P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản
lý của HT [41, 28].
- V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn
đề quản lý của HT trường phổ thông như phân công nhiệm vụ của HT và PHT, còn
V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra cách quản lý
tốt nhất. Tác giả cho rằng: “Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra
những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng
tạo của tập thể sư phạm”[41, 17].
Tác giả V.A.Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự giờ và
phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm
bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự của nhà quản lý diễn ra
thường xuyên. Từ đó ông đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV.
Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên thế giới rất
quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để tìm ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1.2. Trong nước
Ngay từ năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị: “Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng
rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy
7
phải biết dạy cho học trò biết yêu nước thương nòi...phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự
cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”.
Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học vấn đề: quản lý dạy học
phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy, năng lực tự học,
tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.

Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã được luật
hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[25, 3].
Một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như: Trần Kiểm – Khoa học quản lý giáo
dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2004; Phạm Minh Hạc – Một số vấn đề về QLGD
và Khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1986; M.I. Kônđakôp - Cơ sở lý
luận của KHQLGD, Trường CBQL và Viện KHGD, Hà Nội, 1984; Nguyễn Ngọc
Quang – Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường CBQL TWI, Hà
Nội, 1989; Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền – Quản lý và Lãnh đạo nhà trường, Trường
ĐHSP, Hà Nội, 2006; Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải – QLGD, Nhà
xuất bản ĐHSP, Hà Nội, 2006...đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả
nhất định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục - đào tạo nói chung và đổi mới nội dung,
PPDH nói riêng, nhiều người nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý
học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phương pháp nâng
cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm
trung tâm trong hoạt động dạy học (Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc, Phan Trọng
Luận, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng), . . .
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như đã nêu còn có thể kể đến rất nhiều luận
văn thạc sỹ của các tác giả sau: Nguyễn Văn Bê, Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Văn Huân, Đỗ
Thị Kim Anh, Đỗ Văn Tải, Trầm Hữu Minh, Nguyễn Văn Thanh, Lê Sĩ Hải, Nguyễn
8
Đức Lợi, Nguyễn Đăng Khoa…Các tác giả này đều chủ yếu tập trung nghiên cứu các đề
tài về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhưng lại có sự khác nhau
về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, về phạm vi nghiên cứu và về địa bàn nghiên cứu.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng phát triển thì vấn đề này càng được quan tâm
nhiều hơn , đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà nghiên cứu
có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công trình nghiên cứu của họ
là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng

dạy và học ở các cấp học.
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu và đưa
ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. Có nhiều luận văn thạc
sỹ quan tâm tới đề tài biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học
trong nhà trường với nhiều cách tiếp cận về vấn đề quản lý khác nhau, ở những địa
phương khác nhau với phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay
vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối
với trường có nhiều HS DTTS mà chủ yếu là HS người dân tộc Êđê. Tại huyện Cư
M’gar tỉnh Dăk Lăk thì đề tài này là hoàn toàn mới mẻ.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. HS dân tộc thiểu số
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học(1992) do Hoàng phê chủ biên thì
“HS là người theo học ở nhà trường”[29, 454]
Khoản 1, Điều 83 của Luật Giáo dục năm 2005 có ghi:
“Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
9
b) HS của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung
cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.”[25, 30]
Như vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm HS là những người đang theo học tại các cơ
sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị
đại học.
Dân tộc thiểu số là cụm từ dùng để chỉ chung 53 dân tộc có số lượng ít hơn nhiều so
với dân tộc Kinh, cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu khái niệm HS DTTS là những người DTTS

đang học tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề,
trường trung cấp và trường dự bị đại học.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THPT nói riêng thì hoạt động dạy
học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời
gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Bên
cạnh đó, dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách có
hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng
tạo.Dạy học còn là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức con người
mới.
Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
HS. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Theo
Babusky: “Chỉ có tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình
10
dạy - học, nếu không có sự tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi quá trình
toàn vẹn đó”.
* Hoạt động dạy của thầy
Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp
HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là
truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động
dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
* Hoạt động học của HS
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, HS tự giác, tích cực dưới
sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có
chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một
cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có
thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những
kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.

Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát
triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động
học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy
của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đóng vai trò chủ đạo trong
quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể là
ĐNGV. Cho nên, quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy và học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của GV và quản
lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý dạy học là phải quản lý các thành tố của
quá trình dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình
11
hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hoà, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy
học. Quy trình đó có tính tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm thời kết thúc ở
khâu đánh giá kết quả học tập của HS. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất
là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học, bao gồm : Hoạt động dạy của GV,
hoạt động học của HS, PPDH và giáo dục, đánh giá kết quả học tập của HS.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là là quá trình người HT lên kế hoạch, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Trong toàn
bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của người HT là hoạt
động cơ bản nhất, nó chiếm thời gian, công sức rất lớn của HT.
Hoạt động quản lý của HT đối với hoạt động dạy của GV được thực hiện thông qua
việc quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý giờ lên lớp của GV, quản
lý sinh hoạt tổ chuyên môn, quản lý công tác bồi dưỡng GV, quản lý việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS…Trong đó, vấn đề tổ chức quản lý đổi mới PPDH của GV
đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của HS.
Thực chất quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của
từng GV và ĐNGV. Nhiệm vụ chính của GV là giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện
cho HS kỹ năng, kỹ xảo, đắp bồi cho HS những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn.

1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là những cách thức cụ thể mà chủ thể quản lý
(trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn là hiệu trưởng) tác động đến các thành tố của
dạy học nhằm tạo ra những thay đổi của chúng theo mục tiêu đã xác định.
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học có thể được xây dựng từ những phương
pháp quản lý chung như phương pháp tâm lý-giáo dục, phương pháp hành chính – tổ
chức và phương pháp kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động dạy học, có thể xác
định các biện pháp quản lý theo các thành tố và nội dung của hoạt động dạy học như sau:
1.2.4.1. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của GV thông qua phản hồi từ hoạt
động của HS và kết quả học tập của HS
12
a. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
HT phải quản lý nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá học tập của HS mới có căn
cứ để đánh giá GV.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ phận hợp thành, một thành tố
của quá trình dạy học. Kết quả học tập của HS chính là kết quả giảng dạy của GV. Kiểm
tra được coi là một nguyên tắc của mối liên hệ ngược. Từ thông tin có được nhờ kiểm tra
để làm cơ sở điều chỉnh quá trình dạy học. HT phải có kế hoạch cụ thể để quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Theo kết quả nghiên cứu của B.S. Bloom và Carl - Những chuyên gia về đánh giá thì
mức độ lĩnh vực tri thức được chia ra:
Biết- Thông hiểu- Vận dụng- Phân tích- Tổng hợp- Đánh giá.
Dựa trên lý thuyết này để định hướng kiểm tra và đo lường kết quả. Điểm số và kết
quả các kỳ thi phải được đánh giá thực chất về kiến thức, kỹ năng, khả năng vận dụng
của HS.
Người HT phải quản lý việc kiểm tra của GV đối với HS và kết quả giảng dạy của
GV, tránh tình trạng chỉ đo lường ở điểm số. Cụ thể là:
- Quản lý kế hoạch kiểm tra của GV
- Có kế hoạch kiểm tra học kỳ, cuối năm
- Yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa, hướng dẫn HS

- Phân công bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định kỳ.
Thông qua HS để có biện pháp quản lý hoạt động dạy học của GV, không chỉ quản lý
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS mà còn tổ chức điều tra cơ bản nắm vững
tình hình HS về mọi mặt.
b. Tổ chức điều tra cơ bản nắm vững tình hình HS về mọi mặt
- Hiểu và nắm vững tình hình HS vừa là điều kiện vừa là biện pháp không thể thiếu
để dạy học có hiệu quả và đánh giá kết quả giáo dục, điều chỉnh các tác động sư phạm.
13
Đây là việc làm thường xuyên của GV và người làm công tác quản lý nhà trường.
- Nội dung điều tra gồm:
+ Tình hình đạo đức HS
+ Trình độ học tập các môn văn hoá
+ Tình trạng sức khoẻ
+ Hoàn cảnh gia đình
+ Tác động của môi trường giáo dục
- Thời điểm điều tra: Vào đầu năm học, hết học kỳ I, hết năm học.
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu qua các tài liệu năm học trước, thiết kế phiếu
phỏng vấn HS về nhận thức, ra bài kiểm tra về trình độ văn hoá, họp phụ huynh HS, lấy
ý kiến nhận xét đánh giá của tổ chức Đảng, Đoàn thể ở địa phương...Ngoài ra từng GV
và lãnh đạo nhà trường cần ghi chép thường xuyên tình hình HS. Đây là những thông tin
cần thiết để điều chỉnh hoạt động dạy học.
- Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra cơ bản:
+ Căn cứ vào mục đích của từng đợt điều tra để phân tích, tổng hợp.
+ Cần tập trung nhiều lực lượng để phân tích, tổng hợp. Đây là giai đoạn quan trọng
nhất của công tác điều tra cơ bản. HT vừa phát huy trí tuệ tập thể vừa độc lập suy nghĩ,
phân tích để rút ra những kết luận.
+ Các kết luận rút ra đều được xử lý và lưu giữ.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bằng công cụ kế hoạch dạy học của
tổ chuyên môn và GV

