Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.98 KB, 76 trang )

Học viện Tài Chính 1 Chuyên đề tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN
***
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU T TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU T VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN PHƠNG
Líp : CQ 46/11.14
Hà Nội - 2012
Nguyễn Văn Phương
1 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 2 Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về ngân hàng TM và dự án đầu tư.
Đầu tư và tăng cường hoạt động đầu tư luôn là một yêu cầu cấp thiết của bất
kỳ một nền kinh tế phát triển nào. Thế nhưng, muốn có hoạt động đầu tư thì phải có
đủ các nguồn lực cần thiết, và đặc biệt là phải có đủ vốn. Vì vậy, để có cơ sở nghiên
cứu sâu về vấn đề này, chúng ta cần hiểu một cách khái quát về ngân hàng và dự án
đầu tư.
1.1.1. Ngân hàng TM và vai trò của Ngân hàng TM đối với nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi
nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân


hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kớ
thỏc hay hình thức khỏc cỏc số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận
các khoản kớ thỏc để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng
thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kớ thỏc
và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những
hình thức vay mượn khỏc…
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Nguyễn Văn Phương
2 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 3 Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng đối với nền kinh tế, hoạt động của NHTM
- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử
dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu
thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có
những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không
quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu
thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người
muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay.
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn
của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch

có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu,
trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển
giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công
ty…
- Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi
trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ
sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh
chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh túan có giá trị lớn, ở mọi địa phương
mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí
lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và
độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán ) đã tiết
kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán
được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân
hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh
Nguyễn Văn Phương
3 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 4 Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền
bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng
sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các
máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn
từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp

Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng
không còn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung
ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng. Các
ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống các NHTM đã
tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh
túan trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung
ương mỗi nước.
1.1.2. Đầu tư và dự án đầu tư - Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư
1.1.2.1. Đầu tư và dự án đầu tư.
a. Đầu tư:
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh cái gì
đó để tác động đến kết quả trong tương lai. Xuất phát nguồn gốc của đầu tư, Paul
Samuelson chỉ ra rằng: "Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng
cho tương lai". Các nhà kinh tế vĩ mô lại cho rằng: "Đầu tư là đưa thêm một phần
sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sinh ra thu nhập của quốc gia hay thay
thế các tài sản vật chất đã hao mòn". Và David Begg cho rằng: "Đầu tư là việc cỏc
hóng mua sắm tư liệu sản xuất mới". Theo định nghĩa chung nhất, đầu tư là việc sử
dụng các nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc
các lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh
tế quốc dân, nó không chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao động mà
còn tham gia cả đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hình thức đa dạng
và phong phú.
b. Dự án đầu tư:
Nguyễn Văn Phương
4 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 5 Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quan điểm chung nhất, dự án đầu tư được hiểu là tài liệu tổng hợp ,
phản ánh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trường, về kinh tế, về

kỹ thuật, về tài chớnh,… có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời
của một công cuộc đầu tư.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và
xây dựng, dự án đầu tư được định nghĩa như sau: “ Dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.”
Bất cứ một dự án đầu tư nào kể từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc đều phải
trải qua giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn 1 có quy trình như sau:
 Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư.
Sau khi ra Quyết định đầu tư, công việc tiếp theo là cụ thể hoá nguồn vốn,
hình thành vốn đầu tư và triển khai dự án đầu tư.

Giai đoạn 3: Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đõy là giai đoạn đưa dự án đầu tư vào vận hành để sản xuất sản phẩm và đưa
ra tiêu thụ trên thị trường.
1.1.2.2. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư.
Để có được một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham
gia, dự án đó phải thoả món cỏc yêu cầu sau:
- Dự án phải có tính khoa học: khoa học của dự án được thể hiện: về số liệu
thông tin phải đảm bảo trung thực, chính xác
- Dự án phải có tính pháp lý, tức là dự án phải phản ánh quyền lợi quốc gia
trong dự án. Nói một cách khác đi là dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp
với chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
- Dự án phải có tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ,
Nguyễn Văn Phương
5 CQ46/11.14

Nghiên
cứu cơ hội
đầu tư
Báo cáo
NCKT
Lập dự án
đầu tư
Thẩm định
dự án đầu

Quyết định
đầu tư
Đàm phán và ký
kết hợp đồng thi
công công trình
Xây dựng
+công
trình
Lắp đặt
máy móc
thiết bị
Vận hành
chạy thử
Học viện Tài Chính 6 Chuyên đề tốt nghiệp
nú cú khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án thuộc một ngành
nghề cụ thể, có những thông số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ thể, cho
nên các nội dung, các khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể được nghiên
cứu một cách chung chung mà phải dựa trên những căn cứ hợp lý.
- Dự án phải có tính thống nhất. Các dự án phải biểu hiện sự thống nhất về
lợi ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án.

