Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

bước đầu nghiên cứu các giai đoạn diễn thế tự nhiên của thảm thực vật tại xã ngọc thanh - thị xã phúc yên - tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THẾ MẠNH





BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CÁC GIAI ĐOẠN DIỄN THẾ
TỰ NHIÊN CỦA THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ NGỌC THANH,
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Sinh Thái Học
Mã số:60.42.60





LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI






THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả


Nguyễn Thế Mạnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Ma Thị Ngọc Mai,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm

quý báu cho tôi để tôi có thể hoàn thành đƣợc luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, TS. Lê Đồng Tấn, ngƣời đã
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu ngoài thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sinh – KTNN, Khoa
Sau Đại học – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian cũng
nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 8 năm 2011
Tác giả



Nguyễn Thế Mạnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Các từ viết tắt và ký hiệu sử dụng trong luận văn vi

Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 10
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 10
4. Cấu trúc của luận văn 10
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
1.1. Một số khái niệm có liên quan 11
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật 11
1.1.2. Tái sinh hệ sinh thái rừng 11
1.1.3. Diễn thế thảm thực vật 12
1.1.4. Phục hồi rừng tự nhiên 13
1.2. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu 13
1.2.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài về diễn thế thảm thực vật và tái sinh rừng 13
1.2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về diễn thế thảm thực vật và tái sinh rừng 16
1.2.3. Nghiên cứu về các giải pháp phục hồi rừng 20
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 24
2.1. Điều kiện tự nhiên 24
2.1.1. Vị trí địa lý 24
2.1.2. Địa hình 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1.3. Điều kiện thổ nhƣỡng, địa chất 26
2.1.4. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn 27
2.2. Tài nguyên động, thực vật rừng 27
2.2.1. Hệ động vật 27

2.2.2. Hệ thực vật 28
2.2.3. Thảm thực vật 29
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội 29
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
3.1. Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm và giới hạn của đề tài 31
3.2. Nội dung nghiên cứu 31
3.2.1.Phân loại thảm thực vật khu vực nghiên cứu dựa theo khung phân loại của
UNESCO và các nguyên nhân làm suy thoái thảm thực vật KVNC 31
3.2.2. Các giai đoạn của quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật 31
3.2.3. Sự phát triển của thảm thực vật trong các giai đoạn diễn thế 31
3.2.4. Những thay đổi về cấu trúc thảm thực vật trong quá trình diễn thế 32
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
3.3.1. Phƣơng pháp luận 32
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra 32
3.3.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 33
3.3.4. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân 34
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 34
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực nghiên cứu và các nguyên nhân làm
suy thoái thảm thực vật 35
4.1.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực nghiên cứu 36
4.1.2. Các nguyên nhân làm suy thoái thảm thực vật 41
4.2. Quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.2.1 Ảnh hƣởng của thoái hoá đất đến quá trình diễn thế phục hồi thảm
thực vật 43
4.2.1.1. Đánh giá sự thoái hoá đất 44

4.2.1.2. Ảnh hƣởng của thoái hoá đất đến thành phần loài trong quá trình
diễn thế phục hồi thảm thực vật 45
4.2.1.3. Ảnh hƣởng của mức độ thoái hoá đất đến khả năng phát triển
của thảm thực vật 47
4.2.2. Các giai đoạn của quá trình diễn thế tại khu vực nghiên cứu 49
4.2.2.1 Giai đoạn thảm cỏ 51
4.2.2.2. Giai đoạn thảm cây bụi 52
4.2.2.3. Giai đoạn rừng non thứ sinh 53
4.2.3. Sự phát triển của thảm thực vật trong các giai đoạn diễn thế 55
4.2.3.1. Sự phát triển của thảm cỏ 55
4.2.3.2. Sự phát triển của thảm cây bụi 56
4.2.3.3. Sự phát triển của rừng thứ sinh mới phục hồi 58
4.2.3.4. Sự phát triển của rừng trƣởng thành 60
4.3. Những thay đổi về cấu trúc thảm thực vật trong quá trình diễn thế 60
4.3.1. Thay đổi về số lƣợng loài cây trong các giai đoạn diễn thế 60
4.3.2. Mật độ cây và quá trình tỉa thƣa 63
4.3.3. Thay đổi tính đa dạng của thảm thực vật trong quá trình diễn thế 64
4.3.4. Sự phân bố theo cấp chiều cao 68
4.3.5. Sự phân bố cây theo cấp đƣờng kính 71
4.3.6. Thay đổi qui luật phân bố cây trên mặt đất 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Kiến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
D
1,3

