Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
@&?
NGUYỄN VIỆT THẮNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.140.114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
TS .Đỗ Thị Bích Loan
Hà Nội, năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương”. Đến nay tụi đó hoàn thành và được phép bảo vệ luận
văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy, cô khoa “ Quản lý giáo dục”; phòng sau đại học trường Đại học sư phạm
Hà Nội đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và tạo điều kiện để tôi hoàn
thành luận văn nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở các trường THPT
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đã cộng tác, giúp đỡ tôi nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn tới Tiến sỹ Đỗ Thị Bích Loan-
Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên
cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài, song
khụng trỏch khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
chỉ dẫn của Hội đồng khoa học và của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
ĐTB Điểm trung bình
ĐTN Đoàn thanh niên
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐGD NGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS Học sinh
PP Phương pháp
THPT Trung học phổ thông
TN Thanh niên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - Đào tạo là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ: “ Giáo dục-
Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội”. Trong
Nghị quyết TW 2 khoá VIII cũng đã xác định vai trò của giáo dục: “ Muốn
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục-đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-
2020 xác định mục tiêu chiến lược của giáo dục Việt Nam là: Đổi mới căn
bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện,
gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành,
năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. . .

Trong bối cảnh hiện nay để hội nhập và phát triển đòi hỏi giáo dục
phải đáp ứng 4 trụ cột mà UNESCO đã đưa ra: “ Học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để tự khẳng định mình”. Để thực hiện mục tiêu này,
ngoài giờ giảng dạy trên lớp, giỏo viờn còn phải có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia vào các hoạt động
giao lưu nhằm nâng cao các kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tiễn trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và
cộng đồng; đồng thời nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội đang có nguy cơ xâm
nhập vào nhà trường thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp còn nhiều bất cập, nhất là đối với các trường ở khu vực nông thôn.
Các trường trung học phổ thông huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương
là một huyện thuần nông duy nhất của tỉnh Hải Dương, điều kiện tiếp cận với
thay đổi của xã hội có phần còn hạn chế. Chính vì vậy đa số học sinh ngại
tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, một số học sinh có năng lực
học tập thì chỉ chuyên tâm vào việc học cỏc mụn văn hoá. Số học sinh chưa
tích cực học tập thì lại dành thời gian cho các việc vui chơi, giải trí khác, nhất
là các trò chơi điện tử, các thông tin lệch lạc trên Internet . . . Thực tế đó đã
dẫn đến tình trạng ngày càng có nhiều học sinh hư hỏng, đua đòi, sống thực
dụng, thờ ơ, nói năng, hành xử thô bạo, thiếu văn hoá . . . Nếu không kịp thời
chấn chỉnh thì sẽ xa rời mục tiêu giáo dục.
Trong những năm gần đây việc giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà
trường chưa thực sự được chú trọng. Đa số các hoạt động ngoài giờ lên lớp
đều được “giao khoán” cho Đoàn thanh niên đảm trách. Nhìn chung, việc
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng còn nhiều hạn
chế, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện theo mục tiêu chung
của giáo dục. Bên cạnh đó tình hình cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu
thốn chưa đáp ứng đủ điều kiện cho hoạt động đặc thù này.
Xuất phát từ lý do trờn tụi chọn đề tài: “ Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh

Hà, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
5
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong những năm gần đây
ngày càng được phát triển và mở rộng, nội dung ngày càng phong phú, hình
thức đa dạng và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Một số tác giả đề cập đến các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp như:
Đinh Xuân Huy trong công trình nghiên cứu “các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường phổ thông dân
tộc nội trú Lai Châu”. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng ở trường
dân tộc nội trú, qua nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số giải pháp để quản lý
HĐGD NGLL ở trường dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu.
Lương Thị Bích Hằng, “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THCS quận Cầu Giấy, TP Hà Nội”. Tác
giả đã chỉ ra các vấn đề về lý luận quản lý HĐGD NGLL ở trường THCS và
chỉ rõ thực trạng của hoạt động này ở quân Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Phan Thị Hiền, nghiên cứu về “ Thực trạng và biện pháp quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT huyện Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh”. Tác giả đã tập trung tìm ra ưu điểm, hạn chế và những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT huyện Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh.
Các tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, song hầu hết
các tác giả mới chỉ ra vai trò, các hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý . . .
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương. Đề tài này nghiên cứu cụ thể về những biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT “vựng
6

