Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.72 KB, 75 trang )

Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành lao động sản xuất. Trải
qua các hình thái kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật, trình độ lao động sản xuất của xã hội ngày càng được nâng cao. Sản
xuất và tiêu thụ là hai q trình gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ tác
động tương hỗ trong doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ, kết quả
của quá trình tiêu thụ sản phẩm là tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển. Nói cách khác, tiêu thụ hay khơng tiêu thụ được sản phẩm quyết định đến
sự tồn tại hay không tồn tại, hưng thịnh hay suy thoái của bất kỳ doanh nghiệp
nào trong cơ chế thị trường.
Doanh thu đạt được là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác
quản lý của mỗi doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều cơng cụ quản lý kinh
tế. Một trong những công cụ quản lý trên là công tác kế tốn kế tốn nói chung
và cơng tác kế tốn thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêng trong mỗi doanh nghiệp.
Việc tổ chức cơng tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm hợp lý,
khoa học là tiền đề để doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất giản đơn
đồng thời có tích luỹ để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa việc
tiêu thụ hàng hố khơng những giúp cho doanh nghiệp có thể khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm, tạo
điều kiện ổn định tình hình tài chính, nâng cao mức sống người lao động mà
còn đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ qua tiêu
thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, doanh nghiệp
mới đứng vững trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh, qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với


tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện
Trần Phú, em đã chọn đề tài:
1
SV: Cao Thị Thu Hà

1
MS: 504413019


Chun đề cuối khố

Khoa Kinh tế- Quản trị

“Hồn thiện cơng tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ
Điện Trần Phú.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của của cô giáo: GS- TS
Đặng Thị Loan cùng các cơ, chú cán bộ kế tốn trong Cơng ty TNHH Nhà nước
một thành viên Cơ Điện Trần Phú đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
bài viết của em khó tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự chỉ
bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Cơng ty để đề tài của em

được hồn thiện hơn.

2
SV: Cao Thị Thu Hà

2
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I.
Sự cần thiết của cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Theo luật tái sản xuất trong doanh nghiệp cơng nghiệp bao gồm các q
trình sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối
cùng của sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm đó. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự
sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất
ra đứng vững trên thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
thường xuyên của xã hội và đảm bảo chất lượng cao với chính sách giá hợp lý.

Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra sản
phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh. Và ngược lại, sản phẩm được tiêu thụ tạo
điều kiện thực hiện giá trị và giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì khẳng định
được vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng như vị trí của sản
phẩm trong sản xuất và đời sống.
1.1.

Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, người tiêu
dùng được đáp ứng nhu cầu về mặt giá trị sử dụng đồng thời giá trị hàng hoá
được thực hiện. Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua.
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
3
SV: Cao Thị Thu Hà

3
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Như vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao
hàng và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận

động từ nơi này sang nơi khác của thành phẩm nhưng chưa phản ánh được sự
biến động về tiền vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị. Cịn q trình tiêu thu bao gồm cả hai giai đoạn nói trên. Trên thực tế, việc
xuất giao hàng và thu tiền thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác
nhau về mặt khơng gian và về mặt thời gian. Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi
khách hàng mua hàng của doanh nghiệp và trả tiền ngay.
Tiêu thụ có những phương thức cơ bản sau:
- Tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho bên mua
trực tiếp tại kho hay tại phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng khi giao cho
khách hàng được coi là tiêu thụ và người bán mất hết quyền sở hữu về số hàng
này. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà bên bán giao.
- Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh
tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Theo phương thức này, bên
giao đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý được nhận thù
lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Là phương thức mà trong đó người
bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hố của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của
người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hố, vật tư đó trên thị trường.
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hố giữa đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngồi ra được
coi là tiêu thụ nội bộ cịn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất
biếu, tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4
SV: Cao Thị Thu Hà