Đƣờng kính ngang ngực (cm)
2
H
vn

Chiều cao vút ngọn (m)
3
KNTS
Khoanh nuôi tái sinh
4
KĐV
Khu định vị
5
KTC
Khu tiêu chuẩn
6
KVNC
Khu vực nghiên cứu
7
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
8
UNDP

Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc
9
WWF
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
10
N
Mật độ cây/ha
11
OTC
Ô tiêu chuẩn
12
OĐV
Ô định vị
13
ODB
Ô dạng bản
14
TĐT
Tuyến điều tra
15
TSTN
Tái sinh tự nhiên
16
TB
Trung bình


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Độ nhiều của thảm tƣơi, cây bụi đƣợc xác định theo tiêu chuẩn của
Drude 34
Bảng 4.1. Đặc điểm tổ thành loài cây của quá trình diễn thế đi lên trong một số
quần xã thực vật trên đất có mức độ thoái hoá khác nhau tại KVNC 46
Bảng 4.2. Phát triển của thảm thực vật tại các ô định vị trên đất thoái hoá
trung bình, đất thoái hoá nặng và rất nặng 47
Bảng 4.3. Một số kết quả theo dõi trên ô định vị số 5 56
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu thống kê trên ô định vị số 6 58
Bảng 4.5. Số lƣợng loài cây/OTC trong các giai đoạn diễn thế 60
Bảng 4.6. Sự biến động số lƣợng loài cây qua các giai đoạn diễn thế 61
Bảng 4.7. Quá trình tỉa thƣa của thảm thực vật trên các OĐV là thảm cỏ, thảm cây
bụi và rừng thứ sinh tại xã Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc 63
Bảng 4.8. Dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật 66
Bảng 4.9. Phân bố cây theo cấp chiều cao của 4 quần xã rừng thứ sinh phục hồi sau
khai thác cạn kiệt tại KVNC 69
Bảng 4.10. Phân bố cây theo cấp đƣờng kính của 4 quần xã rừng thứ sinh phục hồi
sau khai thác cạn kiệt tại xã Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc 71
Bảng 4.11. Phân bố cây trên mặt đất của các trạng thái thảm thực vật tại
KVNC: xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 24
Hình 2.2. Bản đồ khu vực nghiên cứu, tuyến điều tra và khu định vị 25

Hình 4.1. Sơ đồ các giai đoạn diễn thế thảm thực vật tại xã Ngọc Thanh –
Phúc Yên - Vĩnh Phúc và vùng phụ cận 50
Hình 4.2. Biểu đồ dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu 67
Hình 4.3. Đồ thị phân bố cây theo cấp chiều cao của 4 quần xã rừng thứ sinh phôc
hồi sau khai thác cạn kiệt tại KVNC 70
Hình 4.4. Đồ thị phân bố cây theo cấp đƣờng kính của rừng thứ sinh phục 72



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là yếu tố quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong
sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trƣờng. Rừng tham gia vào quá
trình điều hòa không khí, làm giảm sức tàn phá khốc liệt của thiên tai. Ngoài
ra rừng còn cung cấp nguồn thực phẩm, nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp và dƣợc phẩm, là nguồn gen hoang dại có giá trị trong lai tạo giống
mới cho nông nghiệp và chăn nuôi [53].
Hiện nay, cuộc sống của con ngƣời đang bị đe dọa bởi những biến đổi
của điều kiện khí hậu. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến điều này
là do sự suy thoái nghiêm trọng của thảm thực vật trên trái đất. Theo tài liệu
thống kê của IUCN, UNDP và WWF mỗi năm trên thế giới trung bình mất đi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
khoảng 20 triệu ha rừng. Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất,
khoảng 70% [7, 53].
Việt Nam là một trong những nƣớc đang ở trong tình trạng báo động về
suy giảm độ che phủ của rừng. Năm 1943, diện tích rừng ở Việt Nam ƣớc tính