sõu, vựng xa” chưa tiếp cận nhiều với tác động của những biến đổi của địa
phương đang chuyển mình cùng với sự thay đổi của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện cho học sinh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các trường THPT huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng
4.2.Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát tại các trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương.
4.3.Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 4
trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
5.Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tiến hành
xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra trong suốt năm kể cả thời gian
nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục . Nếu xây dựng được các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT
7
một cách khoa học, đồng bộ và khả thi thì sẽ góp phần làm cho quá trình giáo

dục có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của đời sống xã hội và thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng trường THPT
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương (điểm mạnh, điểm yếu, phân tích nguyên nhân dẫn đến những bất
cập)
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng trường THPT
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phõn tớch các tài liệu, giáo trình, có liên quan đến đề tài
+ Nghiờn cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành
Giáo dục Đào tạo có liên quan đến công tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, chọn lọc cần thiết nhằm xây dựng cơ sở
nghiên cứu cho đề tài.
+ Phân tích khái quát hoỏ cỏc nội dung về lý luận hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT.
7.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: Phương pháp này được sử dụng để thu thập
ý kiến của các đối tượng thông qua các phiếu điều tra, phỏng vấn.
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của:
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT huyện Thanh Hà.
- Bí thư đoàn trường.
8
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
- Học sinh các trường THPT trong huyện Thanh Hà.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về các

vấn đề như: đánh giá thực trạng, các biện pháp đề xuất.
+ Phương pháp thống kê: Để xử lý các số liệu đã thu thập được.
+ Phương phỏp toán thống kê, tin học để xử lý số liệu qua điều tra
và khảo nghiệm.
8.Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 phần chính
Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của hiệu trưởng trường THPT.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo; phụ lục.
9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
1.1.1.Quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1.1.Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của
chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách
hợp quy luật, qua các chức năng quản lý ( lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra)
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực,

vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
[10]

Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý, nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan.
[22]
Mặc dù có những khái niệm khác nhau, song cựng cú chung những
dấu hiệu chủ yếu sau:
10
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Trong luận văn tác giả đề cập đến quản lý thông qua các chức năng
của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra.
1.1.1.2.Khái niệm về quản lý giáo dục
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dõn”.
[18]

Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “ Quản lý Nhà nước về giáo

dục và đào tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực Nhà nước, của bộ máy
quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân
và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
[23]

Theo PGS.TS Trần Kiểm: “ Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
[11]

11
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt kết quả mong muốn. Có thể khái quát qua sơ đồ sau.
12
1.1.2.Hoạt động, hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục
1.1.2.1. Hoạt động và hoạt động giáo dục
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi
đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối
tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người
học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm
chất, nhân cách.
Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: “ Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo

dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động của người thầy và hoạt động
của học sinh. Hai hoạt động này có sự bó chặt chẽ, mật thiết với nhau.
Hoạt động giáo dục là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo
viên và của học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này nhằm
tạo cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong
quá trình đó, học sinh phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của
văn hóa lao động trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan,
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
Phương pháp
Công cụ
1.1 Sơ đồ hoạt động quản lý ngoài giờ lên lớp
13
nhân sinh quan đúng đắn. Thông qua các hoạt động tiếp thu giáo dục vặt giáo
dục, trải qua sự thể nghiệm và rèn luyện tích cực, mỗi học sinh sẽ thu được
các giá trị xã hội, hình thành các phẩm chất của nhân cách, biến các yêu cầu
của xã hội về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, thể chất . . .
thành những phẩm chất cần thiết của nhân cách.
Hoạt động của nhà giáo dục với vai trò chủ đạo và hoạt động tự
hoàn thiện nhân cách của học sinh thống nhất biện chứng với nhau. Vai trò
chủ đạo của nhà giáo dục là để giúp cho quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện
của học sinh được tốt hơn. Hoạt động tự giáo dục của học sinh là sự hưởng
ứng tích cực sự hướng dẫn, lãnh đạo sư phạm của giáo viên. Hoạt động giáo
dục mang tính toàn vẹn, là quá trình vận động và phát triển liên tục, được
thực hiện trong sự kết hợp tất cả các hoạt động trong nhà trường ( hoạt động
dạy học trên lớp và các hoạt động đa dạng, phong phú ngoài giờ lên lớp),

trong môi trường giáo dục thích hợp. Qua đó, học sinh hình thành hành vi và
thói quen hành vi, hình thành tình cảm và niềm tin đúng đắn, tăng vốn kinh
nghiệm, vốn sống của học sinh.
1.1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục cơ
bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến
hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra trong suốt năm kể cả thời
gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình giáo dục có thể
được thực hiện mọi nơi, mọi lúc nhằm góp phần thực thi quá trình giáo dục
học sinh đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Chương trình giáo dục
ngoài giờ lên lớp thực sự là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo
dục.
Theo GS Đặng Vũ Hoạt: “ HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ thuật, lao động
14
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí . . . để giỳp cỏc em hình thành và phát triển
nhõn cỏch”.
[5]

Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGD NGLL lớp 10 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, năm 2006: “ HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ
chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa. HĐGD NGLL có quan hệ chặt chẽ
với các hoạt động dạy học tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống
nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và
phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân
cách toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay”.
HĐGD NGLL ở trường THPT giỳp cỏc em học sinh có cơ hội tham
gia các hoạt động thực tiễn. Học sinh được hòa mình vào đời sống xã hội, sẽ
cú thờm những hiểu biết, học thêm được kinh nghiệm giao tiếp. . .để làm

tăng thêm vốn sống của mình, để rèn luyện mình trở thành người có nhân
cách.
1.1.3 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HĐGD NGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên và học sinh được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương
trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện.
1.2 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trước yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo và để nâng cao chất
lượng giáo dục, đã có rất nhiều văn bản, tài liệu đề cập tới việc tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Theo điều lệ trường THPT cú nờu: “ Nhà trường phối hợp với các tổ
chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các HĐGD
NGLL. HĐGD NGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao . . .”
15
1.2.1 Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của HĐGD NGLL
1.2.1.1 Vị trí HĐGD NGLL:
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho
học sinh những tri thức khoa học cơ bản và có hệ thống còn phải luôn mang
lại hiệu quả giáo dục nhân cách cho các em. Ngược lại, trong quá trình giáo
dục, ngoài việc hình thành cho HS ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng
đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng hoạt động
còn phải tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên
lớp. Quá trình dạy học giáo dục diễn ra ở hai hoạt động chủ yếu: Hoạt động
dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Vì thế, HĐGD
NGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục.
Hoạt động GDNGLL là cầu nối tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa
nhà trường với xã hội. Thông qua HĐGD NGLL nhà trường có điều kiện phát
huy vai trò tích cực của mình đối với cuộc sống.

Ở mỗi địa phương trên địa bàn quận, huyện, thị xã đều có một vài
trường THPT. Nhà trường THPT thông qua các HĐGD NGLL như lao động
xã hội, văn hóa, văn nghệ, lao động sản xuất . . . để phục vụ cuộc sống, xã hội
gắn nhà trường với địa phương.
Hoạt động GDNGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức
mạnh cộng đồng cả về vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nhà trường và sự nghiệp giáo dục nói chung.
Hoạt động GDNGLL có vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục
học sinh nói chung và càng quan trọng đối với HS THPT, lứa tuổi đang tập
làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nét nổi bật về tính cách của các em là khuynh
hướng ham hoạt động, năng động, tự lập, ham hiểu biết. Các em mạnh dạn
16
hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có nhu cầu mới nhiều hơn, đặc biệt là nhu cầu về
hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập vẫn là chủ đạo, song nội dung và tính
chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước.
Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư duy lụgic nhiều
hơn.
Vì vậy, HĐGD NGLL đối với lứa tuổi HS THPT có vị trí then chốt
trong quá trình giáo dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình giáo dục toàn
diện đạt hiệu quả.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của HĐGD NGLL
Nhiệm vụ giáo dục về thái độ
Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho HS về niềm tin vào
chế độ xã hội, vào tương lai của đất nước. Từ đó, các em có lòng tự hào về
dân tộc, giữ gìn truyền thống của gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
Hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho HS những tình cảm
đạo đức trong sáng ( tình thầy trò, bè bạn, quờ hương, đất nước), biết yờu
kớnh và tôn trọng cái đẹp, cái tốt, biết ghét cái xấu, cái không phù hợp.
Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng cho HS tính tích cực, tính năng
động, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, vì lợi ích chung, vì sự

