Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại chi nhánh sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.33 KB, 94 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

trần thị minh hơng
Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại
Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: kinh tế, tài chính ngân
hàng

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đào văn hùng
Hµ néi, n¨m 2010
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Thị Minh Hương
MC LC
a. Các nhân tố về phía khách hàng 27
Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu nh vốn tự có,
hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm có tiềm lực tài
chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với
ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng nh uy tín của
doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng 27
Triển vọng kinh doanh: Thông thờng khi doanh nghiệp đa vốn của ngân
hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của
mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng
sẽ không đợc đảm bảo. Ngợc lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng


nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp
các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định đợc các khoản tín dụng
cấp cho khách hàng là có chất lợng hay không 27
Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thơng mại
luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối
với các khoản tín dụng trung dài hạn 27
b. Các nhân tố về phía ngân hàng 28
DANH MC S , BNG BIU
a. Các nhân tố về phía khách hàng 27
Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu nh vốn tự có,
hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm có tiềm lực tài
chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với
ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng nh uy tín của
doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng 27
Triển vọng kinh doanh: Thông thờng khi doanh nghiệp đa vốn của ngân
hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của
mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng
sẽ không đợc đảm bảo. Ngợc lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng
nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp
các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định đợc các khoản tín dụng
cấp cho khách hàng là có chất lợng hay không 27
Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thơng mại
luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối
với các khoản tín dụng trung dài hạn 27
b. Các nhân tố về phía ngân hàng 28
Trờng đại học kinh tế quốc dân

trần thị minh hơng
Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại

Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: kinh tế, tài chính ngân
hàng

Hµ néi, n¨m 2010
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xác định được tầm quan trọng của việc cấp tín dụng cho các dự án đầu tư
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế; Em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam”.
Trong chương 1 Hiệu quả tài trợ dự án của Ngân hàng thương mại, luận văn
đã khái quát hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại gồm ba hoạt động
chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động trung gian.
Luận văn đã nêu khái niệm tín dụng ngân hàng theo khoản 14 điều 4 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tín dụng Ngân
hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, các tiêu thức chính như: phân
loại theo thời gian cho vay, phân loại theo hình thức cho vay, phân loại theo tài
sản bảo đảm,…
Luận văn đã đưa ra khái niệm tài trợ dự án dưới nhiều góc độ khác nhau:
theo Wikipedida, theo BBVA, theo The International Project Finance Association
(IPFA) và phân biệt tài trợ dự án (Project Finance) và tài trợ cơ cấu (Structured
Finance). Tuy nhiên, các NHTM tại Việt Nam thường không phân biệt tài trợ dự
án và tài trợ cơ cấu. Nếu công ty tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện có hoặc đầu tư đổi mới công nghệ bằng cách thực hiện một dự án đầu tư mở
rộng hoặc dự án đầu tư chiều sâu thì NHTM cung cấp vốn cho các dự án này cũng
là hình thức tài trợ dự án.