có khoảng 14,3 triệu ha (Maurand, 1943), với tỷ lệ che phủ là 43,8%. Năm
1976 giảm xuống còn 11 triệu ha, với tỷ lệ che phủ là 34%. Đến năm 1993 chỉ
còn 9,5 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 28% diện tích đất tự nhiên. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến sự duy thoái rừng ở Việt Nam nhƣng nguyên nhân chủ yếu là
đốt nƣơng làm rẫy (40-50%) [7, 53].
Tình hình hiện nay cho thấy việc bảo vệ, khôi phục tài nguyên rừng để
đảm bảo sự cân bằng sinh thái, đồng thời bảo tồn tính đa dạng sinh học ngăn
chặn sự diệt vong của các loài, nhất là các loài quý hiếm là một việc làm hết
sức cấp bách.
Trong những năm gần đây nhờ có những chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc trong việc trồng và bảo vệ rừng nên diện tích rừng có
chiều hƣớng tăng lên. Đến cuối năm 1999 độ che phủ khoảng 33% (Jyrki và
cộng sự, 1999). Theo thống kê năm 2003, diện tích rừng đến cuối năm 2002
đã đạt 35,8% diện tích tự nhiên. Đến năm 2005, tỷ lệ này đƣợc cho biết tăng
lên 37%. Tuy vậy tỉ lệ rừng nguyên sinh chỉ còn 8%, trong khi đó các nƣớc
khác trong khu vực có tỉ lệ rừng nguyên sinh khoảng 50%. Từ những năm
2000 đến nay, công tác trồng rừng đạt kết quả khá lớn, hàng năm trung bình
đã trồng đƣợc khoảng 130 000 ha thành rừng. Chƣơng trình trồng 5 triệu ha rừng
đang đƣợc các địa phƣơng tích cực thực hiện. Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thì 2 triệu ha rừng sẽ đƣợc hồi phục và trồng dặm thêm, 2
triệu ha trồng mới và 1 triệu ha trồng các cây công nghiệp [53].
Tái sinh phục hồi rừng trên cơ sở của diễn thế tự nhiên đƣợc coi là một
giải pháp tích cực trong chiến lƣợc phát triển vốn rừng và bảo vệ tính đa dạng
sinh học. Trong đó, tái sinh và diễn thế tự nhiên của thảm thực vật trên những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
diện tích rừng tự nhiên đã bị khác thác cạn kiệt hoặc từ những nơi thảm thực
vật tái sinh sau nƣơng dãy có vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi rừng.

Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu các giai
đoạn diễn thế tự nhiên của thảm thực vật tại xã Ngọc Thanh - Thị xã
Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu diễn thế tự nhiên đi lên của thảm thực vật xác định quy luật
tác động qua lại giữa các nhân tố sinh thái đến khả năng tái sinh và các giai
đoạn của quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật sau khai thác cạn kiệt ở
khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm sáng tỏ thêm qui luật diễn thế thứ sinh của một số kiểu
thảm thực vật làm cơ sở cho các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng tại
khu vực nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp lựa chọn đƣợc những giải pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp để
phục hồi thảm thực vật tự nhiên trong vùng nghiên cứu.
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
Chương 3. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứ và thảo luận