- Dự án phải có tính phỏng định. Trong nhiều trường hợp, những nội dung,
những tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, lợi nhuận,… trong dựa án chỉ
có tính chất dự trù, dự báo do thực tế xảy ra khác xa với dự kiến ban đầu trong dự
án. Vì vậy, dự án phải có tính phỏng định, tuy nhiên, sự phỏng định này phải dựa
trên những căn cứ khoa học, trung thực và khách quan.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm thẩm định và thẩm định tài chính dự án đầu tư
Dự án đầu tư chỉ là bước đầu của quá trinh đầu tư. Vấn đề quan trọng đối với
nhà đầu tư, nhà tài trợ và quản lý trước khi bỏ vốn đầu tư, cho phép đầu tư là cần
xem xét lại một cách cẩn trọng hơn về tính khả thi của dự án. Muốn vậy, cần có sự
phân tích, đánh giá một cách độc lập, khách quan với quá trình soạn thảo dự ỏn.Tức
là phải thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư của NHTM là việc ngân hàng tổ chức, xem xét một
cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp
tới tính khả thi của một dự án đầu tư nhất định, để ra quyết định đầu tư.
Cỏc ngân hàng thẩm định dự án đầu tư nhằm đánh giá chính xác về tính khả
thi của dự án, qua đó để xét đoán về hiệu quả kinh tế và khả năng hoàn trả nợ của
dự án. Việc thẩm định cũng nhằm mục đích là lường trước được các rủi ro có thể
xảy đến khi thực hiện dự án để quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay. Trong quá
trình thẩm định, ngân hang còn có thể tham gia đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư với
mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư.
Từ khái niệm thẩm định dự án đầu tư nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa về
thẩm định tài chính như sau:
Thẩm định tài chính DAĐT của NHTM là việc ngân hàng tổ chức, xem xét
Nguyễn Văn Phương
6 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 7 Chuyên đề tốt nghiệp
một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản về phương diện
tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án đầu tư nhất định để ra
quyết định đầu tư.

1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại các NHTM
Thứ nhất, thẩm định tài chính DA ĐT giúp ngân hàng định lượng chính xác về
quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, thời hạn thu hồi vốn, hiệu quả đầu tư, rủi ro,…
Thư hai, thẩm định tài chính dự án đầu tư giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung.
Đối với các NHTM nói chung thì thu nhập cảu ngân hàng chủ yếu vẫn từ hoạt
động tín dụng. Vì vậy, chất lượng tín dụng nói chung ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập
của ngân hàng. Do đa phần các khoản tín dụng trung, dài hạn do ngân hàng cung cấp
cho khách hàng là thực hiện dưới hình thức cho vay DA ĐT nên chất lượng tín dụng
cho vay dự án đầu tư sẽ ảnh hưởng quyết định đến thu nhập và rủi ro cảu ngân hàng.
Để có danh mục tín dụng có chất lượng tín dụng tốt thì phải dựa trên cơ sở các dự án
đầu tư tốt, có hiệu quả tài chính, khả năng thu hồi vốn nhanh… để tìm ra cá dự án này
thì nhất thiết phải thẩm định dự án.
Thư ba, thẩm định tài chính DA ĐT giúp ngân hàng phân loại được các dự án do
khách hàng mang tới, tỡm cỏc dự án phù hợp với dự án đầu tư của ngân hàng trong
tương lai.
Thứ tư, thẩm định tài chính DA ĐT của ngân hàng góp phần quan trọng vào việc
hỗ trợ các cơ quan quan lý hoạt đàu tư, hỗ trợ khách hàng trong việc xây dựng và thực
hiện DAĐT.
Thẩm định tài chính DAĐT có tầm quan trọng như vậy, nên việc thẩm định tài
chính tại các ngân hàng là rất cần thiờt để thực hiện hoạt động tín dụng, tư vấn với
chất lượng cao, giữ vững và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh với nhiều ngân
hàng và các công ty tài chính khác.
1.2.3. Yêu cầu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của
Nguyễn Văn Phương
7 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 8 Chuyên đề tốt nghiệp

địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng
của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế giới. Nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các
quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư với các doanh
nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với cỏc ngõn hàng…
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc
chủ đầu tư, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích hoạt động
chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó cú thờm căn cứ vững chắc để quyết
định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của
dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức
kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài
ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định.
1.2.4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm
định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án.
Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
1.2.4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
Nguyễn Văn Phương
8 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 9 Chuyên đề tốt nghiệp
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
1.2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình
tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận
sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trờn cỏc khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi
trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi
tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn
bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.2.4.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thẩy
xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến

hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của
dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều
bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao.
Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc đề
Nguyễn Văn Phương
9 CQ46/11.14
Hc vin Ti Chớnh 10 Chuyờn tt nghip
xut kin ngh cỏc bin phỏp hu hiu khc phc hay hn ch.
1.2.4.4. Phng phỏp d bỏo.
C s ca phng phỏp ny l dựng s liu d bỏo, iu tra thng kờ kim tra
cung cu ca sn phm d ỏn trờn th trng, giỏ c v cht lng ca cụng ngh,
thit b, nguyờn liu nh hng trc tip n hiu qu v tớnh kh thi ca d ỏn.
1.3. Cụng tỏc thm nh ti chớnh d ỏn u t ti cỏc ngõn hng thng mi.
1.3.1. Quy trỡnh thm nh d ỏn u t ti cỏc NHTM.
Quy trỡnh thm nh ti chớnh d ỏn u t l mt tp hp cỏc hot ng ỏnh
giỏ xem xột phõn tớch cỏc chi phớ v li ớch ti chớnh d toỏn ca d ỏn. Thụng
thng NHTM thm nh ti chớnh d ỏn theo quy trỡnh sau:
S 1: Quy trỡnh thm nh ti chớnh DAT ti cỏc NHTM.

