Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của nhà xuất bản giáo dục việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.69 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
Chøng tõ 63
Sè tiÒn 63
Sæ Chi tiÕt tiÓu kho¶n 73
Sè hiÖu tµi kho¶n: 641: Chi phÝ b¸n hµng 73
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐKT Cân đối kế toán
KQKD Kết quả kinh doanh
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
VAS 07 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07
VAS 08 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08
VAS 11 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
VAS 14 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11
VAS 17 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17
VAS 21 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21
VAS 24 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24
VAS 25 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NXBGD Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
NXB Nhà xuất bản
CBCNV Cán bộ công nhân viên.
CPSX Chi phí sản xuất
GTSP Giá thành sản phẩm
NKSC Nhật kí sổ cái
NKC Nhật kí chung
CTGS Chứng từ ghi sổ
NKCT Nhật kí chứng từ
KKTX Kê khai thường xuyên


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Chøng tõ 63
Sè tiÒn 63
Sæ Chi tiÕt tiÓu kho¶n 73
Sè hiÖu tµi kho¶n: 641: Chi phÝ b¸n hµng 73
- -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị trường. Mọi
xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là
hoạt động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Kế toán giúp cho các nhà quản lý đề ra các
quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư để đạt
mức lợi nhuận tối đa đó
Để kế toán phát huy hết vai trò và chức năng của nó, cần phải biết tổ
chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và thường xuyên được hoàn
thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp. Và
NXBGD cũng không nằm ngoài guồng quay chung của xã hội đó.
Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Nội dung và kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công

tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
i
- -
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái quát chung về tổ chức hạch toán doanh thu
1.1.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Giá trị hàng bán bị trả lại
1.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
1.1.4 Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống các tài khoản sử dụng đó là : Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”; Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội địa”; Tài
khoản 521 “Chiết khấu thương mại”; Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”; Tài
khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
1.2 Khái quát về tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán
1.2.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hóa (gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ -đối với doanh
ii

- -
nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế sản phẩm (SP), lao vụ, dịch vụ
(DV) hoàn thành (đối với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ) đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
1.2.2 Tổ chức tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 155 “Thành phẩm”
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản 154 “ Giá trị sản phẩm dở dang”
1.2.3 Các phương pháp tính giá nhập, xuất kho thành phẩm.
a. Phương pháp tính giá nhập thành phẩm.
b. Phương pháp tính giá xuất thành phẩm.
1.3. Khái quát về tổ chức hạch toán chi phí bán hàng.
1.3.1 Khái niệm chi phí bán hàng
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bao gồm : chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo,đóng gói, vận chuyển,
giao hàng, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm,…
1.3.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
1.3.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng
1.4 Khái quát về tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của
toàn doanh nghiệp, bao gồm : chi phí hành chính, tổ chức, văn phòng, các chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
iii

- -
1.4.3. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Khái quát về tổ chức hạch toán thu nhập khác
1.5.1 Khái niệm về thu nhập khác
Thu nhập khác là những khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 711 - Thu nhập khác
1.5.3. Tổ chức hạch toán doanh thu khác
1.6. Khái quát về tổ chức hạch toán chi phí khác
1.6.1 Khái niệm về chi phí khác
Là những khoản chi phí của hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, những khoản lỗ do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra,
cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước.
1.6.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 811 - Thu nhập khác
1.6.3. Tổ chức hạch toán chi phí khác
1.7. Khái quát về tổ chức hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.7.1 Khái niệm về doanh thu hoạt động tài chính
Là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.7.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1.7.3. Tổ chức hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.8. Khái quát về tổ chức hạch toán chi phí hoạt động tài chính
1.8.1 Khái niệm về chi phí hoạt động tài chính
iv
- -
Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính

bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…
khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
1.8.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 635 - Chi phí tài chính
1.8.3. Tổ chức hạch toán chi phí hoạt động tài chính
1.9. Khái quát về tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh
1.9.1 Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh (lãi hay lỗ từ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán,
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.9.2. Tài khoản sử dụng xác định kết quả kinh doanh
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác
định KQKD” bên cạnh các tài khoản có liên quan như: 131, 111 ,333,
1.9.3. Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1.10 Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh
Theo chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp:
Hình thức Sổ cái, Hình thức Nhật ký chung, Hình thức Chứng từ ghi sổ, Hình
thức Nhật ký chứng từ.
v
- -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về tập đoàn Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Nhà Xuất bản Giáo

dục Việt Nam
Giai đoạn 1 : Từ năm 1957 đến năm 2003
Giai đoạn 2 : Thời kỳ chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-
công ty con (2003 đến nay)
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của NXBGD
Nhà xuất bản Giáo dục với nhiệm vụ chính là sản xuất xuất bản phẩm và
các sản phẩm phục vụ ngành giáo dục.
Quy trình biên soạn, in ấn, phát hành Sách giáo dục và các sản phẩm
giáo dục được tổ chức một cách khoa học, chặt chẽ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của NXBGDVN.
Bộ máy tổ chức của Công ty mẹ được tổ chức theo mô hình trực tuyến
tham mưu.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở NXBGD
Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán trong Tập đoàn bao gồm: Kế toán
trưởng, Ban Tài chính, Phòng kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
phòng kế toán tại các công ty con, bộ phận kế toán cơ quan công ty mẹ.
2.2. Thực trạng công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
2.2.1 Tổ chức hệ thống tài khoản áp dụng tại NXBGD
NXBGD đã xây dựng một hệ thống tài tiểu tiết khoản kế toán riêng áp
dụng thống nhất trong toàn bộ tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty
vi
- -
con)
2.2.2 Thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tại NXBGD.
Tổ chức hệ thống chứng từ
Tổ chức hệ thống tài khoản
Tổ chức hạch toán
2.2.3 Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí tại NXBGD.

a. Thực trạng tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
Phương pháp tính giá vốn hàng bán.
Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán.
Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán.
b. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của Nhà xuất bản Giáo dục là chi phí về kho vận, tiền
lương của bộ phận kho vận, chi phí vận tải chuyên trở sách về kho và tới
khách hàng.
c. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc
quản lý, điều hành NXB như: Tiền lương, bảo hiểm, chi phí đào tạo, tuyên
truyền quảng cáo , được chi tiết thành 35 tiểu khoản để dễ quản lý.
d. Thực trạng hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại NXBGD.
Kết quả kinh doanh của NXBGD bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
2.2.4 Công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp và hợp nhất tại NXBGD
Việc lập BCTC hợp nhất tại NXBGD do Ban Kế hoạch Tài chính lập
trên cơ sở BCTC tổng hợp của công ty mẹ và BCTC của Khối công ty con,
liên doanh.
vii
- -
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI TẬP ĐOÀN NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
3.1. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại NXBGD
3.1.1 Ưu điểm:
Hiện nay, các đơn vị thuộc NXBGD thực hiện khá đầy đủ theo các quy
định và Chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.

Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và các Báo cáo kế toán được kiểm
toán độc lập tiến hành kiểm tra định kỳ hàng năm sau khi kết thúc kỳ năm tài
chính tại đơn vị. Do vậy, các sai phạm trong quá trình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở NXBGD được sửa đổi và điều chỉnh kịp
thời để phù hợp với các quy định và Chuẩn mực kế toán hiện hành.
3.1.2 Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm như trên, việc tổ chức công tác hạch toán kế
toán tại NXBGD còn một số mặt cần hoàn thiện hơn nữa.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Chất lượng bộ máy kế toán tại các đơn vị
con chưa đồng đều. Vì vậy, chất lượng báo cáo tài chính tháng, quý hay năm
theo yêu cầu của NXBGD và Nhà nước vẫn còn bị hạn chế.
Về hệ thống tài khoản: Với việc kết nạp thêm các thành viên mới nhưng
chưa dùng chung hệ thống phần kế toán của NXBGD dẫn đến khó khăn trong
công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp cũng như báo cáo tài chính hợp nhất.
Về tổ chức hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ sách được thiết kế chi tiết
nhưng có phần trừng lặp. Ví dụ giữa sổ chi tiết và sổ cái chi tiết các thông tin
ở một số sổ là như nhau.
viii
- -
Về tổ chức công tác kiểm tra kế toán Với số lượng đơn vị thành viên
lớn, trong khi bộ phận Ban kiểm soát có rất ít người. Điều này dẫn đến việc
công tác này không được làm thường xuyên và liên tục.
3.2 Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại NXBGD.
Hoàn thiện công tác hạch toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chính sách, chế độ quản lí tài chính của Nhà nước : Hoàn
thiện phải dựa trên các chuẩn mực, nghị định, thông tư hướng dẫn, luật kế
toán và các chế độ tài chính hiện hành.
- Đáp ứng yêu cầu thông tin quản lí : Kết quả công tác kế toán phải đảm
bảo tính đo lường, xử lí và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định

điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3 Giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại NXBGD
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hàng năm, NXBGD yêu cầu tất cả các đơn vị trong hệ thống hoàn thành
báo cáo tài chính năm trước ngày 05 tháng 01 năm tài chính kế tiếp. Điều này
dẫn đến áp lực rất lớn đối với bộ phận kế toán tại các đơn vị. Để thực hiện
được công việc này, NXBGD cần có những giải pháp đi cùng :
- Tuyển dụng nhân sự kế toán có chuyên môn và trình độ đáp ứng tốt
nhu cầu công việc của đơn vị
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, giảng dạy cho các cán bộ kế
toán trong các doanh nghiệp nhằm giúp các cán bộ kế toán nắm bắt được
những thay đổi chính sách thuế và kế toán
3.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản
Với mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh là: Các biện pháp hoàn thiện đưa ra phải mang
tính khả thi, có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
ix
- -
Về hệ thống tài khoản cấp 2.
Theo quy định của Bộ tài chính, hệ thống các tài khoản cấp 1 và cấp 2
(trừ TK 333) doanh nghiệp phải mở theo đúng quy định, từ tài khoản cấp 3
trở đi doanh nghiệp có thể thiết kế để phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp. Ví dụ, như chi phí bán hàng và quản lý của NXBGD nên mở chi tiết
tài khoản cấp 2 theo đúng quy định của Bộ tài chính đó là:
- Đối với chi phí bán hàng
Tài khoản 641 sẽ được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau để theo dõi:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu.
TK 6413: Chi phí công cụ dụng cụ.

TK 6414: Chi phí khấu hao.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6418: Chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Kế toán có thể chi tiết thêm các tiểu khoản và tiết khoản cho phù hợp với
đơn vị như đang dùng. Khi mở sổ chi tiết theo dõi kế toán mở theo các tài
khoản cấp 2 để theo dõi.
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự chi phí bán hàng, Nhà xuất bản Giáo dục nên sử dụng các tài
khoản kế toán cấp 2 theo quy định như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên.
TK 6422: Chi phí vật liệu.
TK 6423: Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6424: Chi phí khấu hao.
TK 6425: Chi phí thuế, lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
x
- -
- Đối với tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo quy định tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 là:
TK 5111: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5112: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nhà xuất bản Giáo dục chỉ có doanh thu bán thành phẩm nên chỉ sử dụng
đến TK cấp 2: TK 5111 sau đó doanh nghiệp sẽ chi tiết thành 3 tài khoản cấp
3 như đã dùng.
Để thực hiện được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sửa đổi hệ thống
tài khoản cấp 2, cấp 3 trong phần mềm kế toán cho phù hợp. Mặc dù có gây ra
tốn kém nhưng việc thay đổi là cần thiết để phù hợp với những quy định của