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11













Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn
bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất [21]. Theo khái niệm này, thảm thực
vật mới chỉ là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đặc trƣng hay phạm vi không
gian của một đối tƣợng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có tính ngữ kèm
theo nhƣ “thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực vật Hồ Núi Cốc”.
Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhƣng đối tƣợng
nghiên cứu của thảm thực vật là tập thể cây cối đƣợc hình thành do một số
lƣợng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại [21].
1.1.2. Tái sinh hệ sinh thái rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Tái sinh rừng đƣợc nhiều nhà lâm học nghiên cứu và đề xuất các khái
niệm khác nhau. Xét theo phƣơng diện lý luận, khái niệm tái sinh rừng gồm
cả hai thuật ngữ: “Restoration” là thuật ngữ dùng để diễn tả sự hoàn trả, sự
lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên
(Jordan, Peter và Allan, 1988). Thuật ngữ “Rehabitilation” chỉ sự phục hồi lại
và đã đƣợc hiểu là những xúc tiến, quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái
(Schereckenbeg, Hadley và Dyer, 1990).
Tái sinh hệ sinh thái rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh hệ sinh thái rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn
cảnh hệ sinh thái rừng (hoặc mất đi chƣa lâu [36]).
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đƣợc hiểu theo nghĩa rồng là sự tái sinh của
cả hệ thống sinh thái rừng. Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì tái sinh rừng là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng chủ là tầng cây gỗ (dẫn theo
Phùng Ngọc Lan, 1986 [14]).
1.1.3. Diễn thế thảm thực vật
Diễn thế thảm thực vật là sự phát triển kế tiếp theo từng giai đoạn hay
quá trình thay thế thảm thực vật này bằng thảm thực vật khác trên cùng một
địa điểm.
Diễn thế thảm thực vật chỉ dùng cho quá trình thay đổi thảm thực vật
trên cùng một vùng, mà trong đó thảm thực vật mới khác biệt căn bản so với
thảm thực vật cũ về tổ thành loài, về cấu trúc quần thể và về các mối quan hệ
tƣơng tác giữa chúng với nhau và giữa chúng với môi trƣờng. Diễn thế tự
nhiên xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do sự biến đổi của môi trƣờng
nhƣ điều kiện khí hậu- thủy văn, địa chất – thổ nhƣỡng, hoặc do sự cố và biến
đổi chất của bản thân quần xã thực vật. Hay nói cách khác là do nguyên nhân
nội tại (Autogene) và nguyên nhân ngoại lai (Allogene).
Căn cứ vào nguyên nhân và các yếu tố tác động đến quá trình diễn thế,
diễn thế đƣợc chia làm hai loại là diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Diễn thế nguyên sinh là diễn thế xảy ra trên môi trƣờng chống trơn,
hoàn toàn mới chƣa có thảm thực vật.
Diễn thế thứ sinh là diễn thế xảy ra ở những nơi đã có thảm thực vật
nhƣng do những biến cố tự nhiên, do phá hoại của động vật hay của con
ngƣời làm cho thảm thực vật bị suy thoái, bị biến đổi từ rừng đến thảm cây
bụi, đến thảm cỏ khô hạn, đây là diễn thế thứ sinh đi xuống (Resgressive
succession). Hoặc quá trình diễn thế từ thảm cỏ khô hạn đến thảm cây bụi
trong những điều kiện thuận lợi và qua nhiều pha khác nhau chúng phục hồi
trở lại rừng, đó là diễn thế thứ sinh đi lên (Progressive succession).
1.1.4. Phục hồi rừng tự nhiên
Phục hồi rừng tự nhiên là quá trình hình thành rừng thứ sinh
(Secondary forest) do diễn thế đi lên ở nơi rừng đã bị mất hoặc bị khai thác
cạn kiệt.
Phục hồi rừng là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn
và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ (hoặc tre nƣa) bắt đầu
khép tán. Nhƣ vậy, có thể nói rằng phục hồi rừng là quá trình tái tạo lại một
hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ
yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo.
1.2. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về diễn thế thảm thực vật và tái sinh rừng
* Những nghiên cứu về diễn thế thảm thực vật
Khái niệm diễn thế (Succession) đã có từ thế kỷ thứ XIX. Năm 1860,
Henry David Thoreau đã công bố bài báo về “diễn thế cây rừng”, trong đó
ông mô tả diễn thế của rừng Oak – Pine [46].
Năm 1899, H. C. Cowles., ở trƣờng đại học Chicago (Mỹ) đã phát triển
khái niệm diễn thế bằng những nghiên cứu cơ bản về diễn thế thảm thực vật

trên những diện tích đất đã bị rút nƣớc ở hồ Michigan [46].
Khái niệm diễn thế tiếp tục đƣợc phát triển nhờ những nghiên cứu của
Fredric Clements. Năm 1916, Clements đã viết về diễn thế của những hồ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
bãi lầy đƣợc bồi tụ ở Ai Len. Theo ông, diễn thế là sự phát triển của thảm
thực vật qua các giai đoạn tiến lên quần xã đỉnh cực [45].
Diễn thế thảm thực vật đã đƣợc nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX và đầu
thế kỷ XX, nhƣng trong một thời gian dài những nghiên cứu về diễn thế hầu
nhƣ không phát triển. Mãi đến những năm 50 -60 của thế kỷ XX, do sự suy
thoái của rừng trên trái đất, những nghiên cứu hiện đại về diễn thế thảm thực
vật mới đƣợc tiếp tục và phát triển mạnh mẽ. Bắt đầu từ các công trình nghiên
cứu của Robert Whittaker và John Curtits vào những năm 1950-1960.
Sau những nghiên cứu trên, có thể kể đến một số tác giả với những
hƣớng nghiên cứu cơ bản sau:
Năm 1952, Richards P. W., đã nghiên cứu về rừng mƣa nhiệt đới ở
Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ. Ông đã mô tả quá trình diễn thế nguyên sinh,
diễn thế thứ sinh ở trên cạn và ở dƣới nƣớc [28].
Năm 1968, Bazzaz F. A., nghiên cứu quá trình diễn thế phục hồi thảm thực
vật trên đất sau trồng trọt bị bỏ hoang ở vùng núi Shawnee, Illions (Mỹ) [44].
Năm 1983, Hibbs E.D., đã nghiên cứu và đƣa ra số liệu về sự thay đổi
thành phần, cấu trúc, tính đa dạng của các quần xã thực vật trong chuỗi diễn
thế phục hồi rừng thông (Pinus strobus) bị phá hủy do cơn bão mạnh năm
1938 ở Harvard – New England. Theo tác giả, thì đa số các loài cây xuất hiện
ở tuổi 40 (tính từ khi rừng bị bão phá hủy) đều là những loài cây xuất hiện
trƣớc tuổi 10. Phần lớn các loài cây này đều có số lƣợng tăng lên ở giai đoạn
đầu và giảm xuống ở giai đoạn sau, về quá trình tỉa thƣa tác giả cho rằng liên
quan đến tuổi thọ của các loài cây [49].