4
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngồi giá bán nếu có.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được từ
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư và hoạt
động tài chính.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm
vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là phương tiện để duy trì và tái sản xuất
mở rộng, để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Bằng cách nào để doanh
nghiệp tồn tại và liên tục phát triển, điều đó phụ thuộc vào trình độ quản lý và
xử lý thơng tin kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế
tốn nói chung và kế tốn q trình bán hàng nói riêng.
Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường
là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để
đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh

nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải xác định vị trí hoạt động
tiêu thụ hàng hố trong tồn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn, khoa học bảo đảm cho sự thành công
của doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt
ra là phải quản lý chặt chẽ hoạt động trên. Việc quản lý được thực hiện như sau:
5
SV: Cao Thị Thu Hà

5
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

- Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản
lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dưới nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hố.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng,
chất lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.
- Quản lý theo phương thức bán hàng. Mỗi phương thức bán hàng khác
nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau. Vì thế, yêu cầu
này đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho doanh nghiệp
mình phương thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo bán

hàng theo phương thức đó.
- Quản lý theo từng hình thức thanh tốn. Đây là yêu cầu nhằm quản lý
việc thu hồi tiền bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh tốn khác
nhau, vì thế quản lý theo cách này có thể theo dõi cụ thể từng hình thức thanh
tốn về số tiền phải trả, đã trả.
- Quản lý về giá cả. Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm là
giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có đơn giá khác nhau. Do đó, để xác định
đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ giá bán theo
từng mặt hàng và giá vốn của hàng đem tiêu thụ, đồng thời giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí và tiến hành phân bổ chính xác cho
hàng tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ.
- Quản lý tình hình thanh tốn của khách hàng. Địi hỏi người quản lý cần
tính tốn chính xác số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng, từng hình thức
thanh tốn. u cầu khách hàng thanh tốn đúng hạn, đúng hình thức để tránh
bị mất mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền hàng, giúp doanh nghiệp
tăng nhanh vịng quay của vốn.
Việc hạch tốn q trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
phải được tổ chức khoa học, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá
trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.3. Vai trị kế tốn tiêu thụ thành phẩm- xác định kết quả kinh doanh
6
SV: Cao Thị Thu Hà

6
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá


Khoa Kinh tế- Quản trị

Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Nó có
vai trị và ý nghĩa khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế
của một quốc gia, một khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống cịn. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc
một vịng ln chuyển vốn. Chỉ thơng qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như
thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Nó tạo ra dịng ln chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt
động của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế
có tiêu dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, kết
quả của quá trình tiêu thụ cịn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà
nước, để từ đó thực hiện các chính sách kinh tế- chính trị- xã hội...
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng,
đồng thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác trong điều
kiện hiện nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc
tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nước
trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh tốn quốc tế.
Do tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ q trình này để khơng ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
Trong nền kinh tế thị trường, tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất có vai trị quan trọng. Nó từng bước hạn chế
được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện được những thành phẩm chậm ln

chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng
cung cấp sẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt, đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời
7
SV: Cao Thị Thu Hà

7
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

giúp Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành luật pháp về tài chính
nói chung và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước nói
riêng. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò và thực sự là cơng cụ phục vụ đắc lực cho
q trình quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác q trình nhập kho, xuất
kho của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, để từ đó tính
tốn chính xác giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành
phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định
chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn, phù hợp với
phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn
(phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngồi sản xuất
(chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để

doanh nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp
phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xác định báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nhiệm
vụ này được thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán như tháng, quý, năm. Kế toán
cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trường tiêu thụ...
từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định sản
xuất kinh doanh phù hợp.
II.
Nội dung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường, muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, một mặt
địi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, đồng thời phải xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm. Mặt
8
SV: Cao Thị Thu Hà

8
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

khác, việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp
phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy q trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện
nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp.

- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Phương thức bán hàng đại lý.
- Phương thức bán hàng trả góp.
- Phương thức trao đổi hàng.
Bên cạnh các phương thức bán hàng chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử
dụng các phương thức bán hàng khác như bán lẻ, bán trả trước tiền hàng, tiêu
thụ sản phẩm dùng ngay cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thành phẩm đem biếu, tặng, trả lương công nhân viên bằng sản phẩm... Như vậy
có rất nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau và việc doanh nghiệp vận dụng
phương thức tiêu thụ nào tuỳ vào từng đối tượng khách hàng, từng loại hình sản
phẩm, quy mơ và khả năng của doanh nghiệp để chi phí thấp nhất mà lại đạt
hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Thủ tục, chứng từ
Khi bán hàng, cung cấp hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, các cơ sở kinh
doanh phải thực hiện đầy đủ các chứng từ hoá đơn theo quy định của pháp luật
làm căn cứ để kế tốn thuế GTGT bao gồm:


Hố đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT – 3LL): Dùng cho các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như: giá bán, các khoản phụ thu
và tổng giá thanh tốn ( đã có thuế GTGT )



Hố đơn GTGT (Mẫu 01GTKT – 3LL): Dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập doanh nghiệp phải ghi
đầy đủ các yếu tố quy định như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu
và phí ngồi bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh tốn đã có thuế GTGT.




Bản kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
9
SV: Cao Thị Thu Hà

9
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù...



Ngun tắc kế tốn

2.2.

2.2.1. Ngun tắc ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì thời
điểm xác định giá vốn là cuối kỳ kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành
phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kỳ.
2.3.

Kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng,
trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu như: khoản giảm
giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
2.3.1. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
10
SV: Cao Thị Thu Hà

10
MS: 504413019


Chun đề cuối khố


Khoa Kinh tế- Quản trị

Trong q trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán chi tiết
doanh thu bán hàng được tiến hành theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp như:
- Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng địa điểm bán hàng:
quầy hàng, cửa hàng, chi nhánh đại diện...
- Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng loại nội dung tiêu
thụ: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ giá.
Trong từng nội dung doanh thu, phải hạch toán theo từng ngành
hàng, nhóm hàng. VD: Doanh thu bán hàng hố, kế tốn có thể theo dõi
chi tiết theo ngành hàng: Hàng hố thực phẩm, cơng nghệ phẩm, hàng
hố tiêu dùng...
Kế tốn mở sổ (thẻ) theo dõi chi tiết doanh thu theo từng địa điểm
tiêu thụ (điểm bán hàng), từng ngành hàng hoặc nhóm hàng.
2.3.2. Kế tốn tổng hợp doanh thu bán hàng
* Tài khoản sử dụng: TK511-Doanh thu bán hàng
- Bên Nợ: + Phát sinh giảm bao gồm: Các khoản giảm trừ doanh thu
(giảm giá, bớt giá, giảm giá do chất lượng kém), hàng bán bị trả lại, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
-

Bên Có: + Tập hợp doanh thu.
Tài khoản nàykhơng có số dư.
* Phương pháp kế tốn

Q trình hạch tốn doanh thu bán hàng có thể khái quát bằng sơ đồ theo
từng phương thức tiêu thụ sản phẩm như sau:

-

Phương thức bán hàng trực tiếp

Sơ đồ 01: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
11
SV: Cao Thị Thu Hà

11
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

BÁN HÀNG TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ GTGT
THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
TK 911

TK 511
Kết chuyển doanh thu thuần

TK 111,112,131
Giá bán chưa thuế

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

- Phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng.

+ Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ 02: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG TẠI
ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ
TK 911

TK 511
Kết chuyển doanh
thu thuần

TK 111,112,131

Giá bán chưa thuế

TK 641

Hoa hồng đại lý

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

+ Tại đơn vị nhận đại lý: Hạch toán hàng nhận đại lý, kế toán đơn
vị nhận đại lý hạch tốn vào TK 003.
Sơ đồ 03: KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN

HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ĐẠI LÝ
TK 003
- Nhận hàng đại lý
- Khi bán được hàng
- Trả lại hàng đại lý

Đồng thời kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau:
12
SV: Cao Thị Thu Hà

12
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

TK 911

TK 511
Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 331
Hoa hồng đại lý
được hưởng

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra trên
số hoa hồng được hưởng

- Phương thức bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu tại điểm mua hàng
người mua trả tiền một phần, số còn lại sẽ được trả dần ở nhiều kỳ tiếp theo và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả từng kỳ bằng nhau bao gồm doanh thu, gốc và lãi.
+ Khi xuất sản phẩm giao người mua, hàng xác định là tiêu thụ kế toán ghi:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 : Số đã thu
Nợ TK 131
: Số cịn phải thu của người mua
Có TK 511 : Giá bán trả tiền một lần chưa có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 : Số lãi trả góp, trả chậm
+ Các kỳ sau khi người mua trả tiền (bao gồm cả gốc và lãi) kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
+ Đồng thời kế toán phản ánh số lãi trả chậm tương ứng của kỳ kế tốn:
Nợ TK 3387
Có TK 515
- Phương thức trao đổi hàng
13
SV: Cao Thị Thu Hà

13

MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Sản phẩm đi đổi coi như bán và hàng nhận về trao đổi coi như mua.
+ Khi xuất sản phẩm do trao đổi, kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn của hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK511
Có TK 3331
+ Khi nhận hàng về trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 151,152,153... : Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế VAT
Nợ TK 133
: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131
: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
- Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ
+ Trường hợp hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tương tự
như trường hợp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Chỉ khác là
doanh thu ghi nhận không phản ánh trên TK511 mà phản ánh trên TK512.
+ Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác:
Sử dụng sản phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất hoặc là để khuyến
mại quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:

Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512
Sử dụng sản phẩm để trả lương, thưởng cho công nhân viên hoặc để biếu
tặng có nguồn bù đắp riêng:
14
SV: Cao Thị Thu Hà

14
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331
2.4.

: Ghi theo giá thanh tốn
: Ghi theo giá thanh tốn

: Giá bán chưa có thuế
: Thuế GTGT đầu ra

Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1. Kế toán chiết khấu thanh toán

- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng
trả tiền trước thời gian quy định.
- Tài khoản sử dụng: Theo quy định, chiết khấu thanh tốn được coi là một
khoản chi phí tài chính và hạch tốn trên TK 635- Chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ 04: KẾ TỐN CHIẾT KHẤU THANH TỐN
TK 111,112

TK 635
Số chiết khấu thanh tốn ngay
cho khách hàng

TK 131
Số chiết khấu trừ vào số nợ phải thu

2.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thương mại là khoản người bán thưởng cho người mua do
mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt hoặc một thời gian ngắn.
15
SV: Cao Thị Thu Hà


15
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

- Tài khoản sử dụng: TK 521-Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 05: KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TK 111,112,131

TK 521

Số chiết khấu thanh toán
cho khách hàng

TK 511
Kết chuyển giảm
doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra tương
ứng với số chiết khấu

* Hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã thu tiền hay

người mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua từ chối và trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh ghi giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 06: KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111,112,131

TK 531

TK 511,512

Doanh thu của hàng bán

Kết chuyển giảm

bị trả lại

doanh thu
TK 3331

Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra

* Giảm giá hàng bán
16
SV: Cao Thị Thu Hà

16
MS: 504413019



Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

- Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng vì
các lý do như: hàng khơng đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng không
đúng thời hạn.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 07: KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK 111,112,131

TK 532

TK 511,512

Số giảm giá thanh toán

Kết chuyển giảm

cho khách hàng

doanh thu
TK 3331

Ghi giảm thuế GTGT

đầu ra

Kế toán giá vốn hàng bán

2.5.

Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì ta phải xác định
được đúng vị trí giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hồn thành khơng nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
2.5.1. Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
- Phương pháp giá bình quân
+ Bình quân cả kỳ dự trữ: Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành
phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá bình qn kế
tốn xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Đơn giá

=

17
SV: Cao Thị Thu Hà

Trị giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
17
MS: 504413019



Chun đề cuối khố

bình qn

Khoa Kinh tế- Quản trị

Số lượng thành phầm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Số lượng thành phẩm xuất kho

*
Đơn giá
bình quân
=

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Bị dồn cơng việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập kế tốn phải xác định giá
bình qn cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành
phẩm xuất kho để xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác.
Nhược điểm: Khối lượng cơng việc tính tốn nhiều.
+ Bình qn cuối kỳ trước: Kế tốn xác định giá đơn vị bình qn dựa trên
giá thực tế và lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Đồng thời với số lượng
xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng công việc của kế tốn.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất lơ
thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế đích danh nhập lơ thành phẩm đó.
Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm.

Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lơ hàng có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy thành phẩm xuất kho
thuộc lần nhập nào sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập đó.

18
SV: Cao Thị Thu Hà

18
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Ưu điểm: Giá trị thành phẩm cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm nhập sau
cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển nhanh.
Nhược điểm: Chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu hiện hành.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả
định thành phẩm nào nhập kho sau được xuất ra trước, vì vậy việc tính giá của
thành phẩm xuất kho sẽ làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do đó sẽ
cung cấp những thơng tin đầy đủ và chính xác về thu nhập của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Làm giá vốn hàng bán tăng, thu nhập thuần giảm trong điều
kiện lạm phát, hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế tốn.
- Phương pháp giá hạch tốn: Tồn bộ thành phẩm trong kỳ được tính
theo giá hạch tốn. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế:
Giá thực tế thành

phẩm xuất kho
Hệ số giá
thành phẩm =

=

Hệ số giá thành
phẩm

*

Giá hạch toán thành phẩm
xuất trong kỳ

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hưởng rất
lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kỳ của doanh nghiệp. Do mỗi phương
pháp có cách tính khác nhau nên kết quả là giá vốn hàng bán và lợi nhuận của
mỗi phương pháp cũng sẽ khác nhau. Tuỳ theo tình hình tài chính và kế hoạch
mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn từng phương pháp phù hợp.
2.5.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương phápKKTX
* Tài khoản sử dụng: TK632-Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hố đã tiêu thụ
Bên Có: + Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán trong kỳ vào tài khoản 911
19

SV: Cao Thị Thu Hà

19
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.


Phương pháp kế tốn
Sơ đ ồ 08: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154,155

TK 632

Giá vốn thành phẩm xuất bán
TK 157
Giá vốn thành phẩm gửi bán
đã bán
TK 154,241
Chi phí tự xây dựng, chế tạo TSCĐ
v ượt khơng được tính vào NG
TK 159
Trích lập phần chênh lệch
dự phịng tăng

TK 627
Chi phí sản xuất chung khơng

TK 155

Giá vốn hàng bán bị trả
lại
TK 152,153
Phần hao hụt của hàng tồn
sau khi trừ phần bồi
thường
TK 159
Hồn nhập dự phịng
giảm giá tồn kho
hàng
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán

được phân bổ

2.5.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán của
phương pháp kiểm kê định kỳ được xác định vào cuối mỗi kỳ kế toán sau khi
xác định được giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + Dư đầu kỳ – Dư cuối kỳ
Đồng thời kế toán định khoản theo cơng thức:
Nợ TK 911
Có TK 632
2.6.


Kế tốn xác định kết quả kinh doanh

Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là
hoạt động chính mang lại lợi nhuận, đây cũng là cơ sở để xác định được kết quả
kinh doanh cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh tác động trực tiếp
20
SV: Cao Thị Thu Hà

20
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị

tới sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Do đó, xác định kết
quả kinh doanh là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa đối
với Nhà nước trong việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và phụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Lợi nhuận
thuần từ
SXKD

