Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

bước đầu nghiên cứu đánh giá tác động đến môi trường của việc phát triển công nghiệp ở thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.58 KB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Lời mở đầu
Đất nớc chúng ta đang có những bớc chuyển mình để trở thành một nớc
công nghiệp. Và Hà Nội vừa là Thủ đô, đồng thời cũng là một trong những
trung tâm kinh tế xẫ hội của cả nớc cũng đã có những bớc phát triển đáng
kể.trong những năm qua . Điều đó đã góp phần to lớn vào công cuộc phát triển
kinh tế của cả nớc. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực nh tạo ra
công ăn việc làm, cải thiện đời sống của ngời dân thì quá trình phát triển
kinh tế cũng đã gây ra nhiều tác động tiêu cực làm ảnh hởng đến môi trờng tự
nhiên của thành phố
Cùng với cả nớc Hà Nội đang bớc vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Kèm theo đó là sự tăng lên số lợng các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội, và mở rộng quy mô của các cơ sở công nghiệp cũ.. Công
nghiệp là một trong những ngành đóng góp lớn nhất vào sự phát triển của Hà
Nội nhng cũng là ngành gây tác động, làm thay đổi môi trờng tự nhiên nhiều
nhất. Sự phát triển này dẫn tới những tác động rất xấu tới môi trờng tự nhiên
và môi trờng sống của ngời dân, ảnh hởng tới sức khoẻ của họ. Vì vậy để có
thể tiến hành hoạt động bảo vệ môi trờng có hiệu quả thì đòi hỏi phải nắm bắt
tìm hiểu đợc hiện trạng ô nhiễm tại các khu công nghiệp ra sao, từ đó mới có
thể có những biện pháp hữu hiệu để có thể bảo vệ môi trờng một cách có hiệu
quả nhất. Do đó, công tác tìm hiểu, đánh giá tác động tới môi tròng của các
hoạt động sản xuất công nghiệp là rất cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của Thủ đô .
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã lựa chọn đề tài
Bớc đầu nghiên cứu đánh giá tác động đến môi trờng của việc phát triển
công nghiệp ở thành phố Hà Nội.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
1
Luận văn tốt nghiệp


nguyễn
anh đức
Mục đích nghiên cứu chính của chuyên đề này là đa ra những số liệu
về thực trạng môi trờng ở thành phố Hà Nội do ảnh hởng của các khu , các
cụm công nghiệp. Từ đó có đợc những đánh giá chính xác về mức độ ảnh hởng
của phát triển công nghiệp tới môi trờng giúp những nhà hoạch định chính
sách có thể đa ra những chính sách giúp cho công tác bảo vệ môi trờngxây
dựng Thủ đô Hà Nội của chúng ta ngày càng xanh sạch - đẹp.
Chuyên đề này chỉ tập trung vào tìm hiểu và nghiên cứu về các khu
cụm công nghiệp phân bố trong nội thành Hà Nội nh : Pháp Vân, Văn Điển,
Mai Động, Các số liệu đợc sử dụng trong chuyên đề này đợc thu thập từ năm
1995 đến năm 2001. Các phơng pháp đợc sử dụng để có thể làm đợc chuyên
đề này là phơng pháp thu thập điều tra các số liệu từ năm 1995 đến năm 2001
tại các khu công nghiệp bằng các phơng pháp phân tích điều tra và thu thập
số liệu qua các báo cáo và các tài liệu từ năm 1995 đến năm 2001
Nội dung của chuyên đề này gồm có ;
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc đánh giá ảnh hởng của công nghiệp tới
môi trờng.
Chơng II: ảnh hởng của việc phát triển công nghiệp đến môi trờng thành
phố Hà Nội
ChơngIII: Đánh giá tác động tới môi trờng do phát triển công nghiệp ở
Hà Nội
Dù đã cố gắng để thực hiện thật tốt nhng do năng lực bản thân vẫn còn
hạn chế, cha có điều kiện tiếp xúc thực tế nhiều nên bài luận văn của em
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy, cô giáo cùng các bạn góp ý,
sửa chữa để bài luận văn của em có thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 30/4/2003
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
2

Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Sinh viên
Nguyễn Anh Đức
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hà Nội, ngày 30 4 2003
Ký tên
Nguyễn Anh Đức
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
3
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Chơng I
Cơ sở khoa học của việc đánh giá ảnh hởng
của công nghiệp tới môi trờng
I. Vị trí và vai trò của ngành công nghiệp trong cơ cấu phát triển kinh tế
của một địa phơng.
1. Vị trí của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó gồm các ngành khai thác tài nguyên
thiên nhiên, các ngành chế biến khoáng sản và các loại nguyên liệu động thực
vật thành những t liệu sản xuất và t liệu tiêu ding thích hợp, các ngành cơ khí,
công nghiệp dệt Công nghiệp khác với các ngành sản xuất vật chất khác về
nhiều mặt. Công nghiệp dùng phơng pháp cơ, lý, hoá và sinh vật học chủ yếu
để trực tiếp tác động vào nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản

phẩm. Công nghiệp có thể chủ động sản xuất liên tục không phụ thuộc vào
điều kiện khí hậu, của thiên nhiên đồng thời tiến hành thực hiện các giai đoạn
khác nhau của quá trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm Công nghiệp đợc
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về sản xuất và đời
sống. Sự phát triển của công nghiệp quan hệ mật thiết với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Sở dĩ công nghiệp có vị trí quan trọng nh vậy là xuất phát từ những
lý do sau:
- Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp-nông
nghiệp-dịch vụ, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển
nền kinh tế sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
4
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu câù ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên mà còn
tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và sản xuất từ
các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung gian
để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho con ngời.
- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền kinh tế sản xuất lớn, tuỳ
theo trình độ phát triển của bản thân công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế,
xuất phát từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần
phải xác định đúng đắn vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, hình
thành phơng án cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và định hớng từ