thc hin c cụng tỏc thm nh v mt ti chớnh mt cỏch chun xỏc v
cht ch, cú tớnh thuyt phc cao, cỏc ngõn hng thng mi phi xỏc nh c
ngun thụng tin dựng phõn tớch. Thụng tin bao gm:
- Thụng tin hnh chớnh: Nm bt c hiu qu ti chớnh d ỏn (kh nng thu,
chi, tr n, ngun tr). Cỏc kt lun ti chnh
- Thụng tin phi ti chớnh: Bao gm cỏc thụng tin v tờn doanh nghip, vn phũng
Nguyn Vn Phng
10 CQ46/11.14
Phân tích dự báo

về nhu cầu thị tr
ờng
Phân tích đánh giá
về nhu cầu sản
xuất
Phân tích kế hoạch tài chính
Phân tích kế hoạch thu chi hàng nm
Tính dòng tiền thu chi hàng năm của d ỏn
Thẩm định hiệu quả tài chính
Chấp nhận hay bác bỏ quyết định cho vay
Học viện Tài Chính 11 Chuyên đề tốt nghiệp
đại diện, ban giám đốc, số giấy phép đăng ký, cơ cấu vốn pháp định, tài khoản…
Nếu thẩm định dự án một cách nghiêm túc đúng thủ tục và biện pháp thì quyết
định đầu tư, tài trợ hợp lý của ngân hàng sẽ đảm bảo tăng lợi nhuận cho ngân hàng,
tránh rủi ro, đảm bảo hiệu quả trong đầu tư kinh doanh.
1.3.2. Thẩm định tài chính định dự án đầu tại NHTM.
1.3.2.1. Nội dung thẩm định
Trong hoạt động thẩm định DAĐT, Thẩm định tài chinh DAĐT là một trong
những nội dung quan trọng và phức tạp nhất vỡ nú đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp
các kết quả của quá trình thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau như thẩm
định khả năng tài chi chính cảu dự án đầu tư, thẩm định thị trường, thẩm định kỹ
thuật…. kết quả thẩm định tài chính DAĐT là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tài
trợ đổng thời cũng là để đẩm bảo tránh được rủi ro chi các khoản vay, tạo sự an toàn
và lành mạnh trong hoạt động tín dụng.
1.3.2.2. Xác định tổng nguồn vốn đầu tư và tính khả thi của nguồn vốn
Khái niệm: tổng vốn đầu tư bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình
Vốn đầu tư của dự án được biểu thị qua các chỉ tiêu:
- Tổng mức đầu tư là khái toán chi phí của DAĐT được xác định trong giai
đoạn lập dự án hoặc trong giai đoạn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật làm cơ sở để lập kế

hoạch và quản lý nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án
Tổng mức đầu tư bao gồm:
Chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng, chi
phí chuẩn bị cho sản xuất, lãi vay ngân hàng của chủ đầuu tư trong thời gian thực
hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), chi phí bảo
hiểm, chi phí dự phòng.
- Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư
xây dựng công trình thuộc dự án, được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự toán công trình bao gồm các khoản chi phí liên quan đến khảo sát, thiết kế,
xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng,
chi phí khác và chi phí dự phòng.
Nguyễn Văn Phương
11 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 12 Chuyên đề tốt nghiệp
Việc thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng nguồn vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài
chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng nguồn vốn đầu tư của dự án
đã được tính toán hợp lý chưa, tổng nguồn vốn đầu tư đó tớnh đủ các khoản cần
thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối
lượng, dự phòng việc tháy dổi tỉ giá ngoại tệ…. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh
nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung nào thì phải tậ trung phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.
1.3.2.3. Đỏnh giỏ hiờu quả về mặt tài chính của dự án
Sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá để kết luận tính khả thi và tính hiệu
quả của dự án. Thẩm định tài chính có ý nghia đặc biệt quan trọng đối với việc
quyết định tài trợ hay không tài trợ dự án. Đối với một NHTM thẩm định tài chính
là công tác trung tâm, quan trọng nhất khi tài trợ dự án.

a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của dự án
 Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án có tính đến giá
trị về mặt thời gian của tiền. Đó là sự chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí
cần thiết để xây dựng, vận hành dự án.
NPV =
( )

=
+

n
t
t
r
CFtTNt
0
1
)(
Trong đó: TNt: dòng tiền vào năm t của dự án
CFt: dòng tiền ra năm t của dự án
t: Năm thứ t của dự án
r: tỷ lệ chiết khấu
n: Thời gian hoạt động của dự án
Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá lựa chọn DA ĐT phù Hợp
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nếu NPV > 0: Dự án có tỷ suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn, dự
án co NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao.
Nếu NPV <0: Dự án đầu tư không có hiệu quả tài chính và không có khả
Nguyễn Văn Phương

12 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 13 Chuyên đề tốt nghiệp
năng trả nợ theo quy định.
Nếu NPV = 0: DA ĐT hòa vốn, tùy theo tính chất của dựa án đầu tư mà xem
có quyết định đầu tư hay không.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Là tỷ suất chiết khấu mà với mức lãi suất đó giá trị hiện tại các khoản thu trong
tương lai mang lại bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Ta có phương trình dùng để tính toán IRR:
NPV =
( )