luật kế toán.
3.3.3 Hoàn chỉnh phần mềm kế toán
Hiện nay, tập đoàn Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam vẫn đang sử dụng
hệ thống phần mềm kế toán tự viết trên cơ sở chuẩn mực kế toán, các quy
định hiện hành của Nhà nước và đặc thù hoạt động của tập đoàn. Điều này đã
có tác dụng rất lớn trong việc thống nhất các mẫu biểu báo cáo và thống nhất
hệ thống chứng từ, tài khoản ở các đơn vị. Điều này tạo điều kiện cho công
tác theo dõi, phân tích cũng như lập báo cáo tài chính được nhanh chóng và
thuận tiện. Tuy nhiên, hiện nay phần mềm vẫn còn tồn tại một số lỗi về mặt
hạch toán cần điều chỉnh.
Phần mềm chưa có những cảnh báo đối với một số lỗi về mặt nghiệp vụ
của kế toán tổng hợp. Ví dụ : Khi kết chuyển các tài khoản doanh thu, chi phí
về tài khoản 4212 mà không qua 911 thì phần mềm không có cảnh báo. Để
giảm thiểu những sai sót như thế này cần xây dựng một hệ thống các lỗi
thường gặp và phần mềm sẽ cảnh báo người sử dụng khi thực hiện các nghiệp
vụ đó.
xi
- -
3.3.4. Công tác kiểm tra kế toán
Để công tác này phát huy được nhiều mặt tốt hơn nữa, NXBGD cần
tuyển thêm nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán cho
ban kiểm soát. Bên cạnh đó, ban kiểm soát cũng cần phải luôn cập nhật
tình hình tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn hệ thống. Từ đó, có
báo cáo và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về hoàn thiện công tác kế
toán trong hệ thống.
3.3.5. Điều kiện thực hiện.
Về phía các cơ quan Nhà nước.
Để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cũng như lập các báo cáo tài
chính ở các đơn vị thuộc NXBGD, trước hết đòi hỏi Bộ Tài chính phải hoàn
thiện hơn nữa hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán cho phù hợp

với tình hình thực tế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế
phát triển cao, các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con hoặc tập đoàn, từ đó làm cơ sở cho doanh
nghiệp đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán của mình.
Về phía Nhà xuất bản Giáo dục
Phải xây dựng được một đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề cao, nhiệt
tình và có ý thức trong lao động, say mê công việc.
xii
- -
KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác định, đề tài
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam” đã nêu ra và giải quyết được
những vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống những lí luận chung về doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh. Những khái niệm, phân loại và một số nội dung liên
quan khác về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Thứ hai: Mô tả và phân tích thực trạng của NXBGD về đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức kế toán.
Thứ ba: Xác định và đề xuất phương hướng và giải pháp xử lý các nội
dung về lý luận chưa được hướng dẫn cụ thể trong các quy định hiện hành và
các vấn đề thực tế còn bất cập trong công tác kế toán tại NXBGD
Tuy nhiên, vấn đề xử lý số liệu kế toán tương đối phức tạp và đa dạng
cùng với kinh nghiệm của cá nhân còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của thầy cô,
đồng nghiệp và các nhà chuyên môn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Luận văn được sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Quang, các Giảng viên
Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, lãnh đạo và cán bộ kế
toán trong các đơn vị thuộc Tập đoàn Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.
xiii