Năm 1992, Yucheng. L., Shil. M., khi nghiên cứu diễn thế thứ sinh
phục hồi rừng lá rộng thƣờng xanh ở vùng núi cao Jing un (Trung Quốc) đã
phân chia các loài cây thành 3 nhóm: loài diễn thế tiên phong, loài tiên phong
đỉnh cực, loài cực đỉnh [52].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Năm 1993, Tiunei T. và cộng sự nghiên cứu về quá trình phục hồi thảm
thực vật thứ sinh trên đất sau nƣơng rẫy ở Mengla – XiSuang banna (Trung
Quốc) đã cho thấy, sau 10 năm rừng phục hồi có 3 tầng: tầng cây gỗ ƣu thế,
tầng cây bụi, dƣới cùng là tầng cỏ, quyết [50].
Tóm lại, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về diễn thế
thảm thực vật, đã hình thành những lý thuyết về diễn thế và xác định các giai
đoạn cơ bản của diễn thế ở những vùng địa lý trên trái đất.
* Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Quá trình nghiên cứu về tái sinh rừng đã có một bề dày lịch sử, còn
những nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới mới chỉ đƣợc tiến hành chủ yếu
từ những năm 30 của thế kỳ XX trở lại đây. Đa số các nhà nghiên cứu đều
cho rằng nghiên cứu tái sinh rừng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình
thành hoa, kết quả và các yếu tố ảnh hƣởng đến phát tán hạt. Sự phù hợp của
mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu. Đa số các nhà lâm học Liên Xô đề
nghị chỉ nên nghiên cứu tái sinh rừng bắt đầu từ cây có hoa, quả, thậm chí từ
cây mạ trở đi [1, 11, 28].
Van Stennis (1956) dựa vào đặc điểm của quá trình tái sinh đã phân
biệt hai kiểu tái sinh phổ biến. Đó là kiểu tái sinh phân tán, liên tục dƣới tán
rừng của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của
các loài cây ƣa sáng (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978 [40]).
Năm 1960, Yurkevich I.D., nghiên cứu về tái sinh rừng, đã chứng minh độ
tàn che tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng của đa số loài cây gỗ là 0,6 – 0,7.

Năm 1969, Karpov V.G., đã chỉ ra mối quan hệ phức tạp trong việc
cạnh tranh về dinh dƣỡng, ánh sáng, độ ẩm và mối quan hệ qua lại phức tạp
của thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh học, tuổi và điều kiện ánh sáng của
quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm [32]).
Xannikov (1967) và Vipper (1973) khi nghiên cứu về tái sinh rừng đều
nhận thấy tầng cỏ quyết và cây bụi có ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
các loài cây gỗ. Đối với những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thì thảm
cỏ có điều kiện phát sinh mạnh, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở
ngại lớn cho tái sinh rừng. Đối với những quần thụ kín tái, đất khô và nghèo
dinh dƣỡng, thảm cỏ và cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến
các cây gỗ tái sinh không đáng kể (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm [32]).
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy các nhân tố sinh thái nhƣ: ánh
sáng, kết cấu quần thụ, hệ thống rễ của quần thụ, thảm tƣơi và tầng cây bụi,
có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng tái sinh dƣới tán rừng, trong đó ánh sáng là
nhân tố quan trọng nhất.
Đến nay đa số các công trình tập trung nghiên cứu hình thức tái sinh
dƣới rán rừng tự nhiên, ít có công trình tập trung nghiên cứu về tái sinh rừng
sau khai thác cạn kiệt và khai thác trắng trên những nơi đất trồng rừng bị thất
bại. Vì vậy, đây là vấn đề cũng cần đƣợc tập trung nghiên cứu.
1.2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về diễn thế thảm thực vật và tái sinh rừng
* Nghiên cứu về diễn thế thảm thực vật
Diễn thế thảm thực vật ở Việt Nam đã đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài
quan tâm và nghiên cứu. Năm 1931, Dop P., và Gaussen H., đã nghiên cứu về
thảm thực vật ở Đông Dƣơng. Năm 1940, Carton P., đã nghiên cứu thảm thực
vật trên cơ sở phân loại thổ nhƣỡng và khí hậu ở Đông Dƣơng. Năm 1944,
Moquillon P., nghiên cứu rừng ngập mặn ở Cà Mau [40]