=
+

n
t
t
IRR
CFtTNt
0
1
)(
= 0
IRR được xác định bằng 2 cách sau:
Cách 1: thử và sử lý sai số
Cách 2: sử dụng phương pháp nội suy
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu vỡ nú dễ dàng tính toán và cho kết quả
chính xác hơn. Các bước tiến hành:
Tìm r

1
sao cho ứng với r
1
có NPV
1
> 0.
r
2
sao cho ứng với r
2
có NPV
2
< 0
Để IRR chính xác thì chênh lệch giữa hai lãi suất chiết khấu r
1
và r
2
không quá 5%.
Khi đó IRR sẽ được tính theo công thức:
IRR = r
1
+ (r
2
– r
1
)
×

21
NPV1

NPVNPV
+
Chỉ tiêu IRR cho phép so sánh giữa mức sinh lời của DA ĐT với chi phí sử dụng
vốn của dự án đảm bảo DA ĐT
Nếu IRR < chi phí sử dụng vốn của dự án: dự án đầu tư bị lỗ. Dự án không được
chấp nhận.
Nếu IRR = chi phí sử dụng vốn của dự án: DA ĐT hòa vốn
Nếu IRR > chi phí sử dụng vốn của dự án: dự án đầu tư có lãi
 Tỷ số lợi ích – chi phí (BCR)
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia giá trị hiện tại của các khoản
thu nhập cho giá trị hiện tại của các chi phí, sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ
chiết khấu
Trong đó:
B
t
: Thu nhập trong
Nguyễn Văn Phương
13 CQ46/11.14
( )
( )


=
=
+
+
=
n
t
t

n
t
t
r
Ct
r
Bt
BCR
0
0
1
1
Học viện Tài Chính 14 Chuyên đề tốt nghiệp
năm t
C
t
: Chi phí trong năm t
N: Thời gian hoạt động dự án
r: tỷ lệ chiết khấu (chi phí cơ hội)
Nguyên tắc sử dụng tỷ số lợi ích – chi phí: dùng tỷ số này để xếp hạng các dự
án đầu tư là quy tắc được nhiều nhà phân tích đầu tư áp dụng rộng rãi nhất. Một dự
án chấp nhận được nếu tỷ số lợi ích – chi phí lớn hơn 1 (Phản ánh chi phí bỏ ra
trong năm nhỏ hơn thu nhập trong năm đó). Và trong việc lựa chọn các dự án loại
trừ lẫn nhau, quy tắc là chọn dự án nào có tỷ số chi phí – lợi ích lớn nhất.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoàn vốn của dự án
 Thời gian hoàn vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để thu thập và khấu hao
thu được vừa đủ để hoàn trả vốn ban đầu của dự án.
- Thời gian hoàn vốn giản đơn: là thời gian thu hồi vốn không tính đến giá trị
theo thời gian của dòng tiền.

Nếu lợi nhuận và khấu hao hàng năm như nhau, thì thời gian hoàn vốn đầu tư
được xác định theo công thức:
KHLNR
V
T
p
+
=

Trong đó
T
p
: Thời gian hoàn vốn đầu tư giản đơn

V
: Tổng vốn đầu tư
LNR: lợi nhuận ròng trong kỳ
KH: Khấu hao tài sản trong kỳ
Nếu khấu hao và lợi nhuận ròng của các năm khác nhau, người ta tính bằng
cách lấy vốn đầu tư trừ dần thu nhập mỗi năm cho đến khi thu hồi hết vốn.
Chỉ tiêu này không quan tâm đến thời điểm phát sinh dòng tiền dự án, vì vậy để
xác định thời gian hoàn vốn đầu tư người ta sử dụng một chỉ tiêu nữa là thời gian
hoàn vốn chiết khấu.
- Thời gian hoàn vốn chiết khấu:
Là thời gian hoàn vốn trong đó, tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được thu lại
bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm khi đã quy đổi cỏc dũng tiền này về giá trị
hiện tại.
Thời gian hoàn vốn chiết khấu được xác định thông qua việc tính toán giá trị hiện
tại của các khoản thu nhập ròng hàng năm của dự án và trừ dần vào giá trị hiện tại
vốn đầu tư cho đến khi đạt mức cân bằng đú chớnh là thời gian hoàn vốn chiết khấu

Nguyễn Văn Phương
14 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 15 Chuyên đề tốt nghiệp
của dự án.
Thông thường, chủ đầu tư và các ngân hàng thích những dự án đầu tư có thời
gian hoàn vốn ngắn. Do đó, DA ĐT nào có thời gian hoàn vốn đầu tư vượt thời gian
hoàn vốn đặt ra sẽ bị loại. Đây cũng là một hạn chế của chỉ tiêu này, vỡ cú những
DA ĐT mới ra nhập thị trường thì khả năng sinh lời trong những năm đầu còn thấp
nhưng lại hứa hẹn một quy mô lãi cao ở những năm sau.
 Khả năng thanh toán nợ (DSCR)
Chỉ số khả năng thanh toán nợ của dự án được tớnh trờn cơ sở so sánh giữa
nguồn trả nợ hàng năm của DA ĐT gồm: khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận sau
thuế (thực tế, chỉ một phần lợi nhuận sau thuế được dùng để trả nợ, phần kia được
sử dụng để trích lập các quỹ theo quy định và dùng cho các mục đích khác), mức lãi
vay vốn cố định và các khoản thu khác từ dự án.
DSCR =
Nguồn trả nợ năm thứ i
Nợ phải trả năm thứ i
Nếu DSCR < 1: DA ĐT không có khả năng trả nợ vay theo kế hoạch trả nợ và
thời gian trả nợ dự kiến.
Nếu DSCR > 1: DA ĐT đảm bảo khả năng trả hoàn nợ vay theo dự kiến.
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của dự án
 Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng Tổng chi phí. Hay nói
Nguyễn Văn Phương
15 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 16 Chuyên đề tốt nghiệp
cách khác thì tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.
Xác định điểm hòa vốn nhằm:
* Thiết lập một mức giá hợp lý