chuyển dịch cơ cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của việc tổ chức nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc.
2. Vai trò của công nghiệp.
Công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Nó có ảnh h-
ởng quyết định đến việc phát triển lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đồng thời nó là mẫu mực để cải tạo và phát triển các ngành kinh tế quốc dân,
góp phần tích cực chuyển nề sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn. Công nghiệp
có vai trò chủ đạo vì nó sản xuất ra t liệu sản xuất trang bị cho các ngành.
Thông qua việc trang bị kỹ thuật, công nghiệp góp phần thúc đẩy việc cải tạo
và phát triển các ngành kinh tế, nâng cao năng suất lao động, phân công lại lao
động xã hội và cải tạo cách tổ chức sản xuất và quản lý của các ngành theo
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
5
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
hình mẫu của mình. Qua đó, công nghiệp làm tăng thêm sức mạnh của con ng-
ời đối với thiên nhiên, giải phóng lao động khỏi tình trạng thủ công lạc hậu,
thúc đẩy quá trình xã hội hoá lao động làm cho lao động có năng suất cao hơn
để xây dựng xã hội và nền kinh tế mới.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo định hớng XHCN, công
nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo tức là ngành có khả năng tạo ra động lực và
định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên nền sản xuất lớn.Vai trò
chủ đạo đó đợc thể trên các mặt chủ yếu sau.:
- Do đặc điểm của phát triển công nghiệp, công nghiệp có những điều
kiện tăng nhanh tốc độ phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất
hoàn thiện. Nhờ đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn
các ngành kinh tế khác . Do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình

độ và tính chất của lực lợng sản xuất , trong công nghiệp có đợc hình thức
quan hệ sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất, sự
hoàn thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có
khả năng định hớng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền
sản xuất lớn theo hình mẫu, theo kiểu công nghiệp .
- Cũng do đặc diểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về
công nghệ sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm của công nghiệp, công
nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu lao động trong
các ngành kinh tế, nó có thể cung cấp cả nguyên liệu và các loại t liệu lao
động cho nhiều ngành của nền kinh tế quốc dân . Do đó mà công nghiệp có
vai trò quyết định trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở
vật chất cho toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
6
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
- Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật
chất - kỹ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội
ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật và trình độ trí tuệ cao, cộng với tính
đa dạng của hoạt động sản xuất, công nghiệp là một trong những ngành đóng
gáop phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để phát
triển, từ đó, công nghiệp có vai trò quan trọng góp phần vào giải quyết những
nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế xẫ hội nh: tạo việc làm cho lực lợng
lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế ở nớc ta hiện nay, Đảng có
chủ trơngcoi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu giải quyết cơ bản vấn đề l-
ơng thực, cung cấp nguyên liệu động thực vật để phát triển công nghiệp và dẩy
mạnh xuất khẩu nông sản hàng hoá nhằm tạo ra những tiền đề để thực hiện
công nghiệp hoá. Để thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai

trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vàonớc, phân, cần , giống
bằng những công nghệ ngày càng hiện đại để phát triển nông nghiệp, gắn công
nghiệp chế biến với nông nghiệp, phát triển công nghiệp nông thôn, đa nông
nghiệp tiến lên nền sản xuất hàng hoá.
- Trong lĩnh vực về t tởng văn hoá,công nghiệp cũng đóng góp một
phần không nhỏ. Chính nền sản xuất đại công nghiệp đã dẫn tới việc hình
thành những ý thức mới, những tập quán mới của ngời lao động. Việc lao động
có tổ chức, có kỷ luật, có hiệp đồng đã thay thế cách làm ăn tuỳ tiện, tản mạn
của những ngời sản xuất nhỏ trớc đây. Trong lĩnh vực đời sống văn hoá xã
hội, công nghiệp đã làm thay đổi những quan niệm cũ về gia đình, về pháp
quyền, về đạo đứcSự biệt lập của các địa phợng đợc xoá bỏ để hình thành
một thị trờng toàn quốc, kết hợp kinh tế TW với kinh tế địa phơng trong một
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
7
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Sự cách biệt giữa thành thị có nền kinh tế
phát triển với vùng nông thôn lạc hậu đợc xoá bỏ
II. Quan hệ giữa phát triển công nghiệp và môi trờng tự nhiên.
1. Môi trờng tự nhiên và vai trò của nó đối với phát triển.
Môi trờng tự nhiên trên hành tinh hiện nay bao gồm:
- Khí quyển có cấu tạo phức tạp với nhiều tầng, lớp khí khác nhau,
trong đó mỗi tầng khí quyển là một hỗn hợp các chất khí có nồng độ và thành
phần khác nhau, có tác động mạnh yếu khác nhau đến sự sống của con ngời.
- Thuỷ quyển bao gồm các tầng nớc khác nhau trong các đại dơng, sông
ngòi, ao hồ, nớc ngầm trong lòng đất, kể cả sự sống trong các đại dơng, sông
ngòi đó.
- Địa quyển là lớp vỏ trái đất, bao gồm bề mặt trái đât, cùng với sự sống
và các tai nguyên khoáng sản nằm trong lòng đất.