Giáo sƣ Thái Văn Trừng là nhà lâm học tiên phong ở nƣớc ta trong nửa
sau của thế kỷ XX. Ông đã có nhiều nghiên cứu về sinh thái học, đặc biệt
trong lĩnh vực lâm nghiệp. Công trình nghiên cứu nổi tiếng của ông là “Thảm
thực vật rừng Việt Nam” đƣợc công bố vào đầu thập kỷ 60, in thành sách lần
đầu vào năm 1970, tái bản vào năm 1978. Sau gần 30 năm tiếp tục nghiên cứu
về hệ sinh thái rừng nhiệt đới, đặc biệt các phƣơng thức phục hồi các hệ sinh
thái rừng nhiệt đới bị chiến tranh hóa học hủy diệt ở miền Nam Việt Nam,
ông đã bổ sung các luận điểm và khái quát thành công trình “Những hệ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam”. Đây là công trình đặt nền móng cho những
nghiên cứu về quần thể thực vật rừng nhiệt đới nƣớc ta [40].
Giáo sƣ Dƣơng Hữu Thời đã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh
thái học. Năm 1960, ông đã nghiên cứu các hệ sinh thái rừng ở Cúc Phƣơng.
Năm 1961, ông nghiên cứu những quần hợp thực vật trên bãi cát sông Hồng.
Khi nghiên cứu diễn thế đồng cỏ trong hệ thống thực bì miền Bắc Việt Nam,
ông đã chỉ ra quá trình diễn thế của chúng. Theo ông, đồng cỏ miền Bắc Việt
Nam là kết quả của sự tác động thƣờng xuyên không có kế hoạch của con
ngƣời nhƣ chặt đốt rừng, chăn thả qua mức làm cho đất thoái hóa mà hình
thành [34].
Năm 1970, Trần Ngũ Phƣơng nghiên cứu về rừng miền Bắc Việt Nam
đã đƣa ra sơ đồ diễn thế suy thoái và tiến hóa của một số kiểu rừng ở miền
Bắc Việt Nam. Theo tác giả, diễn thế là một quá trình lâu dài, gồm nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn là một mắt xích, tập hợp các mắt xích đó thành một chuỗi
diễn thế. Đất càng thoái hóa thì mắt xích đó càng dài, đất ít thoái hóa thì các
mắt xích đó sẽ ngắn hơn [27].
Giáo sƣ Phan Nguyên Hồng đã nghiên cứu về sinh thái rừng ngập mặn
Việt Nam. Ông mô tả các hệ sinh thái rừng ngập mặn và các loại diễn thế sinh

thái rừng ngập mặn ven biển nƣớc ta. Theo ông, mỗi giai đoạn của quá trình
diễn thế đều gắn với sự thay đổi về môi trƣờng, về địa mạo, địa chất và thổ
nhƣỡng. Ở các quần xã thực vật nội địa, trong điều kiện môi trƣờng khác
nhau, diễn thế xảy ra theo hai hƣớng: tiến hóa và thoái hóa. Còn đối với quần
xã thực vật ngập mặn thì nhiều khi hai quá trình này xảy ra trên cùng một vị
trí và nối tiếp nhau [13].
Năm 1994, Lê Trần Chấn, Huỳnh Nhung khi nghiên cứu về diễn thế
thứ sinh ở vùng Lƣơng Sơn (Hòa Bình) đã mô tả sự thay đổi của thành phần
thực vật, và câu trúc (phổ dạng sống) của các quần xã rừng thứ sinh [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Năm 1996, tác giải Lê Trọng Cúc đã tổng kết các xu hƣớng diễn thế
trên nƣơng rẫy bị bỏ hoang ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trên các diện tích
này hình thành các quần xã thực vật nhƣ: rừng thứ sinh với các loài tiên
phong, rừng tre, trảng cỏ cao và trảng cỏ thấp [10].
Năm 1997, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thƣ, Lê Đồng Tấn khi nghiên
cứu diễn thế thảm thực vật sau cháy rừng ở núi FanSiPăng – Sa Pa – Lao
Cai, cho rằng quá trình diễn thế xảy ra ở đây rất chậm, có thể kéo dài từ
200- 300 năm [20].
Ngoài những tác giả trên còn có nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu về
diễn thế thảm thực vật
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh rừng đã đƣợc viện điều tra qui hoạch tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại một số địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ninh,
Yên Bái, nghệ An (Quỳnh Châu, Nghĩa Đàn), Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn, Hƣơng
Khê), Quảng Bình Các kết quả nghiên cứu đã đƣợc Nguyễn Vạn Thƣờng
tổng kết và bƣớc đầu đƣa ra kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số
khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các loài

cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây
tái sinh không đồng đều, số cây mạ (h< 20cm) chiếm ƣu thế rõ rệt so với lớp
cây ở các cấp kích thƣớc khác nhau. Những loài cây gỗ mềm, ƣa sáng, mọc
nhanh có khuynh hƣớng lan tràn và chiếm ƣu thế trong lớp cây tái sinh.
Những loài cây gỗ cứng, sinh trƣởng chậm, chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản
mạn, thậm chí còn vắng bóng ở thế hệ sau trong rừng tự nhiên [37].
Năm 1983, giáo sƣ Nguyễn Văn Trƣơng đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và qui luật đào thải tự nhiên dƣới rán
rừng [42].
Năm 1991, Vũ Tiến Hinh, khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã
nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tấng tái sinh và tầng cây cao có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
liên quan chặt chẽ. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ
số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy [12].
Năm 1992, Nguyễn Văn Thêm nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
của Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) ở Đồng Nai đã kết luận: tái
sinh tự nhiên theo lỗ trống là kiểu tái sinh phổ biến của Dầu song nàng, khi đã
có cây con hai năm trở lên dƣới tán rừng nếu mở lỗ trống kịp thời sẽ rút ngắn
đƣợc thời kỳ cây con bị ức chế [32].
Năm 1993, Đinh Quang Diệp nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng khộp
vùng Easup, DaKLac đã kết luận độ tàn che, độ dày rậm của thảm tƣơi, thảm
mục, lửa rừng và điều kiện lập địa là những nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến số
lƣợng và chất lƣợng của cây tái sinh dƣới rán rừng, lửa rừng là nguyên nhân
gây lên hiện tƣợng chây chồi. Quy luật phân bố cây trên mặt đất theo tác giả
là khi itawng diện tích thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm [11].
Năm 1994, Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh

nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trƣờng và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực
vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con ngƣời đi
đúng hƣớng. Quá trình đó đƣợc gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên [16].
Năm 1995, Trần Đình Lý và cộng sự nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của thảm thực vật rừng ở đảo Kế Bào, lâm trƣờng Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh. Qua kết quả nghiên cứu thu đƣợc, các tác giải đã đề xuất Quy phạm tạm
thời về khoanh nuôi phụ hồi tại Quảng Ninh. Các tác giả đã xây dựng nhiều
quan điểm về phục hồi rừng và cơ sở chọn lựa đối tƣợng khoanh nuôi phục
hồi rừng dựa trên các vùng sinh thái [18].
Năm 2000, Lê Đồng Tấn đã nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên một số quần xã thực vật sau nƣơng rẫy tại Sơn La. Tác giả đã kết luận:
mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ hợp loài cây ƣu thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là giống nhau, sự khác nhau chính là tổ
thành các loài trong tổ hợp đó [29].
Năm 2002, Phạm Ngọc Thƣờng nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi rừng sau nƣơng rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn, đã cho
thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số
lƣợng loài cây gỗ tái sinh tự nhiên nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm
cây gỗ là khá cao [38].
Năm 2004, Lê Ngọc Công nghiên cứu về quá trình phục hồi rừng bằng
khoang nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, ông đã có nhận xét:
quá trình diễn thế phục hồi rừng diễn ra chậm chạp trên đất rừng bị thoái hóa
nặng và nguồn giống ít do trải qua giai đoạn trảng cỏ cao. Trong giai đoạn
đầu của diễn thế phục hồi rừng bằng khoang nuôi, số lƣợng loài cây và mật độ
cây tái sinh giảm từ chân đồi lên sƣờn đồi tới đỉnh đồi. Ở giai đoạn đầu của