- -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị trường. Mọi
xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là
hoạt động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận được tính trên cơ
sở lấy doanh thu trừ đi chi phí. Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm
cách tăng doanh thu, giảm chi phí. Trong đó, tăng doanh thu là biện pháp rất
quan trọng để làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tăng được doanh thu,
giảm thiểu chi phí sản xuất và quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp phải
biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể
thiếu được. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các
quá trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị
trường đồng thời đánh giá cắt lớp thị trường. Từ đó, kế toán giúp cho các nhà
quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và
đầu tư .
Để kế toán phát huy hết vai trò và chức năng của nó, cần phải biết tổ chức
công tác này một cách hợp lý, khoa học và thường xuyên được hoàn thiện cho
phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực
hoá và toàn cầu hoá, vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt nam
thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại
và phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước với nhau
và sự canh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài
nước. Nơi cạnh tranh xảy ra trên thị trường trong nước và cả trên thị trường
ngoài nước
1
- -
Do đó, song song với các giải pháp tiết kiệm chi phí thì cũng rất cần

phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho doanh nghiệp phát huy
hết khả năng tiềm tàng. Vì nếu như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản
phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế nào đi chăng nữa, doanh nghiệp có
quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế nào đi chăng nữa thì rồi cũng bị xoá sổ
trên thị trường .
Không nằm ngoài guồng quay chung đó của xã hội, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam luôn coi trọng công tác kế toán. Từ một đơn vị đơn thuần hành
chính nhà nước, chuyển sang doanh nghiệp Nhà nước và hiện nay đang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ công ty con. Sự thay đổi mô hình cũng như
quy mô hoạt động kéo theo những điều chỉnh về công tác kế toán để phù hợp
với tình hình mới.
Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Trên cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, luận văn sẽ nghiên cứu, đánh giá thực trạng của
công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trên cơ sở đơn vị đang áp dụng hệ
thống hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung. Từ đó, luận văn đi vào
phân `tích và đưa ra một số giải pháp cải tiến nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
2
- -
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, phương pháp

thống kê…
5. Nội dung và kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công
tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
3
- -
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái quát chung về tổ chức hạch toán doanh thu
1.1.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5
điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
Một số trường hợp doanh thu được ghi nhận như sau :
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa
chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
4
- -
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu
khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không
chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở
nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không
được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự
là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
- Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Công thức tổng quát:

Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
Công thức tính kết quả của hoạt động bán hàng.
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
-
Các khoản
giảm trừ
DT
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán
hàng và chi
phí QLDN
5
- -
Một số khái niệm liên quan khác
Thành phẩm : Trong doanh nghiệp sản xuất khái niệm thành phẩm được
hiểu là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm.
Cần phân biệt rõ hai khái niệm thành phẩm với sản phẩm. Về mặt giới
hạn, thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một
quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp còn
sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ. Về mặt phạm vi

thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất còn sản phẩm gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản
xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: Thành phẩm,
nửa thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Bán hàng được hiểu là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Bản chất của quá trình bán hàng : Quá trình bán hàng là quá trình hoạt
động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của
xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa
người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
6
- -
Ý nghĩa của công tác bán hàng: Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to
lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi
thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí,
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư
phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.4 Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
a. Tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng.
Để tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu, cần thiết phải tổ chức hệ thống các tài khoản sử dụng tương ứng. Hệ
thống các tài khoản đó là : Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”; Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội địa”; Tài khoản 521 “Chiết

khấu thương mại”; Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”; Tài khoản 532 “Giảm
giá hàng bán”
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán
ra trong kỳ.
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có:
+ Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội địa”.
Kết cấu :
Bên Nợ:
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
7
- -
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có:
+ Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”.
Kết cấu :
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”.
Kết cấu :
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ được trả lại.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Kết cấu :
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá chấp nhận cho người mua.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào TK 511, 512.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 111, 112, 3331, 3387 … để hạch toán.
b. Tổ chức hạch toán tổng hợp.
Quá trình hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu được khái quát qua sơ đồ sau:
* Hạch toán theo phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức hàng
gửi bán
8
- -
* Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
TK 911 TK 511
TK 521, 531, 532
phải nộp
giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thuế TTĐB, thuế XK
Kết chuyển các khoản
Kết chuyển doanh thu
thuần để xác định kết quả
TK 333 TK 33311
đầu ra phải nộp
Thuế GTGT
9

×