Môi trờng tự nhiên là nền tảng cần thiết không thể thiếu đợc cho sự tồn
tại và phát triển của con ngời và phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất công
nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cung cấp và bảo đảm không gian cần thiết cho sự phát triển của các
hoạt động sản xuất công nghiệp nh: đất đai, không gian cần thiết cho tổ chức
và phân bố sản xuất công nghiệp.
- Là cơ sở nguyên liệu, năng lợng cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Từ các dạng vật chất trong tự nhiên dới dạng tài nguyên thiên nhiên, qua hoạt
động chế biến công nghiệp chúng đợc biến thành các loại sản phẩm có ích cho
con ngời. Những tài nguyên tự nhiên đợc ding làm cơ sở nguyên liệu công
nghiệp bao gồm:
+ Nguồn tài nguyên có thể tái sinh là các loại động thực vật. Đặc điểm
của nguồn này là có khả năng tái sinh phát triển. Chúng có sẵn trong tự nhiên
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
8
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
và hết sức đa dạng phng phú. Khi sử dụng các nguồn này vợt qua giới hạn nhất
định ngang bằng với tốc độ tái sinh chúng sẽ trở thành nguồn tài nguyeen
khan hiếm, phá vỡ những cân bằng tự nhiên.
+ Nguồn tài nguyên không tái sinh là các loại khoáng sản. Đặc điểm
của loại này là khi khai thác sử dụng trữ lợng sẽ giảm theo quy mô và tốc độ
khai thác. Trong môi trờng tự nhiên các loại tài nguyên này đợc hình thành
qua một quá trình biến đổi lâu dài dới tác động của những quy luật tự nhiên.
Với tốc độ khai thác và sử dụng của con ngời nh hiện nay lớn hơn hàng trăm
nghìn lần tốc độ hình thành của chúng, tất yếu sẽ dẫn tới chỗ cạn kiệt. Sử dụng
tiết kiệm triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản là một đòi hỏi cấp bách trong
sản xuất công nghiệp hiện nay.
+ Nguồn tài nguyên ít thay đổi sử dụng cho nhiều hoạt động sản xuất

khác nhau nh nớc, không khí, đất. Nếu nh trớc đây, khi sản xuất công nghiệp
còn phát triển ở trình độ và tốc độ thấp, nguồn tài nguyên nh nớc, không khí
có thể coi là vô hạn, nhng ngợc lại ngày nay chúng đã trở thành các nguồn lực
khan hiếm, do bị ô nhiễm nghiêm trọng và giảm nguồn nớc sạch, tỷ lệ oxy cần
thiết cho sự sống.
+ Nguồn tài nguyên tiềm năng hay còn gọi là tài nguyên tơng lai, mà ở
trình độ kỹ thuật hiện nay cha biết đến hoặc cha khai thác sử dụng đợc.
2. Phát triển sản xuất công nghiệp và tác động của nó đến môi trờng tự
nhiên.
2.1. Hoạt động sản xuất công nghiệp và vấn đề sử dụng tài nguyên
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn đóng vai trò chủ đạo,
quyết định sự phát triển của các ngành khác và của toàn bộ nền kinh tế. Đại
diện cho phơng thức sản xuất tiếm bộ, cho sự ứng dụng các thành tựu khoa hc
kỹ thuật vào sản xuất bằng những phơng phát công nghệ và phơng tiện kỹ
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
9
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
thuật hiện đại, công nghiệp khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên trong môi
trờng tự nhiên, biến chúng thành những sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con ngời.. Các quá trình công nghiệp tạo ra những vòng tuần hoàn , chu
chuyển mới của vật chất năng lợng trong hệ thốngsản xuất môi trờng.
Mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp và môi trờng tự nhiên đợc biểu diễn
theo sơ đồ sau:
Các doanh nghiệp công nghiệp
Kỹ thuật, công nghệ sử dụng
Môi trờng tự nhiên
Sản xuất công nghiệp là quá trình biến đổi vật chất từ dạng tự nhiên của
nó thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau, là các loại sản phẩm đáp

ứng nhu cầu của con ngời. Nguồn tài nguyên khai thác đợc trong môi trờng tự
nhiên trong sản xuất đợc biến đổi thành sản phẩm. Nhng không phải tất cả tài
nguyên khai thác đợc, sản xuất công nghiệp đều biến thành sản phẩm có ích
cho tiêu dùng, mà một phần quay trở lại tự nhiên dới dạng chất thải công
nghiệp. Lợng chất thải này phụ thuộc vào bản thân sản xuất công nghiệp và
trình độ công nghệ dùng trong quá trình sản xuất đó. Ngoài ra, các sản phẩm
do công nghiệp chế biến ra sau một thời gian đa vào tiêu dùng cũng h hỏng,
mất dần giá trị và quay trở lại tự nhiên dới djng chất thải tiêu thụ. Nh vậy toàn
bộ hệ thống Sản xuất công nghiệp Môi trờng những yếu tố đầu vào là tài
nguyên của môi trờng và các yếu tố đầu ra là chất thải. Xét về mặt vật chất,
không có sự thay đổi về khối lợng mà chỉ có sự thay đổi về chất của các yếu tố
vật chất sau mỗi chu trình sản xuất tiêu dùng. Chúng không mất đi mà chỉ biến
đổi từ dạng này sang dạng khác và cuối cùng đều quay trở lại tự nhiên dới
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
10
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
dạng chất thải tiêu dùng. Toàn bộ chu trình biến đổi mà công nghiệp tác động
vào môi trờng có thể thấy rõ qua sơ đồ:
Môi trờng tài nguyên Sản xuất công nghiệp Chất thải CN
Sản phẩm có ích
Quá trình tiêu dùng
Chất thải
2.2. Quá trình phát triển công nghiệp và ảnh hởng của nó đến môi trờng tự
nhiên.
Cùng với quá trình phát triển của công nghiệp, mức độ tác động của nó
đến môi trờng tự nhiên cũng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Khi loài ngời
xuất hiện cùng với các hoạt động lao động sản xuất sơ khai của mình đã tác
động vào tự nhiên, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ cho