7
Lun vn ó nờu ra vai trũ ca hot ng ti tr d ỏn i vi doanh nghip:
Ti tr d ỏn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trờng; Ti tr d ỏn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất; Ti tr d ỏn còn là trợ thủ đắc lực của
doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Mặc dù, có nhiều u
im nhng lãi suất trung - dài hạn của NHTM là chi phí khá cao đối với doanh
nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải m bo hiệu quả đầu t, không chỉ đủ để
trả vốn vay và lãi cho NHTM mà phải đem lại li nhun cho doanh nghip. Do
vậy, lãi suất tín dụng trung- dài hạn của NHTM là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp
khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi.
Lun vn ó nờu ra vai trũ ca hot ng ti tr d ỏn i vi NHTM: Hot
ng ti tr d ỏn l hỡnh thc Tín dụng trung và dài hạn ch yu, mang lại lợi
nhuận cao cho NHTM đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM; Ti
tr d ỏn chính là hot ng duy trì v m rng nn khách hàng trong tơng lai;
Ti tr d ỏn trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động còn d thừa tại mỗi NHTM. Tuy nhiờn, bờn cnh nhng li ớch do hot
ng ti tr d ỏn mang li, cỏc NHTM cng cn kim soỏt v iu hnh linh hot
mng hot ng ny vỡ õy cng l mt trong nhng hỡnh thc cp tớn dng trung
di hn. Do tớnh cht thi gian cho vay kộo di nờn ri ro cao, d dn ti mt
an ton nn vn. Vỡ vy, m bo ti tr d ỏn an ton, t hiu qu cao l u tiờn
hng u ca cỏc NHTM hin nay.
Lun vn ó nờu ra vai trũ ca hot ng ti tr d ỏn i vi nn kinh t:
Ti tr d ỏn trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lợng cung cầu về vốn trong nền kinh tế; Ti tr d ỏn có vai trò quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp
mũi nhọn; Ti tr d ỏn ảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu; Ti tr d ỏn
tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại; Ti tr d ỏn thúc đẩy mở
rộng kim ngạch xuất nhập khẩu, ci thin cỏn cõn thng mi v cỏn cõn thanh
8

toỏn quc t; Ti tr d ỏn ảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân sách nhà n-
ớc. Ngoi ra, hoạt động ti tr d ỏn trung - di hn cũn gúp phn ci thin i
sng, to ra cụng n vic lm v n nh trt t xó hi. Do sản xuất phát triển, các
doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, tích luỹ trong xã hội tăng lên, nền kinh
tế biến đổi về chất, phúc lợi xã hội đợc đảm bảo, việc làm tạo ra ngày càng nhiều,
tỷ lệ thất nghiệp giảm đi đôi với chất lợng cuộc sống ngày một tăng lên của các
tầng lớp dân c trong xã hội.
Lun vn ó lm rừ khỏi nim hiu qu ti tr d ỏn v a ra cỏc ch tiờu
ỏnh giỏ hiu qu ti tr d ỏn i vi doanh nghip, i vi NHTM v i vi
nn kinh t. Cỏc ch tiờu u c ỏnh giỏ trờn hai mt nh tớnh v nh lng.
Lun vn cng ó phõn tớch cỏc yu t nh hng n hiu qu ti tr d ỏn, ú l
cỏc yu t v phớa khỏch hng: Tiềm lực tài chính của khách hàng, Triển vọng
kinh doanh, Mức độ bảo đảm tín dụng, Đạo đức kinh doanh, Năng lực quản lý và
trình độ của doanh nghiệp vay vốn. Cỏc yu t v phớa NHTM: Chính sách tín
dụng, Chất lợng nhân sự, Công tác thẩm định dự án, Công tác tổ chức của ngân
hàng, Thông tin tín dụng. Cỏc yu t thuc mụi trng v mụ nh: Môi trờng kinh
t, Môi trờng chính trị - xã hội, Môi trờng pháp lý.
Trong chng 2 Thc trng hiu qu ti tr d ỏn ti Chi nhỏnh S giao dch
1 Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam, lun vn ó trỡnh by tng quan v
Chi nhỏnh S giao dch 1 Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam. Lun vn ó
nghiờn cu v khỏi quỏt c quy trỡnh nghip v hin hnh ca BIDV trong hot
ng ti tr d ỏn. Bờn cnh ú, lun vn ó gii thiu c hai sn phm ti tr
d ỏn c thự ca BIDV l: Quy nh v ti tr d ỏn bt ng sn (ban hnh ngy
03/06/2008) v Quy nh v ti tr d ỏn thy in (ban hnh ngy 20/09/2007).
Lun vn ó nờu c thc trng ti tr d ỏn ti Chi nhỏnh S giao dch 1
BIDV, s liu nghiờn cu c cp nht ti thi im 30/09/2010. Lun vn ó
ỏnh giỏ hiu qu hot ng ti tr d ỏn ti CN SGD1 vi nhng kt qu t
c nh: tính đến 30/09/2010 d nợ tín dụng ti tr d ỏn cui k đạt 8.453 tỷ
VND tăng 27% so với cùng kỳ năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất từ trớc
9