- Xây dựng kế hoạch và xác định mục tiêu công tác giảng dạy của mỗi GV, của tổ
chuyên môn. Trên cơ sở yêu cầu chung công tác giáo dục và yêu cầu riêng từng bộ môn,
căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ
thể của đơn vị, của tổ chuyên môn, của từng cá nhân để đề ra kế hoạch phù hợp.
- HT phải là người hướng dẫn GV qui trình xây dựng kế hoạch, giúp họ biết xác định
mục tiêu đúng đắn và biết tìm ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó.
14
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch là chỉ thị nhiệm vụ năm học mới, hướng dẫn giảng dạy
bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra chất lượng HS, các điều kiện
đảm bảo cho việc dạy và học.
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt
động như: giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành, thí nghiệm, tổ chức tham quan thực tế,
ngoại khoá. Bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu-kém, giáo dục đạo đức, tinh thần học
tập bộ môn, chỉ tiêu phấn đấu của từng GV.
1.2.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thông qua sử dụng, bồi dưỡng đội
ngũ GV
a. Sử dụng đội ngũ.
Phân công GV phải dựa vào nhiều tiêu chí, tuy nhiên phải dựa vào khả năng hoàn
thành nhiệm vụ là chủ yếu. Sử dụng GV cần xem xét đến triển vọng, khả năng cũng như
sự non yếu phải chấp nhận trong điều kiện mà ĐNGV chưa đồng đều. Khi phân công sử
dụng ĐNGV cần chú ý:
- Đảm bảo công bằng, dân chủ.
- Tất cả các GV đều tham gia các hoạt động giáo dục khác
- Kết hợp hai hình thức phân công: Phân công dạy theo lớp và dạy chuyên theo khối
lớp.
- Không phân công dạy chéo ban
- Đảm bảo qui định về chế độ làm việc 40 giờ/ tuần theo Luật Lao động.
Phân công, sử dụng GV là một việc quan trọng thu hút sự chú ý của cả người lãnh
đạo và GV. Phân công hợp lý sẽ mang lại kết quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh nhiều
vấn đề về tư tưởng, tình cảm, từ đó ảnh hưởng đến công việc chung. Do đó, người HT