những hoạt động sống, qua đó lam biến đổi những nét đầu tiên của môi trờng
tự nhiên. Tuy nhiên những biến đổi do con ngời tạo ra trớc kia rất nhỏ bé, bản
thân môi trờng tự nhiên có khả năng tự phục hồi, duy trì trạng thái cân bằng
tự nhiên trong một thời gian dài. Mãi cho đến thế kỷ 18 khi cuộc cách mạng
công nghiệp xảy ra, công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất độc
lập, ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, quyết định khả năng
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
11
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
và tốc độ phat triển của các ngành khác. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đ-
ợc nhanh chóng đa vào sản xuất công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến môi tr-
ờng. Sự phát triển với tốc độ cao của công nghiệp đã tác động rất mạnh đến
môi trờng, làm biến đổi môi trờng t nhiên. Sự phong phú và đa dạng của các
hoạt động sản xuất công nghiệp, với một hệ thống ngành nghề ngày càng tăng,
đã tạo ra hàng loạt những sự tác động khác nhau vào môi trờng tự nhiên.
2.3. Những tác động chủ yếu của công nghiệp hiện nay đến môi trờng
Quy mô của sản xuất công nghiệp tăng không ngừng và với tốc độ rất
nhanh. Hàng loạt các ngành công nghiệp mới ra đời , số lợng các doanh
nghiệp công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, đã khai thác sử dụng tài
nguyên với một khối lợng lớn hơn trớc rất nhiều lần, làm cho nguồn tài
nguyên trở nên cạn kiệt. Công nghiệp khai thác khoáng sản phát triển nhanh,
nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành chế biến khác đã tác động trực tiếp, to
lớn vào môi trờng tự nhiên, phá huỷ bề mặt trái đất, làm thay đổi địa hình,
nhiều nguồn tài nguyên bị sử dụng lãng phí. Công nghiệp hoá cũng làm tăng l-
ợng tiêu dùng năng lợng trong sản xuất và trong tiêu dùng. Nền kinh tế chuyển
dần sang dựa trên cơ sở tiêu dùng năng lợng cao. Công nghiệp phát triển càng
nhanh thì mức tiêu dùng năng lợng càng lớn. Ví dụ, năm 1990, tiêu dùng ở các
nớc phát triển lớn gấp 4 lần các nớc trung bình, và 15 lần so với các nớc kém

phát triển. Công nghiệp năng lợng phát triển từ nhiều nguồn nguyên liệu khác
nhau đã gây ra những loại chất thải độc hại khác nhau nh: than dầu, SO
2
, CO
2
,
NH, điện từ trờng
Các ngành
công nghiệp
Các nhân tố ảnh hởng
Môi trờng
đất
Môi trờng
nớc
Môi trờng
không khí
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
12
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
1. Công nghiệp
khai thác tài
nguyên, khoáng
sản
- Tác động trực
tiếp, to lớn vào
môi trờng tự
nhiên, phá huỷ bề
mặt trái đất, làm

thay đổi địa hình. -
Sử dụng lãng phí
tài nguyên
- Khai thác quá
nhiều tài nguyên,
tàn phá nhiều cánh
rừng đầu nguồn,
gây ra xói mòn,
sạt lở đấtlà
nguyên nhân của
thiên tai, lũ lụt.
- Làm tăng nồng độ
BOD, COD, PO4-,
SO2, CO2trong n-
ớc
- Làm giảm chất k-
ợng nớc
- Tác động xấu đến
môi trờng không khí,
làm tăng nồng độ bụi
trong không khí
2. Công nghiệp
hoá chất
- Hằng năm thải
một lợng lớn vào
môi trờng đất
- Những hoá chất
sử dụng không hết
lại thấm vào đất
gây hậu quả

nghiêm trọng , gây
khó khăn cho một
số vùng trồng cây
- Trong những năm
gần đây toàn thế giới
sử dụng khoảng
60.000 hoá chất
trong đó 6.000 chất
đợc coi là độc hại.
- Trong nớc thải ở
các cơ sở công
nghiệp hoá chất vẫn
còn nhiều độc tố nh:
- Làm tăng nồng độ
CO
2
,SO
2
,NHtrong
không khí
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
13
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
nông nghiệp kim loại nặng, Fe,
Mn, Pb, axít, SO
2
,
NO

2

3. Công nghiệp
năng lợng
- Phá huỷ, gây xói
mòn đất ở một số
nơi do khai thác
quá mức tài
nguyên.
- Thải vào nớc nhiều
loại chất thải độc hại
làm ô nhiễm tầng n-
ớc mặt và nớc ngầm
- Sử dụng nhiều nguồn
nguyên liệu khác nhau
đã gây ra nhiều loại
chất thải độc hại nh:
than dầu, SO
2
, NO
2
,
NH, điện từ trờng
4. Công nghiệp
vật liệu xây
dựng
- Thải ra nhiều
chất thải rắn khó
tiêu huỷ gây nguy
hại cho môi trờng

đất.
- Làm suy giảm chất
lợng các tầng nớc do
chất thải xây dựng
- Gây ra một số tác
động xấu đến môi tr-
ờng không khí nh tăng
nồng độ bụi, tăng mức
ồn vợt quá quy định
cho phép
5. Công nghiệp
chế biến lơng
thực, thực phẩm
- Các chất cặn bã
sau khi chế biến
không đợc xử lý
tốt gây ô nhiễm
môi trờng đất ,
làm chua, mặn đất
- Làm ô nhiễm môi
trờng nớc
- Các chất thải gây ra
mùi khó chịu nh H
2
S,
NH
4
6. Công nghiệp
nhẹ
(dệt, nhuộm)