* Đạt mục tiêu hiệu quả nhất trong khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
* Để xác định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau
trong doanh nghiệp.
* Được sử dụng trong phân tích tính hiệu quả của dự án kinh doanh.
Cách xác định:
- Điểm hòa vốn kinh tế: là điểm mà tại đó lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(EBIT) bằng không
Công thức:
vP
F
Q
H

=
Trong đó:
*
H
Q
: Là sản lượng hòa vốn kinh tế
* F: Chi phí cố định (chưa gồm lãi vay)
* v: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm.
* P: Giá bán sản phẩm.
- Điểm hòa vốn tài chính: là điểm mà tại đó lợi nhuận trước thuế bằng không
Công thức:
vP
IF
Q
HTC


+
=
Trong đó:
*
HTC
Q
: Là sản lượng hòa vốn tài chính
* F: Chi phí cố định (chưa gồm lãi vay)
* I: lãi tiền vay
* v: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm.
* P: Giá bán sản phẩm
d) Phân tích mức độ rủi ro của dự án
Trong quá trình đầu tư xây dựng xảy ra nhiều rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới hiệu quả dự án đầu tư, do đó đánh giá mức độ rủi ro có ý nghĩ
quan trọng trong công tác thẩm định tài chính . Thông thường người ta sử dụng
phân tích độ nhạy và phân tích tình huống để đánh giá mức độ rủi ro:
 Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy: là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án
(NPV, IRR…) khi các yếu tố có liên quan đến các chỉ tiêu đó không thay đổi.
Phân tích độ nhạy cho phép lựa chọn những dự án có độ an toàn hơn cho những
Nguyễn Văn Phương
16 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 17 Chuyên đề tốt nghiệp
kết quả dự tính. Dự án có độ an toàn cao là dự án vẫn đạt được hiệu quả khi những
yếu tố tác động đến biến động theo chiều hướng bất lợi.
Nhược điểm của phương pháp này là chưa tính đến xác suất có thể xảy ra của
các biến rủi ro và không đánh giá được cựng lỳc sự tác động của tất cả các biến rủi
ro đến sự án.
 Phân tích tình huống
Phân tích tình huống: là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân tố là tính

đến xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với dự
án.
Khi phân tích tình huống, cần phải xem xét một tập hợp những tình hình tài
chính tụt xấu, từ đó so sánh với trường hợp cơ sở. Tức là phải tính toán lại NPV và
IRR trong điều kiện tụt xấu, sau đó so sánh với các giá trị hoàn chuẩn.
Tuy nhiên phương pháp này không thể xác định được tất cả các trường hợp kết
hợp lẫn nhau cả các yếu tố và chỉ phân tích được một vài khả năng rời rạc trong khi
thực tế có rất nhiều khả năng kết hợp có thể xảy ra giữ các biến của dự án, Vì vậy,
hiện nay phương pháp này vẫn chưa được áp dụng nhiều trong các Ngân hàng.
1.3.3. CLTĐ tài chính DA ĐT của NHTM
1.3.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đú
cú đáp ứng tốt nhất những yếu cầu cảu ngân hang, thông qua các chỉ tiêu như quy trình
thẩm địn có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, cho
phí thẩm dịnh cao hay thõp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với
dự án khụng…
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM là việc tính toán xác định
dòng tiền trong tương lai của DAĐT mà thực tế khi triển khai DAĐT nó sẽ xảy ra như
tính toán. Nếu thực tế dòng tiền của dự án đàu tư xảy ra càng gần với kết quả thẩm
định (báo cáo thẩm định tài chính DAĐT khi thẩm định DA ĐT) thỡ cú nghĩa là chất
lượng thẩm định DAĐT càng cao.
1.3.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao CLTĐ tài chính DAĐT của ngân hàng
Thẩm định tài chinh dự án đầu tư là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng
của ngân hàng nhằm đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đồng
Nguyễn Văn Phương
17 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 18 Chuyên đề tốt nghiệp