=

Lợi nhuận
gộp về bán +

hàng

Doanh
thu hoạt
động tài
chính



Chi phí
tài
chính



Chi
phí –
bán
hàng

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng - Giá vốn hàng bán

2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên

quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ
bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí quảng cáo...
Để tập hợp CPBH, kế tốn sử dụng TK641-Chi phí bán hàng với nội dung:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư và được chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
- TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6415: Chi phí bảo hành
- TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK6418: Chi phí bằng tiền khác.
21
SV: Cao Thị Thu Hà

21
MS: 504413019


Chun đề cuối khố


Khoa Kinh tế- Quản trị

Trình tự kế tốn chi phí bán hàng được khái qt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 09: SƠ ĐỒ KẾ TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334,338
Tập hợp chi phí nhân viên


TK 641

TK 152,153

TK 111,152,1338

Các khoản ghi giảm chi phí

Chi phí vật liệu, cơng cụ dung cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 911

TK 1421
Phân bổ chi phí trả trước

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111

Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 133

Thuế GTGT

2.6.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để
quản lý doanh nghiệp và những chi phí chung khác trên tồn doanh nghiệp.
Để tập hợp CPQL, kế tốn sử dụng TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
22
SV: Cao Thị Thu Hà

22
MS: 504413019


Chun đề cuối khố

Khoa Kinh tế- Quản trị

TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí và lệ phí
TK6426: Chi phí dự phịng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK6428: Chi phí bằng tiền khác.



Trình tự kế tốn CP QLDN được khái qt như sau:
Sơ đồ 10: KẾ TỐN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 334,338
Tập hợp chi phí nhân viên

TK 642

TK 152,153

TK 111,152,1338

Các khoản ghi giảm chi phí

Chi phí vật liệu, cơng cụ dung cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 1421
Phân bổ dần chi phí trả trước

TK 911

Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 333
Thuế, phí và lệ phí phải trả

TK 139

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự phịng phải thu khó địi

chờ kết chuyển

TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111
Chi phí mua ngồi
23
SV: Cao Thị Thu Hà

23
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị
TK 133
Thuế GTGT

2.6.3. Kế tốn hoạt động tài chính
Ngồi các hoạt động SXKD sản phẩm, hàng hố và dịch vụ, các doanh
nghiệp cịn tiến hành hoạt động kinh doanh tài chính.
* Kế tốn chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính

của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
chứng khốn…, khoản lập và hồn nhập dự phòng giảm giá chứng khoản,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ về bán ngoại tệ.
Tài khoản sử dụng: TK 635- “Chi phí tài chính”. Tài koản này phản ánh
cả chi phí của hoạt động kinh doanh tài chính cả chi phí vay phục vụ SXKD.
Bên Nợ: + Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế
trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài
hạn và phải trả dài hạn có gốc ngồi tệ.
+ Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn
+ Chi phí đầu tư vào bất động sản đã tiêu thụ
+ Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng đã được xác
định là tiêu thụ…
Bên Có: + Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn

24
SV: Cao Thị Thu Hà

24
MS: 504413019


Chuyên đề cuối khoá

Khoa Kinh tế- Quản trị


+ Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.

* Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ. Doanh
thu hoạt động tài chính bao gồm: doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp (như doanh thu
bán bất động sản, doanh thu hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng…)
Tài koản sử dụng: TK 515- “Doanh thu hoạt động tài chính” có kết cấu:
Bên Nợ: + Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp về hoạt động
kinh doanh tài chính
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh tài chính
sang tài khoản 911 cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: + Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia (kể cả lãi tiền gửi)
+ Phản ánh doanh thu bán bất động sản, cho thuê cơ sở hạ tầng…
Sau khi kết chuyển, tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế tốn
Kế tốn chi phí, doanh thu tài chính được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí thuộc hoạt động tài chính:
Nợ TK 635
Có TK 121, 128, 129, 221, 222, 228…
- Hồn nhập các khoản dự phịng giảm giá đầu tư khơng dùng đến:
Nợ TK 129, 229
Có TK 515 : Tăng doanh thu tài chính
25
SV: Cao Thị Thu Hà


25
MS: 504413019


×