- Nớc thải công
nghiệp nhẹ chứa một
số chất độc hại khi
chảy vào các ao hồ
trong thành phố
- Tăng hàm lợng
- Làm tăng nồng độ
bụi trong không khí
-Tăng nồng độ các khí
SO
2
, CO
2
, CO, No
x

khoa kinh tế và quản lý môi trờng
14
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Coliform,
Niken..trong nớc
2.4. Một số nguyên nhân cơ bản trong phát triển công nghiệp dẫn đến ô
nhiễm môi trờng.
2.4.1. Do quy trình công nghệ.
Quy mô và tốc độ sản xuất công nghiệp tăng nhanh dẫn đến tốc độ khai
thác sử dụng tài nguyên và lợng chất thải vào môi trờng tăng lên. Tuy nhiên,
nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất dẫn đến ô nhiễm môi trờng tăng lên
nhanh chóng là do trình độ công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất công

nghiệp và trình độ công nghệ xử lý chất thải còn bị hạn chế bởi trình độ khoa
học công nghệ hiện tại. Tài nguyên thiên nhiên không mất đi, chúng chỉ biến
đổi hình thái và tính chất của chúng qua quá trình sản xuất công nghiệp và trở
lại tự nhiên dới dạng chất thải. Trình độ công nghệ sẽ có ý nghĩa quyết định
đến lợng chất thải công nghiệp tạo ra. Công nghệ cao cho phép tận dụng đợc
các chất có ích trong tài nguyên, biến chúng thành sản phẩm phục vụ nhu cầu
của con ngời. Khối lợng và thành phần chất thải phụ thuộc chặt chẽ vào loại
công nghệ sử dụng.
Thực trạng công nghệ trong một số ngành công nghiệp hiện đang là một
vấn đề đáng lo ngại hạn chế năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Cụ thể
là: trình độ công nghệ và thiết bị của ngành điện tử thấp hơn so với các nớc
trong khu vực khoảng từ 15 20 năm. Phần lớn các thiết bị công nghệ của
ngành cơ khí đã qua sử dụng trên 20 năm, lạc hậu về kỹ thuật, độ chính xác
kém, quy trình sản xuất khép kín, thiếu sự chuyên môn hoá. Công nghệ và
thiết bị sản xuất động cơ điêzen chủ yếu đợc dầu t từ những năm 60 và 70 và
có tỷ lệ đầu t đổi mới rất hạn chế. Khoảng 30% sản lợng clinker đợc tạo ra từ
những nhà máy có công nghệ cũ kỹ và lạc hậu và công nghệ sản xuất ở hầu
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
15
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
hết các cơ sở nghiền ximăng đều ở mức dới trung bình. Phần lớn thiết bị công
nghệ sản xuất giấy in báo, giấy in bao bì lạc hậu từ 3-5 thập kỷ, sản xuất giấy
in, viết đã qua sử dụng trên 20 năm. Công nghệ lạc hậu đợc đầu t từ vài chục
năm trớc với quy mô nhỏ trong ngành thép chiếm khoảng 53% sản lợng toàn
ngành, công nghệ trung bình chiếm khoảng 16% và công nghệ tiên tiến chiếm
khoảng 31%. Trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất các loại hoá chất cơ bản
hiện tại rất lạc hậu và có quy mô sản xuất nhỏ từ vài trâm tấn/năm đến tối đa
hàng chục ngàn tấn/năm trong khi đó quy mô sản xuất của các nớc trong khu

vực đã đạt từ vài chục ngàn tấn/năm đến hàng trăm ngàn tấn/năm. Máy móc và
công nghệ sản xuất phân bón hầu hết là lạc hậu, đã sử dụng trên 25-30 năm.
Các nhà máy sợi, dệt, nhuộm trong ngành dệt may mới thay thế đợc khoảng
30% công nghệ thiết bị hiện đại, còn lại khoảng 70% công nghệ thiết bị đã sử
dụng trên 20 năm và hầu nh đã hết khấu hao.
Ngoài ra, vấn đề chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế. Kết quả
khảo sát gần đây ở 90 doanh nghiệp công nghiệp với 147 công nghệ đợc
chuyển giao cho thấy chất lợng và hiệu quả chuyển giao công nghệ còn hạn
chế do thiếu sự lựa chọn công nghệ tối u, trình độ công nghiệp cha phù hợp và
đặc biệt là giá trị chuyển giao phần mềm về bí quyết công nghệ còn rất
thấp( tỷ lệ phần mềm chỉ chiếm 17%, đầu t trang thiết bị 83%).
Có thể đánh giá chung trình độ công nghệ và trang thiết bị của ngành
công nghiệp nớc ta ở mức trung bình yếu, so với các nớc công nghiệp phát
triển là lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ; tỷ lệ trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc
hậu và trung bình chiếm 60-70%, công nghệ tiên tiến và hiện đại khoảng 30-
40%. Điều này là một trong những nguyên nhân chính làm ảnh hởng tới môi
trờng.
2.4.2. Do công tác quản lý.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
16
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Ngoài nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ lạc hậu thì việc yếu kém
trong công tác quản lý cũng là một nguyên nhân không kém phần quan trọng.
Công tác quản lý Nhà nớc về môi trờng vẫn còn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ
quản lý còn thiếu quá nhiều không đủ để có thể giám sát và kiểm tra đợc đầy
đủ các hoạt động của các cơ sở công nghiệp đang hoạt động. Bên cạnh đó, do
còn hạn chế về trình độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của đội ngũ kỹ s, cán
bộ kỹ thuật và công nhân vận hành yếu kém nên hiệu suất sử dụng các loại