đến nay 0,42%. T l n xu theo iu 7 Quyt nh 493 t 0,81%. Đây là một
tỷ lệ hợp lý và hết sức đáng mừng đối với CN SGD1 khi mà nền kinh tế thị trờng
vẫn tiếp tục phát triển nh hiện nay. Mặc dù chỉ chiếm 25-30% giá trị tài sản sinh
lời của CN SGD1 song các khoản cho vay ti tr dự án đầu t đã đóng góp 37-43%
vào tổng lợi nhuận, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay ti tr dự án đầu t của
CN SGD1 trong thời gian qua không chỉ phát triển về quy mô mà cả hiệu quả cũng
không ngừng tăng lên. Các khoản cho vay của CN SGD1 đã thực sự đem lại lợi ích
cho cả bản thân CN SGD1, khách hàng và nền kinh tế.Lun vn ó a ra mt s
ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu ti tr d ỏn ti CN SGD1 v phõn tớch s liu phn ỏnh
thc trng hiu qu ti tr d ỏn ti S.
Lun vn cng nờu ra nhng hn ch trong hot ng ti tr d ỏn ti Chi
nhỏnh S giao dch 1 v nguyờn nhõn ca nhng hn ch ú. õy l nhng
nguyờn nhõn phỏt sinh t bn thõn CN SGD1, t phớa khỏch hng v cú nhng
nguyờn nhõn khỏch quan t mụi trng kinh t, mụi trng phỏp lý.
Trong chng 3 Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu ti tr d ỏn ti CN S
giao dch 1, lun vn ó khỏi quỏt c nh hng phỏt trin hot ng ti tr d
ỏn ti Chi nhỏnh S giao dch 1. Lun vn ó a ra mt s gii phỏp nhm nõng
cao hiu qu ti tr d ỏn ti CN SGD1 gm: Thực hiện việc xây dựng chính
sách tín dụng một cách hợp lý, Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự
án, Chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trớc khi cho vay, Đa dạng
hoá các phơng thức huy động vốn trung, dài hạn, Tiêu chuẩn hoá cán bộ để
nâng cao chất lợng tín dụng, Phát triển hệ thống thông tin, Nâng cao vai trò
của công thanh tra kiểm soát.
Lun vn cng ó a ra mt s kin ngh i vi Nh nc: Nhà nớc cần
tạo lập môi trờng pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt động đầu t tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp; Nhà nớc phải ổn định môi trờng vĩ mô của nền
kinh tế. xác định rõ chiến lợc phảt triển kinh tế, hớng đầu t một cách ổn định, lâu
dài, ổn định thị trờng, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý phải đợc
coi là nhiệm vụ thờng xuyên; Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các
10