trưởng thành và tiến bộ của bản thân.
Nhiệm vụ giáo dục về kỹ năng:
Hoạt động GDNGLL rèn cho HS có kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử
có văn hóa, có thói quen tốt trong học tập và làm việc.
Hoạt động GDNGLL rèn cho HS các kỹ năng tổ chức, điều khiển,
tự giáo dục, tự điều chỉnh để hòa nhập vào tập thể, vào cộng đồng xã hội.
Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức:
17
Hoạt động GDNGLL giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện
những tri thức đã được học trên lớp; giỳp cỏc em có những hiểu biết mới về
thế giới xung quanh và cộng đồng xã hội.
Hoạt động GDNGLL giúp HS có điều kiện vận dụng tri thức đã học
vào hoạt động hàng ngày, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống phù
hợp hơn.
Hoạt động GDNGLL giúp HS định hướng chính trị, xã hội, có
những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, văn hóa tốt đẹp của dân tộc và đất nước. . .
Hoạt động GDNGLL giúp HS có những hiểu biết tối thiểu mang
tính thời đại như: hợp tác quốc tế, hòa bình, hữu nghị, bảo vệ môi trường, dân
số và kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các tai tệ nạn xã hội. . .
1.2.1.3 Vai trò HĐGD NGLL:
Hoạt động GDNGLL là sự nối tiếp hoạt động dạy-học. Do đó, tạo
nên sự hài hòa, cân đối của quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất nhằm
“hiện thực hóa” mục tiêu của cấp học.
Hoạt động GDNGLL giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện
những tri thức đã được học ở trên lớp ( qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ,
tham quan, ngoại khóa, thi tìm hiểu, . . .). Giúp HS biết vận dụng những tri
thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
Hoạt động GDNGLL giúp HS hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh
hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó cũng làm giàu thêm những

kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Hoạt động GDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục
HS. Đồng thời cũng giỳp cỏc nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu của HS,
18
giỳp cỏc em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và
cuộc sống.
Hoạt động GDNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động,
tích cực của HS, giảm thiểu tình trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố
vấn, giúp đỡ của giáo viên, HS cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể khác
nhau trong đời sống hàng ngày ở trường và ngoài xã hội. HĐGD NGLL với
nhiều hình thức phong phú nên khi HS đầu tư vào các hoạt động bổ ích sẽ
giảm bớt thời gian tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, hạn chế
nhóm tự phát, tránh ảnh hưởng xấu. Tham gia vào các hoạt động, các em HS
yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch
của mình. Từ đó hình thành những kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa,
giúp cho việc hình thành và phát triển nhân cách ở các em.
Vai trò quan trọng nhất của HĐGD NGLL là góp phần phát triển
tâm lực, yếu tố nội lực tạo ra động cơ của sự phát triển nhân cách, khai khác
nguồn nhân lực. Đó là mục tiêu của công cuộc cải cách giáo dục của nhân loại
cũng như của đất nước đang tiến hành.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng của mình, HĐGD NGLL
thực sự là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các hoạt động ở nhà trường
THPT hiện nay. Thực hiện các HĐGD NGLL tích cực và hiệu quả sẽ góp
phần vào việc gắn liền nhà trương với cuộc sống xã hội, thiết thực phục vụ sát
những mục tiêu kinh tế-xã hội và quốc phũng-an ninh trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2 Đặc điểm và nguyên tắc tổ chức của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
1.2.2.1 Đặc điểm của HĐGD NGLL

Hoạt động GDNGLL có nội dung đa dạng, phong phú, có thể diễn
ra ở trong và ngoài nhà trường. Thời gian dành cho HĐGD NGLL khá nhiều
19
và linh hoạt, đòi hỏi các lực lượng xã hội phải cùng nhà trường tổ chức tốt các
HĐGD cho HS.
Hoạt động GDNGLL có tính đa dạng về mục tiờu vì không những
nhằm mục tiêu giáo dục tư tưởng đạo đức, phẩm chất, nhân cách của HS mà
còn nhằm đạt các mục tiêu về đức, trí, thể, mỹ và lao động.
Chương trình kế hoạch của HĐGD NGLL rất năng động và đa dạng,
phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức tổ chức hoạt động. Tuy nhiên,
việc kiểm tra và đánh giá HĐGD NGLL rất khó khăn và phức tạp.
1.2.2.2 Nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
 Phải đảm bảo tính mục đích, tính tổ chức, tính kế hoạch
Bất kỳ hoạt động nào cũng đều phải đạt một mục đích nhất định.
HĐGD NGLL cũng có mục đích rõ ràng, người CBQL phải đề ra được mục
đích, yêu cầu của HĐGD NGLL trong cả năm học, từng học kỳ, từng hoạt
động. Mọi hoạt động nên có kế hoạch từ nhỏ đến lớn tránh tùy tiện. Kế hoạch
được đặt ra phải phù hợp dễ tổ chức, chỉ đạo, kế hoạch phải xác định rõ nội
dung, hình thức, cách thức tổ chức thực hiện.
 Tính tự nguyện, tự giác, tự quản
Nếu hoạt động trên lớp là bắt buộc thì HĐGD NGLL là tự nguyện,
tự giác. Có tự nguyện tự giác thì HS mới phát huy được sở trường, khả năng
của mình. Thực tế HĐGD NGLL phong phú và đa dạng, HS nào có năng lực
sở trường trên lĩnh vực nào thì tham gia ở mặt ấy. Đây là nguyên tắc quan
trọng, hạt nhân để đưa HĐGD NGLL có kết quả.
 Đảm bảo tính tập thể
Tuy HĐGD NGLL hoạt động theo sở thích và tính tự nguyện tự
giác của HS nhưng không thể hoạt động đơn lẻ theo kiểu tự do cá nhân được
mà phải đảm bảo tập thể theo một mục đích chỉ đạo chung. Trong nhà trường
20