máy móc thực tế trong các cơ sở công nghiệp chỉ đạt tối đa 70-80% công suất,
nhiều dây chuyền thiết bị đã qua sử dụng có ứng dụng công nghệ tự động điều
khiển những cũng chỉ đạt hiệu suất sử dụng 50-60%.
Tiếp đến, do hệ thống văn bản pháp quy quản lý môi trờng do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành vẫn còn cha đầy đủ, cha đề cập đến tất cả các
vấn đề liên quan đến môi trờng. Hệ thống tổ chức quản lý môi trờng cha đáp
ứng đợc nhiệm vụ nặng nề và phức tạp trong quản lý môi trờng, lực lợng cán
bộ quản lý môi trờng còn thiếu về số lợng, yếu về trình độ. Đầu t cho công tác
bảo vệ môi trờng còn quá nhỏ bé so với yêu cầu, công tác kế hoạch hoá bảo vệ
môi trờng còn yếu. Chính vì vậy mà khả năng tuyên truyền về ý thức bảo vệ
môi trờng cho các tầng lớp dân c còn gặp nhiều khó khăn, cha tạo cho họ đợc
những nhận thức đúng đắn về môi trờng.
III. Thiết lập mô hình thể hiện mối quan hệ giữa GDP/ngời của Hà Nội và
nồng độ các khí thải do công nghiệp gây ra
1. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trởng GDP và nồng độ phát thải các khí
trong không khí
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nớc
thì Hà Nội có những bớc tiến đáng kể. Với sự tác động tích cực của quá trình
cải cách môi trờng đầu t và kinh doanh, các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
17
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
của Nhà nớc, sự chủ động linh hoạt và sáng tạo của các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp Việt Nam đã đạt đợc những kết quả nổi bật: tốc độ tăng giá trị
sản xuất bình quân khá cao, tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP liên
tục tăng, cơ cấu ngành công nghiệp có xu hớng dịch chuyển theo hớng tăng
dần, các trung tâm công nghiệp đợc hình thành và phát triển mạnh tại các vùng
kinh tế trọng điểm. Hà Nội cũng nằm trong xu thế phát triển đó. Các ngàng

công nghiệp ở Hà Nội cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP
của toàn thành phố . Cụ thể là
Năm
1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ chiếm GDP
của công nghiệp
34,9 35,3 36,1 37,5 38,5
Nguồn: Thống kê kinh tế xã hội 2001
Tuy nhiên, vấn đề gì cũng có hai mặt, cùng với quá trình phát triển công
nghiệp thì nồng độ các khí độc hại, các chất thải rắncũng tăng lên đáng kể.
Tỷ trọng đóng góp của công nghiệp tăng lên thì mức độ ô nhiễm cũng có phần
tăng tỷ lệ thuận với nó. Sở dĩ xảy ra điều này là bởi vì ở các khu công nghiệp
cha có những chính sách phát triển thích hợp, cha có sự gắn kết giữa công
nghiệp nguyên liệu với công nghiệp chế biến sản phẩm cuối cùng, tốc độ đổi
mới công nghệ cha theo kịp với yêu cầu phát triểnChính vì vậy mà ta có thể
khẳng định rằng giữa sự phát triển GDP/ngời và mức độ phát thải ở các khu
công nghiệp có mối quan hệ với nhau.
2. Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa GDP/ngời của Hà Nội và nồng độ
các khí thải do công nghiệp gây ra.
Ta có thể xem xét mối quan hệ giữa sự tăng trởng GDP/ngời và nồng độ
các khí thải độc hại, cũng nh các loại chất thải khác dựa vào phơng pháp hồi
quy và tơng quan. Phơng pháp hồi quy và tơng quan là một phơng pháp thờng
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
18
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
đợc sử dụng để nghiên cứu mối liên hệ tơng quan. Phơng pháp này nhằm giải
quyết hai nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Thứ nhất là các định phơng trình hồi quy, tức là biểu diễn mối liên hệ

dới dạng một hàm số. Để giải quyết nhiệm vụ này đòi hỏi phải phân tích đặc
điểm, bản chất của mối liên hệ giữa các hiện tợng để chọn dạng hàm số phù
hợp gọi là phơng trình hồi quy và tính toán các tham số của phơng trình
này.
- Thứ hai là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tơng quan, tức là
nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa các hiện tợng chặt chẽ hay lỏng lẻo.
Nhiệm vụ này đợc thực hiện qua việc tính toán hệ số tơng quan, tỷ số tơng
quan
ở đây để xem xét mối quan hệ giữa sự tăng trởng GDP/ngời và nồng độ
các khí thải độc hại ta dùng mối liên hệ tơng quan tuyến tính giữa hai tiêu thức
số lợng. Ta có thể thay thế đờng hồi quy thực tế bằng đờng hhồi quy lý thuyết
là một phơng trình đờng thẳng:
x
y
= a + b.x
Trong đó:
x: trị số của tiêu thức nguyên nhân
x
y
: trị số của tiêu thức kết quả
a,b: các tham số quy định vị trí đờng hồi quy lý thuyết.
Tham số a, b đợc tính nh sau:
b =
2
.

yxxy

a =
xby .


khoa kinh tế và quản lý môi trờng
19
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Sau khi đã tính đợc a, b thì ta sẽ đợc hàm số thể hiện mối quan hệ giữa
hai hiện tợng cần xét. Và để dánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tơng
quan tuyến tính ta có thể dùng hệ số tơng quan r:
r = b.
y
x