cần có phương pháp và chú ý các điểm sau:
- Thận trọng, cân nhắc các yêu cầu công tác và khả năng của từng GV.
- Làm việc tập thể trong khi phân công, tránh độc đoán, cá nhân. Các trường hợp cần
thiết HT cần tiếp xúc với GV trao đổi, giải thích làm cho GV thông suốt với nhiệm vụ
15
được giao.
- Trình tự phân công như sau: Giữa tháng tám hàng năm, trong buổi họp chuẩn bị
năm học mới, HT lấy nguyện vọng của GV, đồng thời phổ biến những yêu cầu, nhiệm
vụ và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được phân công sử dụng GV để GV có định
hướng khi đưa ra nguyện vọng riêng. Sau đó các tổ, nhóm chuyên môn dự kiến, HT bàn
bạc với PHT, TTCM, khi cần có thể mời thêm bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn cùng
tham gia ý kiến. HT là người đưa ra quyết định cuối cùng.
Rõ ràng là HT rất cần nắm vững chất lượng đội ngũ, hiểu được mặt mạnh, mặt yếu,
sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ của từng thành viên trong đơn vị.
Sử dụng đúng người vào đúng việc làm cho họ tự tin hơn trong nghề nghiệp, có trách
nhiệm hơn, phấn khởi hơn trong công việc, họ sẽ cố gắng hết sức, hết mình để tự khẳng
định trong tập thể sư phạm nhà trường. Phân công đúng với khả năng sẽ đem lại kết quả
tốt. Ngược lại, nếu phân công nặng về cảm tính, tình cảm cá nhân sẽ dẫn đến hậu quả
xấu đối với hoạt động nhà trường. Chính vì vậy, người lãnh đạo nhà trường phải biết
lắng nghe nguyện vọng của GV và lựa chọn cân nhắc kỷ lưỡng từng trường hợp để phát
huy tốt nhất khả năng của từng người.
Phân công giảng dạy còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của HS. Việc phân công
giảng dạy cần chú ý tới khối lượng công việc của từng GV sao cho hợp lý, nhất là đối
với GV làm công tác kiêm nhiệm.
b. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ giảng dạy của GV
GV là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của giáo dục, là lực lượng lao
động chính trong các hoạt động của nhà trường. Đảng ta đã chỉ rõ yêu cầu phải thực hiện
bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực của đội
ngũ GV.
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho ĐNGV có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Bồi dưỡng GV là nhiệm vụ của HT, nó mang ý
nghĩa và vai trò cố vấn sư phạm. Đây là yêu cầu thường xuyên, liên tục và là biện pháp
16
then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học. ĐNGV THPT hiện nay không đồng
đều về trình độ chuyên môn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây là trở ngại lớn trong
việc phân công phân nhiệm giảng dạy.
Yêu cầu bồi dưỡng GV gồm:
- Bồi dưỡng kiến thức khoa học chung về dạy học.
- Bồi dưỡng chung những chuyên đề, cụ thể về phương pháp bộ môn.
- Bồi dưỡng kiến thức thông qua chu kỳ bồi dưỡng của Bộ GD - ĐT.
- GV tự bồi dưỡng thường xuyên.
Việc bồi dưỡng được thực hiện qua các lần sinh hoạt tổ chuyên môn, hội thảo, phổ
biến SKKN, sử dụng GV giỏi giúp đỡ GV yếu.
- Cử GV tiếp tục học các lớp trên chuẩn do Sở GD - ĐT tổ chức hoặc theo học ở các
trường đại học, các học viện…
1.2.4.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thông qua dự giờ và phân tích sư
phạm giờ dạy
Phương pháp phân tích sư phạm là chức năng khách quan của hoạt động quản lý.
Mọi quyết định quản lý đều bắt nguồn từ kết quả phân tích đối tượng quản lý. Đây cũng
là một biện pháp quản lý có tính tổng hợp cao, giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt
động giáo dục. Đây còn là một hoạt động trí tuệ cao, phản ánh trình độ hoạt động tư duy
của người HT. Vừa là một chức năng khách quan trong qui trình quản lý, vừa là năng lực
phải có của một HT. Bản chất của phương pháp này là sự vận dụng khoa học giáo dục và
bằng kỹ thuật phân tích để tìm hiểu, đánh giá thực trạng giáo dục, kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn để đánh giá, tìm nguyên nhân, rút ra các kết luận trong quản lý. Tránh tình
trạng quản lý quan liêu, hời hợt, bảo thủ, cảm tính, lạc hậu, cũ kỷ, thiếu sáng tạo.
Ví dụ cụ thể qua phân tích giờ dạy của GV, như:
+ Phân tích giờ dạy:
- Chỉ ra được ưu khuyết điểm về hoạt động dạy của GV: công tác chuẩn bị, nội dung
kiến thức, PPDH, sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian.