có nhiều hoạt động như: hoạt động văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao, hoạt
động lao động. . . đều hướng vào mục đích chung.
 Đảm bảo tính đa dạng và phong phú
HĐGD NGLL phong phú đa dạng như cuộc sống vậy, nên một mặt
nhà trường tìm những hoạt động hấp dẫn để các em phát huy năng lực bản
thân. Nhưng mặt khác nhà trường cũng cần đảm bảo để HS tự hoạt động theo
sáng kiến phù hợp với tâm sinh lý của các em.
 Đảm bảo tính hiệu quả
Khi tiến hành hoạt động gì ta cũng phải tính đến hiệu quả. Hiệu quả
ấy có thể mang lại lợi ích xã hội hoặc hiệu quả giáo dục ( góp phần nâng cao
các chất lượng đào tạo HS ).
Hoạt động GDNGLL cũng phải chú ý đến hiệu quả là góp phần
tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền địa phương. Hoặc
củng cố kiến thức đã học, hoặc giáo dục đạo đức, lòng nhân ái cho HS. Hoặc
đem lại hiệu quả kinh tế.
Trong mỗi hoạt động đều có nguyên tắc riêng để đảm bảo cho hoạt
động đó đạt kết quả. Hoạt động giáo dục NGLL là HĐGD phong phú đa dạng
mang tính mục đích, tính tổ chức, tính kế hoạch, tính tự nguyện tự giác, tính
tập thể cao. Người quản lý phải chú ý tới nguyên tắc cơ bản này để đạt hiệu
quả giáo dục. Hiệu quả ấy có thể nhìn thấy trước mắt, nhưng cũng có thể
mang lại lợi ích cho tương lai, góp phần vào sự nghiệp “ Trồng người”.
1.2.3 Mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL
1.2.3.1 Mục tiêu của quản lý thực hiện chương trình HĐGD NGLL
ở trường THPT.
Mục tiêu của giáo dục cấp THPT theo luật giáo dục quy định:” Giáo
dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông
21
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển
và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
[7]

Căn cứ vào mục tiêu chung được Luật quy định, mục tiêu cụ thể của
cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong cấp THPT phải
đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức, lối sống, học vấn kiến thức
phổ thông, hiểu biết kỹ thuật và hướng nghiệp, kỹ năng học tập và vận dụng
kiến thức, về thể chất và xúc cảm thẩm mỹ. Những yêu cầu này đảm bảo việc
thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là: “ Đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện”. Song để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và
gia đình, tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý
thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ, lập thân, lập nghiệp,
Ngoài những giá trị truyền thống cần được kế thừa và phát triển như lòng yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng nhân ái, thái độ quý trọng và nhiệt tình lao
động, ý thức trách nhiệm, các kỹ năng cơ bản, . . . cũn cú những giá trị mới
xuất hiện trong quỏ trỡnh chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế có sự chi phối của cơ chế thị trường, từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức như: tư duy phê phán và khả
năng sáng tạo, năng lực tổng hợp, chuyển đổi và ứng dụng thông tin vào hoàn
cảnh mới để giải quyết các vấn đề đặt ra, để thích ứng với những thay đổi
trong cuộc sống, năng lực hợp tác và giao tiếp có hiệu quả, năng lực chuyển
đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của sản xuất và thị trường, năng lực quản
lý, . . .Do đó mục tiêu cụ thể của giáo dục THPT cần lưu ý một số điểm sau:
Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có ý chí lập nghiệp, không cam chịu
nghèo khó. Có khả năng sử dụng ít nhất một ngoại ngữ thông thường, có khả
năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở trình độ phổ thông
22
trong giải quyết công việc. Phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung,
kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản

xuất và cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng.
Mục tiêu của quản lý thực hiện chương trình HĐGD NGLL là nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của tổ chức HĐGD NGLL cho HS ở trưởng
THPT, giúp HS hiểu biết về giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại củng cố mở rộng kiến thức đã học trên lớp,
giỳp cỏc em nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân mình, có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp cho phù hợp. Rèn luyện những kỹ năng cơ bản đã hình thành ở
trung học cơ sở để trên cơ sở đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực
chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động
chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý . . . từ đó HS có những thái độ
đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi
của mình, đấu tranh tích cực với những hành vi sai trái của bản thõn và của
người khác để tự hoàn thiện mình, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong
cuộc sống.
1.2.3.2 Nội dung và hình thức HĐGD NGLL ở trường THPT.
Hoạt động GDNGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú. Vì
vậy chúng ta phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của hoạt động này,
với việc thực hiện và đúc rút kinh nghiệm để tìm ra những hình thức hoạt
động phù hợp, hấp dẫn, đạt hiệu quả cao. Ta có thể phân chia hình thức
HĐGD NGLL theo các loại sau:
Theo tiến độ thời gian, thực hiện xen kẽ với chương trình kế
hoạch học tập của các môn học trên lớp.
+ Hàng ngày
- Ở trường: vào 15 phút truy bài đầu giờ hoặc giải lao giữa buổi học.
- Ở nhà: Tự học, học nhóm
23
+ Hàng tuần: Bao gồm tiết chào cờ đầu tuần, hoạt động văn hóa, văn
nghệ, câu lạc bộ, thể dục, thể thao, trực tuần.
+ Hàng tháng: Bao gồm hoạt động theo chủ điểm, hoạt động thi đua,
hoạt động của các tổ, nhóm theo sở thích, sở trường, năng khiếu. . . .

+ Hoạt động hè: Bao gồm hoạt động hè ở địa phương, hoạt động câu
lạc bộ, tham gia đội tình nguyện, cỏc nhúm theo sở thích, nghỉ hè, ôn tập,
chuẩn bị năm học mới.
Nội dung của HĐGD NGLL được xây dựng dựa trên cơ sở của
yêu cầu về nội dung giáo dục THPT theo điều 28 Luật giáo dục cú nờu: “Giỏo
dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo
đảm kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS còn
có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng
nguyện vọng của HS”.
Căn cứ vào yêu cầu về nội dung giáo dục được Luật quy định, nội
dung cụ thể của HĐGD NGLL bậc THPT được xây dựng tập trung vào 6 vấn
đề lớn sau:
- Lý tưởng sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản
văn hóa.
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
- Những vấn đề có tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường, hạn chế
sự bùng nổ dân số chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên,
phòng ngừa đẩy lùi các tệ nạn xã hội . . . .
24
Nội dung HĐGD NGLL ở trường THPT được cụ thể hóa thành 10 chủ
đề phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện học tập, rèn luyện của học sinh trong 9
tháng của năm học và 3 tháng hoạt động hè. Cụ thể như sau:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề
Tháng Chủ đề
9

Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
10 Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình
11 Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
12 Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
1 Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
2 Thanh niên với lý tưởng cách mạng
3 Thanh niên với vấn đề lập nghiệp
4 Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác
5 Thanh niên với Bác Hồ
6,7,8 Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
Trong mỗi chủ đề, các nội dung và hình thức hoạt động cụ thể phải
bám sát các yêu cầu và thực hiện được mục tiêu giáo dục của chủ đề. Tuy
nhiên, các nội dung và hình thức mang tính gợi ý. Vì vậy, trong quá trình thực
hiện giáo viên và học sinh có thể tiến hành một cách linh hoạt, sáng tạo phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, với năng lực, hứng thú, nguyện vọng
của các em. Mặt khác, có thể bổ sung thêm một số nội dung hoạt động đã
được gợi ý cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng lớp, từng trường
từng địa phương. Vấn đề quan trọng là phải thực hiện được những mục tiêu
giáo dục của chủ đề hoạt động nói riêng và mục tiêu của chương trình HĐGD
NGLL nói chung để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, đồng thời đối chiếu với thực
tiễn, nhu cầu hoạt động của HS và nhà trường hiện nay, có thể chia HĐGD
25

×