Hệ số tơng quan lấy giá trị trong khoảng: r [-1;1]
- Khi r mang dấu dơng ta có tơng quan thuận giữa x và y, ngợc lại khi
mang dấu âm ta có tơng quan nghịch.
- Khi r =1(hoặc r=-1) thì giữa x và y có mối liên hệ hàm số
- Khi r càng gần 1(hoặc 1) thì liên hệ tơng quan càng chặt chẽ.
- Khi r = 0 thì giữa x và y không có liên hệ tuyến tính
3. Dự báo nồng độ các khí thải dựa vào phơng trình hồi quy
Trên cơ sở dãy số thời gian, ngời ta tìm một hàm số(gọi là phơng trình
hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời gian có dạng tổng quát
nh sau:
t
y
= f(t,a
0
,a
1

,..,a
n
)
Trong đó:
t
y
: mức độ lý thuyết
a
0
,a
1
,..,a
n
: các tham số
t: thứ tự thời gian
ở đây ta sử dụng phơng trình đờng thẳng
t
y
= a
0
+ a
1
t
áp dụng phơng pháp bình quân nhỏ nhất sẽ có hệ phơng trình sau đây
để xác định giá trị của tham số a
0
và a
1
y = na
0

+ a
1
t
ty= a
0
t + a
1
t
2
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
20
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Có thể tiến hành bằng cách ngoại suy phơng trình hồi quy
y
t+h
= f(t+h,a
0
,a
1
,..,a
n
)
Trong đó :
h = 1,2,3
y
t+h
: mức độ dự đoán ở thời gian t+h
Chơng II

ảnh hởng của phát triển công nghiệp đến môi
trờng thành phố Hà Nội
I. Giới thiệu chung về thành phố Hà Nội
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý và khí hậu.
Hà Nội nằm ở vị trí từ 2057 đến 2125 độ vĩ Bắc và 10535 đến
10601 độ kinh Đông. Từ Bẵc xuống Nam dài khoảng 93 km, từ Đông sang
Tây rộng nhất khoảng 30 km.
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, độ ẩm trung bình trong
năm là 80%, tháng cao nhất vào khoảng 85-86%. Nhiệt độ trung bình có chiều
hớng tăng, năm 1985 là 23,5C, trong thời kỳ 1991-1995 nhiệt độ trung bình
là 24C và năm 1996-2000 là 24,47C (cá biệt năm 1998 là 25,1C). Hằng
năm bình quân có từ 8-10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi qua.
Tổng lợng ma trong năm, theo thống kê những năm gần đây có những
biến động lớn, cụ thể là:
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lợng ma
(mm)
1.245,0 1.595,6 1.871,6 1.338,7 1.557,6 1.278,0 2.247,0
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
21
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Số ngày ma từ 140-160 ngày/năm, lợng ma lớn nhất trong 24 giờ là 200-
400 mm, lợng ma lớn nhất trong 1 giờ là 93,9 mm, lợng nớc bốc hơi trung
bình trong năm từ 800-1000 mm. Rõ ràng là xu thế biến đổi thời tiết từ năm
1995 đến nay là lợng ma tăng, giảm khá nhiều và nhiệt độ trung bình hàng
năm có xu thế gia tăng. Đặc biệt năm 1998 nhiệt độ trung bình các tháng vào

mùa hè tăng nhiều.
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu gió mùa: Hàng năm có gió Đông Nam
vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa Đông.
1.2 Đặc điểm địa hình-thuỷ văn.
Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng. Có các sông Hồng, sông
Đuống, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Cà Lồ và sông Công chảy qua địa phận.
Khu vực nội thành và các huyện ven nội nằm giữa hai con sông là sông Hồng
và sông Nhuệ. Độ cao nền địa hình thành phố trung bình từ 6-9 m thấp hơn
mực nớc sông Hồng (12-13 m) khi có lũ lớn. Đây là một trở ngại lớn cho thoát
nớc ở nội thành Hà Nội.
Một đặc điểm quan trọng là Hà Nội có rất nhiều ao, hồ có tác dụng tham
gia điều tiết trong hệ thống thoát nớc và điều hoà tiểu khí hậu đô thị. Do vậy
cần tập trung duy trì và bảo vệ.
Nớc ngầm tầng sâu ở Hà Nội khá phong phú và là nguồn cung cấp nớc
sạch cho sinh hoạt ở khu vực nội thành.
2. Vị trí chính trị .
2.1. Dân số và lao động.
Hà Nội xét về số dân c là đô thị lớn thứ hai của Việt Nam sau Thành phố
Hồ Chí Minh, tính đến 31/12/2000 dân số Hà Nội là 2.756.000 ngời. Hà Nội
có diện tích tự nhiên là 920,97 km
2
, chiếm bình quân 2,8% diện tích tự nhiên
cả nớc và mật độ dân số là 2.993 ngời/km
2
, co xu thế tăng lên so với 2.383 ng-
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
22
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức

ời/km
2
vào năm 1995. Hà Nội có mật độ dân số lớn nhất trong cả nớc (TP Hồ
Chí Minh là 2.101 ngời/km
2
- đứng thứ hai và Kontum là 26 ngời/km
2
- thấp
nhất trong cả nớc). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của Hà Nội đã thay đổi tích cực,
giảm liên tục và đang duy trì ở mức <10,9
o
/
oo
, cụ thể là:
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ tăng
dân số(
o
/
oo
)
14,75 14,21 13,72 13,24 10,84 10,87
Trong khi đó tốc độ tăng cơ học vào nội thành Hà Nội lại gia tăng mạnh
do dòng ngời từ nông thôn đổ vào mỗi năm một nhiều mà cha có biện pháp
ngăn chặn, cha có chính sách hữ hiệu nào xử lý đợc một cách lâu dài.
Phân bố dân c trên lãnh thổ Hà Nội rất không đều : Diện tích nội thành
nhỏ(chỉ chiếm khoảng 9,2% tổng diện tích thành phố) nhng lại có dân số
lớn(chiếm hơn 53% tổng dân số toàn thành phố). Do vậy, mật độ dân số trong
nội thành cao nhất toàn quốc : 17.489 ngời/km