doanh nghiệp, chỉ để lại các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhằm tạo điều kiện
cho đầu t có trọng điểm, hiệu quả; Chính phủ nhanh chóng đánh giá tình hình hoạt
động của thị trờng chứng khoán trong thời gian qua, khắc phục những tồn tại, hạn
chế để thị trờng này hoạt động có hiệu quả; Chính Phủ phải có chính sách đẩy
mạnh phát huy nội lực để chủ động hội nhập; Phỏt trin hn na chc nng v
nhim v ca cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Giải
quyết đợc những vấn đề trên chính là một trong những nhân tố tiên quyết tạo nên
năng lực cạnh tranh dài hạn, tăng sức mạnh của các doanh nghiệp và cũng chính là
sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng ngân hàng
nói riêng, hoạt động ngân hàng nói chung. Ngân hàng vững vàng cùng doanh
nghiệp của mọi thành phần kinh tế chủ động hội nhập khu vực và quốc tế.
Lun vn cng ó a ra mt s kin ngh i vi Ngõn hng Nh nc:
Ngân hàng Nhà nớc cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy
đủ cho các ngân hang thơng mại; NHNN cn cung cấp cho các ngân hàng thơng
mại những thông tin về phơng hớng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế của đất nớc, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; t vấn cho
các ngân hàng thơng mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập
trung đầu t vốn tín dụng; Ngân hàng Nhà nớc cần tăng thêm quyền tự chủ cho các
ngân hàng thơng mại, chi nhánh ngân hàng thơng mại; Thực hiện rà soát sửa đổi
lại các văn bản hớng dẫn, quy định nhằm đáp ứng với xu hớng hội nhập và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
ng thi, lun vn cng ó a ra mt s kin ngh i vi Ngõn hng u
t v Phỏt trin Vit Nam: BIDV cn có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ mọi
mặt của cán bộ tín dụng qua các đợt học tập tập trung ngắn hạn về từng chuyên đề
cụ thể nh thẩm định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, các văn bản luật liên
quan đến ngân hàng; Nâng mức uỷ nhiệm trong việc giải quyết cho vay dự án
trung, dài hạn ở chi nhánh, qua đó nâng cao hơn trách nhiệm và tạo chủ động linh
hoạt cho chi nhánh giải quyết; Xây dựng hệ thống thông tin toàn ngành qua mạng
phục vụ công tác thẩm định dự án; Xây dựng hệ thống các tiêu thức để phân loại,
đánh giá khách hàng theo từng ngành kinh tế thống nhất. Căn cứ vào đó các chi

11
nhánh xây dựng chiến lợc khách hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình.
Qua nghiên cứu về công tác cho vay dự án đầu t tại SGD1 ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam và để có cơ sở đánh giá đúng hoạt động cho vay dự án,
chuyên đề này đã nêu tóm tắt khái quát về lý luận có liên quan đến hoạt động cho
vay dự án của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng, đồng thời đánh giá
thực trạng cho vay tại SGD1 ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Tuy những
mặt đạt đợc rất nhiều, song cũng còn những tồn tại khó khăn không chỉ do SGD
mà còn liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Nội dung đề tài tơng đối phức tạp,
mặt khác bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Với
kiến thức đã đợc trang bị ở trờng và qua tìm hiểu thực tế tôi xin nêu ra một số giải
pháp và đề xuất kiến nghị mong muốn sẽ góp phần giải quyết những vấn đề đang
đặt ra nhằm nâng cao chất lợng cho vay dự án đối với ngân hàng thơng mại nói
chung và SGD1 nói riêng.
12
Trờng đại học kinh tế quốc dân

trần thị minh hơng
Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại
Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: kinh tế, tài chính ngân
hàng

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đào văn hùng
Hµ néi, n¨m 2010
14
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, từ thực tiễn tăng trưởng, phát triển kinh tế của đất nước,
đã chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình tất yếu nhằm đưa

Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, làm cơ sở để xây dựng một đất nước dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-
HĐH nhiệm vụ chủ yếu được xác định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết
bị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với
cơ cấu công- nông nghiệp, dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả
chiều rộng và chiều sâu. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư đó chủ yếu vẫn phải dựa vào
nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng thương mại trong nước.
Do đó, vai trò tài trợ dự án trung - dài hạn đã và đang được phát huy mạnh mẽ khi
mà nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn ít,
không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là
những hoạt động đòi hỏi khối lượng vốn lớn, trong khi nguồn vốn cấp phát từ ngân
sách nhà nước tương đối hạn hẹp, không thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà
chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn.
Thị trường tài chính của Việt Nam cũng còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh đó, các
Ngân hàng thương mại phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của mình để đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Là một trong bốn hệ thống Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ quan
trọng, chủ đạo đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước. Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Sở giao dịch 1 nói riêng đang ngày càng chứng tỏ được vị thế
quan trọng trong việc cung cấp tín dụng, đặc biệt là cung cấp tín dụng cho các dự án
đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục
1
tiêu chung của nền kinh tế. Trong chiến lược phát triển của mình, BIDV và Chi
nhánh Sở giao dịch 1 đã xác định lĩnh vực tài trợ dự án đầu tư là thế mạnh và là cấu
phần quan trọng nhất trong cơ cấu tín dụng.