quá trình diễn thế (1- 6 năm), mật độ cây tái sinh tăng lên sau đó giảm xuống,
ở giai đoạn đầu, cây tái sinh có phân bố cụm, sau đó chuyển dần sang phân bố
ngẫu nhiên. Quá trình này bị chi phối bởi các quy luật tái sinh tự nhiên, quá
trình nhập cƣ và quá trình đào thải của các loài cây [10].
Tóm lại: trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều
công trình nghiên cứu về diễn thế thảm thực vật và tái sinh rừng.
1.2.3. Nghiên cứu về các giải pháp phục hồi rừng
* Phục hồi bằng trồng rừng
Theo tác giả Hà Chu Chử cho rằng nâng cao độ che phủ, bù đắp diện
tích rừng đã mất, song rừng trồng không thể so sánh với rừng tự nhiên về
chủng loài gỗ, về sinh khối và về tác dụng phòng hộ [6].
Theo Phùng Ngọc Lan, việc trồng rừng thuận loại mà chúng xuất hiện
trong các chuỗi diễn thế thứ sinh nhƣ rừng Mỡ, rừng Bồ Đề là không hợp lý
vì về phƣơng diện sinh thái học thì đó là mô hình cấu trúc của rừng ôn đới, do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
vậy cần phải trở lại mô hình hỗn loài, nhƣng không phải là mô hình hỗn loài
phức tạp nhƣ của tự nhiên và mô hình nông – lâm kết hợp [15].
Năm 1995, Trần Đình Lý cùng công sự đã phân tích cụ thể về những
ƣu điểm và nhƣợc điểm của giải pháp rừng và khoanh nuôi. Các tác giả cũng
đã lƣu ý rằng việc chọn giải pháp nào thì phải phụ thuộc vào điều kiện lập địa,
điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phƣơng mới đạt đƣợc kết quả
mong muốn [18].
Theo Nguyễn Tiến Bân cho rằng: cần thiết phải phục hồi hệ sinh thái
rừng nhiệt đới bằng các loài cây bản địa để duy trì bảo vệ nguồn gen và tạo ra
đƣợc hệ sinh thái rừng hỗn loài bền vững [2].
Theo Lâm Phúc Cố, ở những nơi đất khó có khả năng tái sinh tự nhiên
thì trồng rừng là giải pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết, nên chọn phƣơng thức

trồng rừng hỗn giao nhiều loài với những cây thích nghi với điều kiện đồi núi
trọc [8].
* Phục hồi bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
“Rừng là một hệ sinh thái”, vì vậy phục hồi rừng là phục hồi các thành
phần của hệ sinh thái đó. Hệ thống tác động vào rừng nhằm thỏa mãn các mục
tiêu của con ngƣời trên cơ sở tôn trọng quy luật sống tự nhiên của hệ sinh thái
rừng [53].
Từ những năm 1960 giải pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi đã
đƣợc tiến hành, nhƣng đến những năm 1980 mới đƣợc thực hiện một cách
mạnh mẽ. Hiện nay khoanh nuôi phục hồi rừng đang là giải pháp tích cực để
tăng nhanh độ che phủ của rừng.
Mục đích của khoanh nuôi phục hồi rừng là trong một khoảng thời gian
nhất định phải tạo ra đƣợc một quần thể rừng vừa có tác dụng bảo vệ môi trƣờng
vừa có hiệu quả kinh tế. Do vậy đa số các nhà nghiên cứu cho rằng phục hồi rừng
tự nhiên phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh, nhằm tái sinh các loài cây
có giá trị kinh tế để nâng cao chất lƣợng rừng đƣợc phục hồi [16].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
Trong tái sinh rừng, có hai giải pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc nghiên cứu
và ứng dụng ở nhiều nơi. Đó là việc khai thác rừng đảm bảo tái sinh và
nghiên cứi xây dựng mô hình làm giàu rừng bằng lựa chọn các loài cây bản
địa có giá trị và áp dụng kỹ thuật xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng [30, 42].
* Phục hồi rừng tự nhiên
Phục hồi rừng tự nhiên là quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm
thực vật. Tất cả các quần xã thực vật sinh ra từ rừng mƣa nhiệt đới, qua quá
trình diễn thế thứ sinh từ trảng cỏ, trảng cây bụi, trảng cây bụi xen cây gỗ, đến
rừng thứ sinh nếu đƣợc bảo vệ, không chặt phá, không bị lửa đốt và không
bị chăn thả, theo thời gian qua một số giai đoạn trung gian, chúng đều có thể

phục hồi lại thành rừng cao đỉnh [1, 28, 43, 47].
Các nghiên cứu về tái sinh phục hồi rừng tập trung chủ yếu vào tìm
hiểu quy luật của quá trình diễn thế, những kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa
học chắc chắn cho việc xác định các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc
xúc tiến tái sinh phục hồi rừng.
Các kết quả nghiên cứu về thảm thực vật tái sinh trên đất nƣơng rẫy và
trên đất rừng nhiệt đới sau khai thác là rất lớn. Để nâng cao chất lƣợng rừng
phục hồi tự nhiên, đa số các nhà nghiên cứu cho rằng, song song với việc tái
sinh tự nhiên của thảm thực vật cần phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm
sinh, nhằm tái sinh các loài cây có giá trị kinh tế, để nâng cao năng suất và
chất lƣợng rừng đƣợc phục hồi [17, 19, 20, 29, 27, 30, 42].








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Ngọc Thanh thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Cách thị trấn Xuân Hoà khoảng 22 km, cách hồ Đại Lải 12 km về phía Bắc.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc
Về địa giới hành chính: Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, phía
Đông và Nam giáp HTX Đồng Trầm, phía Tây giáp địa phận huyện Bình Xuyên.

×