2
(số kiệu vào thời điểm
31/12/2000-Cục thống kê Hà Nội).
Tỉ lệ lao động cha có việc làm trên tổng dân c ngày càng đợc giảm
xuống, cụ thể là 1,3% ; đến năm 2000 là; 1,04%.
Hà Nội là trung tâm có tiềm lực khoa học-kỹ thuật lớn mạnh nhất trong
cả nớc. Có đội ngũ cán bộ thuộc nhiều lĩnh vực then chốt, có đủ năng lực đêr
thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá, văn minh hoá thủ đô. Chất l-
ợng lao động khá nhất trong cả nớc, có nhiều nghề tinh xảo ở đỉnh cao của
quốc gia. Ngời Hà Nội có truyền thống văn minh , lịch sự và một nền văn hoá
lâu đời sẽ có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của thành
phố.
2.2. Tổ chức hành chính.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
23
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
Hà Nội hiện có 7 quận nội thành bao gồm; quận Hoàn Kiếm, quận Ba
Đình, quận Hai Bà Trng, quận Đông Đa, quận Tây Hồ, quận Thanh Xuân,
quận Cầu Giấy và 5 huyện ngoại thành bao gồm: Thanh Trì, Từ Liêm, Gia
Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn.
Hà Nội có tổng số 220 phờng, xã và 8 thị trấn, các thị trấn này đợc phân
bổ nh sau: Sóc Sơn-1; Đông Anh-1; Gia Lâm-4; Từ Liêm-1 và Thanh Trì-1.
2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Hà Nội có vị trí địa lý rất thuận lợi, là thủ đô của cả nớc, là đầu mối giao
thông quan trọng đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng hàng không nối với các
địa phơng trong cả nớc, các nớc trong khu vực và thế giới. Hà Nội cũng là nơi
tập trung lao động dồi dào, nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn cao.Tốc
độ tăng trởng GDP của Hà Nội đạt tốc độ tăng trởng GDP lớn hơn của cả nớc

trong thời kỳ 1996-2000
Hà Nội đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp, thơng mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp. Sự chuyển dịch cơ cấu này
kéo theo sự thay đổi về tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng
công nghiệp có xu hớng tăng lên còn tỉ trọng nông nghiệp có xu hớng giảm đi.
Cụ thể là :
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ chiếm GDP
của công nghiệp
33,5 34,9 35,3 36,1 37,5 38,5
Tỷ lệ chiếm GDP
của nông nghiệp
5,6 5,54 5,47 5,42 5,39 5,35
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu thì theo đó sự phát triển của các ngành
công nghiệp cũng đợc đẩy mạnh. Hà Nội là một trong hai trung tâm công
nghiệp lớn nhất cả nớc bao gồm khoảng 20 ngành chủ yếu nh cơ khí , hoá
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
24
Luận văn tốt nghiệp
nguyễn
anh đức
chất, dệt , nhuộm, da giầy, thực phẩmHàng trăm các nhà máy , xí nghiệp, cơ
sở sản xuất tập trung chủ yếu vào 9 khu công nghiệp: Minh Khai- Vĩnh Tuy,
Thợng Đình, Văn Điển, Đông Anh, Trơng Định.
Ngoài ra, Hà Nội còn là nơi tập trung nhiều trờng dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học với số học sinh, sinh viên ngày càng tăng.
Năm 2000 có 21 trờng dạy nghề với 13.600 học sinh, 25 trờng trung cấp kỹ
thuật với gần 15000 học sinh và 44 trờng đại học, cao đẳng với 370.000 học
sinh, sinh viên. Hà Nội còn có 340 trờng mẫu giáo, gần 500 trờng phổ thông

tiểu học và trung học với tổng số học sinh theo học ngày càng gia tăng, nhất là
phổ thông trung học.
Cơ sở y tế của thành phố Hà Nội năm 2000 có tổng số 29 bệnh viện, 228
trạm y tế xã/phờng, 4 nhà hộ sinh quận với tổng số 7.933 giờng bệnh, 1396
bác sỹ, 662 y sỹ và 687 dơc sỹ.
Với những điều kiện nêu trên, Hà Nội cùng với Hải Phòng và Quảng
Ninh hợp thành tam giác tăng trởng lớn thứ hai Việt Nam sau tam giác tăng tr-
ởng thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai-Bà Rịa-Vũng Tàu. Do vậy, Hà Nội là
trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nớc và có quan hệ chặt chẽ với các cực
tăng trởng khác nh vận tải quốc tế, thu hút nguyên vật liệu từ các tỉnh, cung
cấp hàng hoá công nghiệp và hàng tiêu dùng cho các tỉnh. Không những vậy,
Hà Nội còn là trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nớc. Với t cách là
thủ đô, Hà Nội là trung tâm chính trị, nơi đóng trụ sở của các cơ quan lãnh đạo
Đảng, Nhà nớc và Chính phủ, có quan hệ mạnh mẽ với Quốc tế và có ảnh h-
ởng quan trọng tới đời sống chính trị của cả nớc.
3. Hiện trạng phát triển đô thị và công nghiệp ở thành phố Hà Nội.
3.1. Phát triển không gian đô thị và xây dựng nhà ở.
khoa kinh tế và quản lý môi trờng
25

×