Xuất phát từ thực tế trên, xác định được tầm quan trọng của việc cấp tín dụng
cho các dự án đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế; Em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Bố cục đề tài gồm ba chương:
* Chương 1. Hiệu quả tài trợ dự án của Ngân hàng thương mại.
* Chương 2. Thực trạng hiệu quả tài trợ dự án tại Chi nhánh Sở giao dịch
1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
* Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ dự án tại CN Sở
giao dịch 1.
2
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ TÀI TRỢ DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI (NHTM)
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Tùy theo sự
phát triển của hệ thống tài chính của mỗi nước mà có những khái niệm khác nhau
về NHTM.
Tại Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20

đã xác
định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán” và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “Ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch

vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Trong xu
thế hiện nay, các NHTM tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động
vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động trung gian.
1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Đây là hoạt động đầu tiên, là hoạt động
khởi tạo của NHTM. Với hoạt động huy động vốn, NHTM đóng vai trò là nhân tố tập
hợp các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức:
3
Nhn tin gi ca cỏc cỏ nhõn v t chc. õy l ngun tin chim t l ch
yu trong c cu ngun vn huy ng ca NHTM. Có nhiều yếu tố ảnh hởng tới
quy mô tiền gửi của khách hàng tại NHTM nh: lãi suất, phơng thức huy động của
NHTM, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của
từng NHTM, các dịch vụ do NHTM cung cấp Nắm đợc cỏc yếu tố đó, NHTM
có thể điều chỉnh lợng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình
từng thời kỳ.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
NHTM có thể vay vốn từ dân c, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông
qua một số hình thức nh: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay trên thị trờng liên
ngân hàng, vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ơng. Đây là nguồn vốn rất quan
trọng và cần thiết vì nó đáp ứng kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của NHTM diễn
ra thông suốt và liên tục.
Để có thể hoạt động, NHTM phải có một lợng nhất định gọi là vốn tự có (vốn
điều lệ). Lợng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý
nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có là điều kiện bắt buộc
để NHTM có đợc giấy phép tổ chức và hoạt động trớc khi nó có thể huy động đợc
những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp
chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tài chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo

niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của
NHTM. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trởng và sự
phát triển dịch vụ mới, cho những chơng trình và trang thiết bị mới.
1.1.2. Hot ng s dng vn
Vốn huy động sẽ đợc NHTM đầu t vào các khoản mục tài sản khác nhau nhằm
đạt đợc mục tiêu NHTM đề ra. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm: hoạt động ngân
quỹ, hoạt động cho vay và hoạt động đầu t.
- Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thờng xuyên của
NHTM cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhng tính
lỏng cao đợc coi nh tiền mặt. Do đó NHTM phải duy trì lợng tiền mặt ở một mức độ
hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
4
- Hoạt động cho vay (tín dụng) là hoạt động cơ bản của một NHTM và là hoạt
động quan trọng quyết định sự thành bại của NHTM. Đây là hoạt động đem lại lợi
nhuận chủ yếu cho các NHTM, chính vì vậy, hoạt động này chứa nhiều yếu tố rủi ro
nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay đợc tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt
là với các món vay lớn, thời hạn dài. NHTM có thể cung cấp tín dụng theo nhiều
hình thức khác nhau: chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho thuê,
- Hoạt động đầu t: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm gia tăng thu
nhập cho các NHTM. Đây là hình thức các NHTM góp vốn, mua cổ phần, liên
doanh liên kết với các đơn vị, tổ chức kinh tế khác, mua bán giấy tờ có giá (cổ
phiếu, trái phiếu, thơng phiếu), nhằm đa dạng hóa danh mục đầu t, giảm thiểu rủi ro
và đem lại lợi nhuận.
1.1.3. Hot ng trung gian
Hoạt động trung gian của NHTM là việc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
thanh toỏn qua ti khon. Cung ng dch v thanh toỏn qua ti khon l vic cung
ng phng tin thanh toỏn; thc hin dch v thanh toỏn sộc, lnh chi, y nhim
chi, nh thu, y nhim thu, th ngõn hng, th tớn dng v cỏc dch v thanh toỏn
khỏc cho khỏch hng thụng qua ti khon ca khỏch hng. NHTM sẽ nhận đợc một
khoản thu nhập (phớ dch v) cho việc cung cấp các dịch vụ này. Công nghệ Ngân

hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn.
Ngày nay, xu hớng của NHTM là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với
nhiều hoạt động khác nhau. Các mảng hoạt động có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho
nhau nhằm đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.2. CC LOI HèNH TN DNG TRONG NHTM
1.2.1. Khỏi nim tớn dng ngõn hng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức
chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã
hội, và dân c trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là
ngời cho vay .
5
Theo khoản 14 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Tín dụng Ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, các tiêu
thức chính như: phân loại theo thời gian cho vay, phân loại theo hình thức cho vay,
phân loại theo tài sản bảo đảm,…
1.2.2.Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn tín dụng là thời hạn Ngân hàng cam kết cấp tín dụng cho khách hàng
và được xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời
hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho đến khi
đồng vốn và lãi cuối cùng của ngân hàng được thu về. Phân theo thời hạn cho vay,
tín dụng bao gồm: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn cho vay dưới 1 năm.
Tín dụng ngắn hạn bao gồm các loại: Cho vay bổ sung vốn lưu động với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu giấy tờ có giá; cho
vay đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tư nhân,

cá thể. Với doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn thường gắn liền với các khoản vay bổ
sung vốn lưu động vì vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp thường nhỏ hơn 1
năm. Do vậy, trong 1 năm, doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay của
ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 năm đến
dưới 5 năm. Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố
định; đổi mới hoặc thay thế thiết bị công nghệ; mở rộng sản xuất kinh doanh; đầu tư
các dự án có quy mô vừa và nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên.
Tín dụng dài hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư các dự án có quy mô lớn, thời
gian thu hồi vốn dài.
6
Việc thu hồi vốn đối với các khoản cho vay trung, dài hạn phức tạp hơn so với
các khoản cho vay ngắn hạn do ở thời điểm hiện tại, chưa thể lường trước hết các
vấn đề xảy ra trong tương lai, vì vậy, độ rủi ro của các khoản cho vay trung, dài hạn
cũng tăng lên. Đây cũng là một trong các nguyên nhân khiến lãi suất cho vay trung,
dài hạn luôn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Phân loại tín dụng theo thời gian rất quan trong đối với NHTM. Việc phân loại
này giúp NHTM ước lượng được độ rủi ro, khả năng thu hồi vốn và khả năng sinh
lời trong hoạt động tín dụng của mình.
1.2.3. Phân loại theo hình thức cho vay
Căn cứ theo hình thức cho vay có các loại hình tín dụng sau: chiết khấu, cho
vay, bảo lãnh, cho thuê.
•Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán. Các hình thức chiết khấu gồm: Chiết khấu có thời hạn giấy tờ có giá và
chiết khấu toàn bộ thời hạn giấy tờ có giá. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn
thanh toán.
- Chiết khấu có thời hạn GTCG: là phương thức mua GTCG theo thời hạn và