17
- Hoạt động học của HS: nền nếp học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp thu
kiến thức, kết quả học tập.
- Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy – trò, trò – trò, việc xử lý tình huống xảy ra trong
giờ dạy của GV.
+ Đánh giá giờ dạy:
Đánh giá theo “tiêu chuẩn giờ lên lớp”. Chú ý GV có sử dụng hài hoà các phương
pháp, sử dụng đồ dùng dạy học có đúng yêu cầu và hiệu quả. Hiệu trưởng vận dụng tiêu
chuẩn đánh giá thế nào để giúp GV nâng cao chất lượng giờ dạy.
1.3. Đặc điểm hoạt động dạy và học ở trường THPT có đông HS là người DTTS
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của HS THPT người DTTS
Thực tế chứng minh rằng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, số người DTTS
trong độ tuổi đến trường ở các cấp học ngày càng nhiều, người DTTS nói chung, HS
DTTS nói riêng đã nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc học tập. Chính vì vậy đã
có không ít HS người DTTS rất cố gắng trong học tập, đồng thời với chế độ ưu tiên,
khuyến khích của Nhà nước ta, nhiều người đã thi cử đỗ đạt vào các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề…Từ đó mà hoà nhập và thành đạt trong
cuộc sống xã hội.
Tuy vậy, nhìn chung hoạt động học tập của HS DTTS vẫn có rất nhiều hạn chế,
nhược điểm mà việc khắc phục là cực kỳ khó khăn.
Khác với HS người Kinh, trước khi đến trường, đa số HS người DTTS chưa biết sử
dụng tiếng Việt. Thực tế cũng có số ít các em được trải qua sự chăm sóc của vườn trẻ,
nhưng vốn kiến thức ban đầu về tiếng Việt, như những mẫu hội thoại đơn giản mang
tính bắt đầu, những kỹ năng cơ bản như nghe, nói mà trường Mầm non đã trang bị cho
các em, vì những lý do khách quan khác nhau đã không còn theo các em bước vào lớp 1.
Bởi trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng, người dân, cũng như các em chỉ sử dụng tiếng
mẹ đẻ nên khi bước ra thế giới bên ngoài, vào môi trường giáo dục phổ thông, tiếng Việt
lúc bấy giờ là ngôn ngữ thứ hai của các em. Việc giao tiếp thông thường với thầy cô giáo
18
đã khó khăn, và cũng có khi là không thể, việc nghe giảng những kiến thức về các môn

học khác nhau bằng tiếng Việt lại càng khó khăn hơn đối với các em.
Ngôn ngữ là công cụ hết sức quan trọng giúp con người tiếp thu liên tục những kiến
thức mới để từ đó mà phát triển tư duy, phát triển trí tuệ, nâng cao trình độ văn hoá của
mình. Với vốn ngôn ngữ tiếng Việt rất hạn chế như đã nói ở trên, làm cho các em HS
DTTS càng gặp khó khăn lớn trong việc học tập các môn văn hoá trong nhà trường.
Phải nói rằng đa phần các hộ gia đình người DTTS cho đến nay vẫn còn nghèo. Việc
lo cái ăn, cái mặc vất vả làm cho số lượng HS DTTS không đến lớp tăng lên rất nhiều,
hoặc nhiều em có đến trường thì cũng ngày đi, ngày không.
Đối với người DTTS ở địa bàn nghiên cứu(và cả Tây Nguyên), không gian sống của
họ rất đặc trưng, không có ranh giới giữa không gian sinh hoạt gia đình và không gian
sống cá nhân. Có thể nhận biết không gian sống đặc biệt ấy qua kiến trúc nhà ở của họ,
một không gian chung cho tất cả những người trong gia đình. Chính vì vậy, việc tạo một
không gian học tập(góc học tập) cho HS là điều không dễ thực hiện. Hoạt động sống này
đã không tạo điều kiện học tập cho các em, mà còn làm cho chất lượng học tập của các
em ngày càng giảm sút.
Đối với các em, tự học là chủ yếu, bởi vì anh chị, cha mẹ, người thân trong gia đình
hoặc không có khả năng hướng dẫn, hoặc không có ý thức trách nhiệm đôn đốc nhắc
nhở quản lý, hay do hoàn cảnh sống khó khăn mà gia đình đã không chú trọng tới việc
học của con, em mình. Việc học tập của các em phải nhờ đến sự tận tâm của GV, nhờ
vào kế hoạch giáo dục của nhà trường. Cho nên ý thức học tập là đặc tính rất cần được
chúng ta xây dựng cho các em.
Những khác biệt về ngôn ngữ trong giao tiếp, lối sống, sinh hoạt, trang phục, văn
hoá…đã tạo ra những khoảng cách nhất định giữa HS người Kinh và người DTTS, giữa
HS DTTS với thầy cô giáo mà đa số là người Kinh. Điều này cũng góp phần làm hạn
chế quá trình tiếp thu kiến thức văn hoá và gây ra mặc cảm, tự ti của HS người DTTS.
19

×