thời tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay,
thu đủ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Mặt khác, thẩm định tài
chính dự án còn là cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý,
tạo tiền đề cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không
những cần thiết với ngân hàng mà còn cần thiết với khách hàng cũng như đối với cả
nền kinh tế.
Với các NHTM:
Các NHTM với chức năng trung gian tín dụng, thực hiện đi vay để cho vay. Vì
vậy ngân hàng luôn xem xét đầu tư vào đâu để đem lại lợi nhuận cao nhất. Bên canh
đó, nguồn vốn cho vay của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ huy động vốn
nên để hạn chế thấp nhất rủi ro, ngân hàng phải cân nhắc trước khi quyết định đầu
tư. Việc nâng cao chất lượng thẩm định DA ĐT có ý nghĩa:
- Hạn chế rủi ro tín dụng: khi cho vay điều ngân hàng quan tâm đầu tiên là tu
hồi nợ. Những dự án mà chất lượng thẩm định không tốt, dẫn đến quyết định cho
vay sai lầm, do đó nguy cơ mất vốn có thể xảy ra. Để hạn chế điều này ngân hàng
cần nâng cao chất lượng thẩm định đấu với từng dự án.
- Đảm bảo lợi nhuận co ngân hàng: Vì ngân hàng là một doanh nghiệp nên
cũng hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi. Đồng vốn đầu tư phải mang được lợi
nhuận. Việc nâng cao chất lượng thẩm định sẽ cho biết dự án nào mang lại lợi
nhuận, khả năng trả nợ cao.
Đối với khách hàng:
Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đâu tư để thấy được ưu nhược điểm
của dự án, khắc phục những vấn đề còn tồn tại, sửa đổi dự án có tính khả thi hơn.
Mặt khác, công tác thẩm định tốt sẽ giúp ngân hàng tư vấn cho khach hàng của
mình bổ sung giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi trong khi triển khai dự án, hạn
chế rủi ro.
Đối với nền kinh tế:
Chất lượng thẩm định dự án được nâng cao mới xác định được vai trò và tầm
quan trọng của dự án đối với sự phát triển của nền kinh tế, dự án có thật sự phù hợp

với nền kinh tế hay không?
Qua đó khẳng định dự án hoạt động có hiệu quả, sản xuất ra những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, tạo công ăn việc làm hay không?
Nguyễn Văn Phương
18 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 19 Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá CLTĐ tài chính DAĐT của NHTM
Việc đo lường chất lượng thẩm định DAĐT trong hoạt động cho vay của
NHTM là rất khó khăn và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy khi đánh giá
CLTĐ DAĐT chúng ta căn cứ vào cỏc tiờu thức sau:
Một là, Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả thẩm
định, đặc biệt là kết quả thẩm định tài chính trờn cỏc phương diện phân tích kế
hoạch vốn đầu tư, nguồn tài trợ, mức độ rủi ro của dự ỏn… và vai trò của các kết
quả đó đối với việc đưa ra quyết định đúng đắn của ngân hàng.
Hai là, Sự phù hợp của các dự án so với thực tế khi dự án được thực hiện. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền và khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, kinh
nghiêm và khả năng phán đoán xu hướng thị trường của vật liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra của cán bộ thẩm định là yếu tố quyết định đến sự phù hợp này.
Ba là, Thời gian thẩm định, đây là chỉ tiêu thường được sử dụng khi đánh giá
chất lượng thẩm định DA ĐT của Ngân hàng. Trên giác độ Ngân hàng, thời gian
thẩm định phải đủ dài đẻ ngân hàng có cái nhìn toàn diện và đầy đủ về dự án nhằm
đưa ra các quyết định cho vay hiệu quả. Tuy nhiên, nếu thời gian thẩm định quá dài
sẽ mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, chất lượng thẩm định DAĐT cần
phải có sự phù hợp giữa sự an toàn của Ngân hàng và cơ hội kinh doanh của khách
hàng.
Bốn là, Chất lượng thẩm định DAĐT còn được đánh giá qua các chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng trung dài hạn và chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn này.
Kết quả thẩm định DAĐT chính là cơ sở để ra quyết định rằng có cho vay hay
không? Việc quyết định cho vay hay không ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng hay thu
hẹp quy mô tín dụng trung dài hạn. Đằng sau quyết định cho vay là sự tính toán, cân

nhắc cẩn thận của cán bộ thẩm định đối với các dự án đầu tư.
Những sai lầm trong công tác thẩm định dự án đầu tư cũng gây tác động lớn tới
việc dự đoán, dự tính doanh thu, chi phí, hiệu quả của dự án mang lại từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Vì vậy, đõy là tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
1.3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTĐ tài chính DA ĐT của NHTM
• Về phía ngân hàng
- Thông tin:
Nguyễn Văn Phương
19 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Muốn có kết quả thẩm định chính xác cao độ thì phải
có được thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Để có
được nguồn thông tin cần thiết cho dự án, ngân hàng có thể dựa vào các thông tin
do chủ đầu tư cung cấp hoặc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan
đến vấn đề cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp
xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định.
Hiện nay để có được thông tin về khách hàng của mỡnh khụng khú đối với ngân
hàng nhưng làm sao để có những thông tin chớnh xỏc mới là vấn đề ngân hàng
phải quan tâm. Thông thường để thuận lợi cho việc đi vay, dự án mà chủ đầu tư
đưa đến NH đều khả th và mang tính chủ quan của người lập, cỏc báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đều cho thấy tình hình tài chính là lành mạnh. Nếu NH chỉ dựa
vào các thông tin này thì kết quả thẩm định sẽ không phản ánh đúng thực chất hiệu
quả của dự án. Như vậy, việc thiết lập hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác luôn
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách đối với công tác thẩm định dự án, thiết lập
được một hệ thống thông tin như vậy sẽ giúp cho NH rất nhiều trong việc nâng cao
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NH.
- Cán bộ thẩm định:
Trong quá trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói

riêng cán bộ thẩm định luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ họ chính là
những người trực tiếp tiến hành hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư, và
thẩm định tài chính dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán
bộ thẩm định không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu các
lĩnh vực cho vay, đầu tư của ngân hàng mà còn phải có những hiểu biết về các vấn
đề liên quan như: Thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ… Do vậy phần
nào hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ phụ thuộc vào chất
lượng nhân tố con người. Sự hiểu biết và toàn bộ những kiến thức về khoa học, kinh
tế, xã hội mà người thẩm định có được dều phải thông qua đào tạo hay sự bồi
dưỡng kiến thức mà có; kinh nghiệm, kỹ năng là những gì tích luỹ được thông qua
hoạt động thực tiễn; năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri
Nguyễn Văn Phương
20 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 21 Chuyên đề tốt nghiệp
thức, kiến thức đã được tích luỹ. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của cán bộ
thẩm định là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại, người
thẩm định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không đánh
giá đúng được tính khả thi của dự án.
Để đạt được chất lượng tốt trong thẩm định tài chính dự án, yêu cầu quan trọng
đầu tiên đối với cán bộ thẩm định là phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Phải
nắm vững các văn bản pháp luật, các chế độ chính sách do Nhà nước quy định đối
với các lĩnh vực: Ngân hàng, xây dựng cơ bản, tài chính kế toỏn…
Như vậy cán bộ thẩm định là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư. Lấy thông tin gì? Ở đâu? Áp dụng chỉ tiêu nào để
đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ thẩm định. Do vậy muốn nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng
lực đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao.
- Phương pháp thẩm định và các tiêu chuẩn thẩm định:
Phương pháp thẩm định là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm
định tài chính dự án. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra với ngân hàng

là làm thế nào? Lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để thẩm định dự án có
hiệu quả tốt nhất. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án
nào cũng cần phải áp dụng và tính toán tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định.
Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào để thẩm định phụ thuộc vào quyết định
của mỗi ngân hàng. Với mỗi dự án, phương pháp tốt nhất là phương pháp phù hợp
nhất nhưng chưa chưa chắc chắn rằng phương pháp đấy là hiện đại nhất. Nhưng
trong giai đoạn hiện nay, những phương pháp thẩm định tài chính dự án hiện đại đó
giỳp cho việc phân tích, đánh giá dự án được toàn diện, chính xác và hiệu quả hơn.
Song điều quan trọng là ngân hàng phải biết áp dụng đồng bộ các chỉ tiêu đảm bảo
tính toàn diện và cũng phải lựa chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với
tình hình thực tế của ngành, dự án cũng như khả năng điều kiện cụ thể của ngân
hàng.
Khi dùng một phương pháp, một chỉ tiêu để thẩm dịnh cán bộ thẩm định phải
hiểu rõ phương pháp ấy có những ưu nhược điểm gỡ, cú phù hợp để thẩm định dự
án không? Ví dụ như dùng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để thẩm định tài chính dự án
Nguyễn Văn Phương
21 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 22 Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư, phương pháp này không quan tâm đến dòng tiền sau năm thu hồi vốn, do đó
không lường trước được những rủi ro trong tương lai ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của dự án như thế nào? Do vậy nó thích hợp cho những dự án nhỏ, hao mòn
nhanh, phải thu hồi vốn nhanh. Cán bộ thẩm định phải nắm chắc những nhược điểm
ấy của chỉ tiêu để thẩm định những dự án phù hợp với nó. Rõ ràng ở đây nếu ngân
hàng chỉ áp dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cho các dự án có thời gian dài, quy mô
lớn thì không hiệu quả.
Lạm phát là yếu tố bất định ảnh hưởng đến việc thẩm định tài chính dự án. Lạm
phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do vậy nó làm biến đổi dòng tiền
kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát
không thể dự đoán một cách chính xác vỡ nú phụ thuộc vào nhiều nhân tố: quy luật
cung cầu, tâm lý người tiêu dùng, sức mạnh nền kinh tế. Các biến số tài chính trong

dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu NPV, IRR đều chịu tác động của lạm
phát. Do vậy để đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó cần phải xác định một
cách chính xác hợp lý giá cả của các yếu tố trong chi phí hay doanh thu của dự án.
Nếu giá được cung cấp trong dự án là giá cố định, không thay đổi theo thời gian và
nếu có được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động của dự án thì một mặt người lập
dự án đã đơn giản hoá việc xây dựng các bảng tóm tắt tài chính của dự án, mặt khác
nú đó loại ra khỏi dự án sự phân tích các thông tin kinh tế, tài chính có thể ảnh
hưởng đến kết quả của dự án. Nếu giá cả đầu vào đầu ra của dự án được điều chỉnh
trong suốt thời gian hoạt động của dự án theo một xu hướng mà nhà thẩm định giả
định cho các thời kỳ trong tương lai thì đó là giá thực. Đó là giá có thể có trong
tương lai, được dự đớn trên mức cung cầu hàng hoá hay sản phẩm của dự án trong
một khoảng thời gian với các nguồn cung cấp sẵn có và các yếu tố bên ngoài khác
có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Sử dụng giá này giúp cho việc tính toán xây
dựng các biến số của bảng tài chính sẽ đáng tin cậy hơn, chính xác hơn, giúp cho
công tác thẩm định có hiệu quả hơn.
Lãi suất chiết khấu là yếu tố quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Việc thay đổi lãi suất có ảnh hưởng đến giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và
chi phí. Nếu lãi suất này quá thấp sẽ khuyến khích đầu tư vào các dự án kém hiệu
Nguyễn Văn Phương
22 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 23 Chuyên đề tốt nghiệp
quả, nếu nó quá cao sẽ hạn chế đầu tư. Hiện nay chúng ta chưa có một quy định
thống nhất nào về tỷ lệ này đối với từng ngành nghề cụ thể cũng như không có một
chuẩn mực nào để xác định lãi suất chiết khấu dẫn đến dựng cỏc tỷ lệ khác nhau để
đánh giá, so sánh dự án gõy lờn sự khó khăn không chính xác trong công tác thẩm
định.
- Một số nhân tố khác:
Tổ chức điều hành:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ
với nhau, kết quả của nó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, điều hành, sự phối hợp

các bộ phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo, phát huy được
những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của mỗi tác nhân và trên cơ sở đó giảm
bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định. Tổ chức thẩm định hợp lý khoa học sẽ
khai thác được các nguồn lực cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư, qua
đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NH.
Trang thiết bị công nghệ:
Hiện nay khoa học kỹ thuật hiện đại đã ứng dụng vào các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Đặc biệt là công nghệ thông tin đã được ứng vào trong ngành ngân hàng làm
tăng khả năng thu thập, xử ký và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả hơn. Trên cơ
sở đó cung cấp thông tin cho việc thẩm định tài chính dự án đầu tư một cách hiệu
quả hơn. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dùng cho ngân hàng nói chung
và cho công tác thẩm định nói riêng được thuận tiện hơn. Các cán bộ thẩm định có
thể truy cập và xử lý một lượng thông tin lớn mà vẫn tiết kiệm thời gian, các chỉ
tiêu tính toán đã được cài đặt chỉ cần nạp số liệu vào máy sẽ cho các chỉ tiêu như:
NPV, IRR. Nhưng nếu máy hoặc chương trình có sự cố thì sẽ cho kết quả thẩm định
không chính xác, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải xem xét lại kết quả thẩm định
để cho một kết luận chính xác.
• Về phía khách hàng
Đối vơi khách hàng, các dự án mà khách hàng mang tới ngân hàng phải đưa ra
các con số tương đối chính xác về khoản chi phí, doanh thu của khách hàng bởi
nhiều khi khách hàng đưa ra những con số không chính xác về giá cả, chi phí,
doanh thu, các cán bộ ngân hàng phải mất nhiều thời gian và công sức điều tra lại
Nguyễn Văn Phương
23 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 24 Chuyên đề tốt nghiệp
để có những con số chính xác hoặc ít nhất là tương đối chính xác. Nhưng nếu gặp
những cán bộ không có trách nhiệm nghề nghiệp họ sẽ chẳng cần phải kiểm tra lại
khi đú tớnh thiếu chính xác trong những con số mà khách hàng đưa ra sẽ dẫn đến
một hậu quả nghiêm trọng là kết luận sai về tính khả thi của dự án và nếu ngân hàng
cho vay thì sẽ dẫn đến thua lỗ. Do đó chất lượng thẩm định dự án của ngân hàng sẽ

bị đánh giá là thấp.
• Về chính sách của nhà nước
Cơ quan hữu quan – đó là những cơ quan quản lý ngân hàng hoặc những văn
bản chính sách của các cơ quan này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân
hàng. Khi các cơ quan này đưa ra những văn bản mới thì sự kịp thời, tính hợp lý của
chúng và của các văn bản hướng dẫn kèm theo có ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng nói chung và công tác thẩm định của ngân hàng nói riêng. Các văn bản
này có thể kể tới các văn bản hướng dẫn tính khấu hao, tính tiền thuế đất đai của
nhà nước, tính giá trị của tài sản, hay những hướng dẫn về thuế là những văn bản có
ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định của ngân hàng.
Các yếu tố về phía ngân hàng, khách hàng hay cơ quan hữu quan dù có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng
nhưng chúng đều là cơ sở để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án của các
ngân hàng.
Nguyễn Văn Phương
24 CQ46/11.14
Học viện Tài Chính 25 Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐễNG HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Đông
Hà Nội
2.1.1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành:
Tên doanh nghiệp và các thông tin cơ bản
Tên Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development
of Vietnam
Tên thương hiệu: BIDV

Trụ sở chính : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-22205544
Fax :84-4-22200399
SWIFT : BIDVVNVX
Website :
- Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam:
1957 Được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực
thuộc Bộ Tài Chính, 100% sở hữu Nhà nước
1981 Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước)
1990 Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1992 Bắt đầu hoạt động với các đối tác nước ngoài
1995 Chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại
1996 Là Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính theo 2 chuẩn mực Việt Nam và quốc tế, và
áp dụng liên tục cho tới nay (15 năm)
2001 Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ ISO
Nguyễn Văn Phương
25 CQ46/11.14

×