giá chiết khấu, đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại GTCG
đó vào ngày đến hạn chiết khấu. Trong thời hạn chiết khấu, GTCG đương nhiên
thuộc sở hữu của NHTM. Ngày đến hạn chiết khấu là bất kỳ ngày nào trong thời
hạn còn lại của GTCG nhưng tối đa không được vượt quá ngày đến hạn thanh toán
của GTCG đó. Trường hợp hết thời hạn chiết khấu mà khách hàng không thực hiện
việc mua lại GTCG đó thì NHTM trở thành chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng
toàn bộ quyền lợi phát sinh từ GTCG đó.
- Chiết khấu toàn bộ thời hạn GTCG: là phương thức mua hẳn GTCG theo giá
chiết khấu và khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho
NHTM. Khi GTCG đó đến hạn thanh toán, NHTM thanh toán GTCG với Tổ chức
phát hành để tất toán chiết khấu
7
Về pháp lý, NHTM không phải là người cho vay đối với tổ chức phát hành
GTCG. Tuy nhiên, đối với NHTM, việc bỏ ra một khoản tiền ở thời điểm hiện tại
(số tiền chiết khấu) và thu lại một khoản tiền lớn hơn ở tương lai, bao gồm: số tiền
đã chiết khấu và lãi suất chiết khấu GTCG khi hết thời hạn chiết khấu được coi là
hoạt động tín dụng.
•Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho
vay là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM và được đánh giá là nghiệp
vụ sinh lời chiếm tỷ trọng cao nhất của các NHTM. Có nhiều hình thức cho vay
gồm: cho vay thấu chi, cho vay tiêu dùng, cho vay theo món, cho vay theo hạn mức,
cho vay đầu tư dự án,
- Cho vay thấu chi: là hình thức NHTM cho khách hàng chi vượt quá số tiền
có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại ngân hàng. Hạn mức thấu chi
là số tiền tối đa NHTM chấp thuận cho khách hàng được thấu chi trong thời gian
theo quy định. Hết thời hạn thấu chi, NHTM sẽ thu hồi về số tiền đã cho thấu chi và
lãi suất thấu chi.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức NHTM cho khách hàng cá nhân vay tiền để

phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp cá nhân, hộ gia đình trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như:
mua nhà và/hoặc sửa chữa nhà ở, mua ô tô,…
- Cho vay theo món (cho vay trực tiếp từng lần): là hình thức cho vay tương
đối phổ biến của NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay, khách hàng
đưa ra phương án vay vốn, phương án trả nợ làm cơ sở để ngân hàng xem xét quyết
định cho vay. Hình thức cho vay theo món nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
hoặc hình thành tài sản lưu động của khách hàng.
8
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức NHTM cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư
nợ cho vay tối đa mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Khác với cho vay theo món, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng
món vay mà chỉ khống chế dư nợ vay ở mức tối đa trong khoảng thời gian đã
thỏa thuận. Các khoản vay được luân chuyển liên tục nhưng phải đảm bảo tổng
dư nợ tại mọi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng đã cấp. Hình thức cho
vay này cũng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc hình thành tài sản lưu
động của khách hàng.
- Cho vay đầu tư dự án (tài trợ dự án): là hình thức NHTM cho vay nhằm đáp
ứng các nhu cầu hình thành tài sản dài hạn của khách hàng trên cơ sở các dự án đầu
tư của khách hàng như: đầu tư mới, đầu tư mở rộng công suất, đầu tư đổi mới công
nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, Đây là việc các NHTM hỗ trợ khách hàng có
đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư
vượt quá 12 tháng. Cho vay dự án đầu tư là một trong những hình thức cho vay
trung, dài hạn chủ yếu của các NHTM.
•Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa

thuận. Mặc dù không cho khách hàng vay tiền nhưng NHTM vẫn thu được lợi là phí
bảo lãnh từ uy tín của mình. Số dư bảo lãnh là tài sản có được hạch toán ngoại bảng
tại NHTM. Chỉ khi NHTM phải thực hiện thay khách hàng các nghĩa vụ tài chính
thực tế với bên nhận bảo lãnh thì số dư nợ sẽ được chuyển sang hạch toán nội bảng.
•Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
9
- Khi kt thỳc thi hn cho thuờ theo hp ng, bờn thuờ c quyn u tiờn
mua ti sn cho thuờ theo giỏ danh ngha thp hn giỏ tr thc t ca ti sn cho
thuờ ti thi im mua li.
- Thi hn cho thuờ mt ti sn phi ớt nht bng 60% thi gian cn thit
khu hao ti sn cho thuờ ú.
- Tng s tin thuờ mt ti sn quy nh ti hp ng cho thuờ ti chớnh ớt nht
phi bng giỏ tr ca ti sn ú ti thi im ký hp ng.
Tuy hot ng ny mang li li nhun cao nhng cng cha ng nhiu ri ro,
trong ú cú ri ro v cụng ngh. iu ny ũi hi cỏn b tớn dng khụng ch nm
vng nghip v tớn dng m cũn phi hiu bit v cụng ngh, k thut.
Bao thanh toỏn: l hỡnh thc cp tớn dng cho bờn bỏn hng hoc bờn mua
hng thụng qua vic mua li cú bo lu quyn truy ũi cỏc khon phi thu hoc cỏc
khon phi tr phỏt sinh t vic mua, bỏn hng hoỏ, cung ng dch v theo hp
ng mua, bỏn hng hoỏ, cung ng dch v.
1.2.4.Phõn loi theo ti sn bo m
Căn cứ vào tài sản bảo đảm có các loại hình tín dụng sau đây:
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là loại hình tín dụng
không có tài sản cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho khả năng hoàn trả của khoản vay.
Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của ngời vay hoặc bảo lãnh bằng uy tín của một bên
thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Loại tín dụng
này thờng đợc cấp cho những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với

NHTM, các khách hàng có uy tín cao, tình hình tài chính lành mạnh. Hoc ỏp dng
vi cỏc khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ yêu cầu không cần tài sản bảo đảm.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà khi NHTM cấp
tín dụng đòi hỏi ngời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tài sản của bên thứ
ba để bảo đảm khả năng hoàn trả nợ vay. Trong trờng hợp này, khi khách hàng
không trả đợc nợ thì NHTM sẽ phỏt mi tài sản để thu hồi vốn ó cho vay. Đây là
loại tín dụng đợc tất cả các NHTM áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng,
10
đặc biệt là khoản vay lớn, các khoản đầu t trung, dài hạn hoc các khách hàng có độ
rủi ro cao nh khách hàng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính không
tốt
1.3. HIU QU TI TR D N CA NHTM
1.3.1. Khỏi nim ti tr d ỏn
Khỏi nim ti tr d ỏn (project finance) l khỏi nim quc t c bit n
vi nhiu gúc khỏc nhau.
Theo Wikipedida: Ti tr d ỏn l quỏ trỡnh cung ng vn cho cỏc d ỏn di
hn v cụng nghip v kt cu h tng theo mt c cu vn phc hp gm vn ch
v n, trong ú n c hon tr trc ht bng dũng tin sinh ra t vn hnh d ỏn
hn l da vo cỏc ti sn hay giỏ tr tớn chp ca cỏc nh bo tr d ỏn.
Wikipedia.
Theo BBVA: Mt hỡnh thc cp vn cho d ỏn m ngun hon vn trc ht
da vo chớnh ti sn hoc d ỏn c ti tr, hn l da vo cỏc nh bo tr d ỏn.
Cỏc khon hon tr ly t dũng tin tng lai ca d ỏn. BBVA Investment
Banking.
Nh vy, ti tr d ỏn l quỏ trỡnh cung cp vn cho mt d ỏn ln v di
hn. Cỏc d ỏn ny thng l d ỏn cụng nghip (khai thỏc m, úng tu, sn
xut mỏy bay, sn xut in, sn xut cụng nghip,) hay kt cu h tng (cng
hng khụng, cng bin, ng st, ng b, cu ph, vin thụng, truyn ti
in, ). Hai ngun ti tr ch yu l vn ch s hu v n, trong ú n chim t
trng ln, thng khong 70%. Phõn tỏn ri ro cho nhiu bờn tham gia, bo

him cỏc trng hp bt kh khỏng. Hon vn v tr n gc, lói bng dũng tin
tng lai do chớnh d ỏn sinh ra. Ti tr d ỏn c m bo bng ti sn hỡnh
thnh t chớnh d ỏn.
Cỏc t chc quc t thng phõn bit ti tr d ỏn (Project Finance) v ti tr
c cu (Structured Finance). Theo OECD:
11

×