Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH điện cơ TĨNH GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.37 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN CƠ TĨNH GIA
GIẢNG VIÊN HD : TH.S LÊ THÙY LINH
SINH VIÊN TH : PHẠM THỊ HIỀN
MSSV : 11026653
LỚP : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
1
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới công ty TNHH điện cơ Tĩnh Gia đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập làm bài báo cáo thực tập. Em thật sự cảm
ơn tới sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị trong công ty và em nhận thấy thời
gian thực tập giúp em hiểu rõ hơn về công việc của kế toán nói chung trong thực tế.
Đặc biệt hiểu rõ hơn về “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh” tại công ty. Lần
nữa em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể cô, chú, anh chị trong công ty đã giúp em
hoàn thành tốt báo cáo này.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể thầy cô bằng tất cả sự
nhiệt tình và kinh nghiệm, cùng với kiến thức của thầy, cô đã trao cho em giúp em đi
đến thực tế của chuyên nghành bằng cách thực tập đề tài này.
Tuy nhiên do thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian hoàn thành còn hạn chế nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy,
cô cùng anh chị, bạn bè nhằm bổ sung thêm kiến thức để báo cáo tốt nghiệp của em
hoàn thành tốt hơn. Em xin kính chúc thầy cô và ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác.
Em xin trân trọng cảm ơn !


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 2
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















……………………ngày tháng năm 2014
T.M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 3
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















……………………ngày tháng năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 4
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN





















……………………ngày tháng năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 6
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 7
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa nền kinh tế
thị trường. Tham gia trên “một sân chơi chung” rộng lớn, mỗi doanh nghiệp đều phải
đứng trước nhiều khó khăn, thử thách nhưng cũng có rất nhiều cơ hội để đầu tư phát

triển. Để có thể đứng vững trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện
mình, giải quyết nhiều vấn đề xảy ra trong cuộc canh tranh ngày càng gay gắt, khốc
liệt. Một trong những vấn đề quan trọng đó là hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Để đạt được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức kinh tế phải thực sự
nhạy bén, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải tạo được nền
tảng phát triển bền vững và lâu dài. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi các nguồn
lực đầu vào được sử dụng một cách hiệu quả nhất và tối ưu nhất. Trong các nhân tố
đầu vào đó, vốn đóng vai trò tiên quyết và hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín, vị thế và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp, chi
phí sử dụng chúng ngày một tăng cao thì vấn đề sử dụng các nguồn lực nói chung và
vốn nói riêng càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp nên trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH điện cơ
Tĩnh Gia tận tình của các cô, chú, anh chị trong công ty, cùng với những kiến thức đã
được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, em đã bước đầu làm quen
với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để có thể đi sâu nghiên cứu. Em mạnh
dạn thực hiện đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH điện cơ Tĩnh Gia ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ TNHH điện
cơ Tĩnh Gia, chỉ ra những thành tích đã đạt được cũng như những tồn tại, nguyên nhân
của những tồn tại đó và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty, góp phần ổn định tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH điện cơ Tĩnh Gia giai đoạn 2011 – 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, logic… đồng thời sử dụng hệ thống
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu của báo cáo
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH điện cơ Tĩnh Gia”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH điện cơ Tĩnh Gia.
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH điện cơ Tĩnh Gia.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang
cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước với nhiều thành phần kinh tế,
chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp và chính sách nhằm đưa Việt Nam nhanh
chóng hội nhập với thế giới. Để làm được điều đó,cần phải giải quyết bài toán về vốn
bởi vốn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thành lập và hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm về vốn có nhiều cách hiểu khác nhau, sau
đây là một số quan điểm về vốn:
Theo quan điểm của C.Mác, ông cho rằng “Vốn chính là tư bản, là giá trị đưa

lại giá trị thặng dư”, đây là cách hiểu đơn giản nhất về vốn, ở đây vốn được C.Mác
xem xét dưới góc độ giá trị tạo ra giá trị lớn hơn nó và khi tích tụ càng nhiều vốn thì
càng tạo ra nhiều giá trị, vậy vốn chỉ được dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận.
D.Begg – một nhà kinh tế nổi tiếng thì đưa ra định nghĩa về vốn hiện vật và vốn
tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đó sản xuất ra để
sản xuất ra các hàng hóa khác cùng vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có giá của
doanh nghiệp.
Còn theo quan điểm của P.A.Samuelson – nhà kinh tế học theo trường phái tân
cổ điển “đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá là các
yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra
và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó”. Samuelson đã
đứng trên gốc độ nguồn gốc của vốn, vốn chỉ có được khi các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, các yếu tố đó mang hình thái vật chất như thiết bị, nhà xưởng, máy
móc…
Một số quan điểm khác lại cho rằng “ Vốn là toàn bộ các yếu tố được đưa vào để
sản xuất hàng hoá dịch vụ, gồm tài sản bằng tiền, tài sản hữu hình (đất đai, nhà xưởng,
máy móc …) tài sản vô hình (chất lượng nguồn nhân lực, kinh nghiệm, trình độ, uy
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
tín…) mà các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh với mục đích
sinh lời”. Như vậy đây là quan điểm có cái nhìn bao quát nhất về vốn, tức là vốn cả
hình thái vật chất và hình thái giá trị, vốn có thể là tài sản hữu hình hoặc vô hình, có
thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tóm chung lại, khái niệm được chấp nhận rộng rãi: “ Vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện dưới hình thái giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được
đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
1.1.2 Nguồn hình thành nên vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn nội bộ công ty và hình
thành nhờ việc huy động từ bên ngoài.

Hình thành từ các nguồn nội bộ: Gồm vốn góp ban đầu và vốn tự bổ sung. (Sẽ
trình bày chi tiết ở phần phân loại nguồn vốn)
Doanh nghiệp huy động từ bên ngoài:
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cho sản
xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp luôn phải huy động thêm từ các nguồn bên ngoài
khác theo các hình thức như vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành giấy tờ có giá…
Khi cần vốn cho các dự án hay cho mở rộng sản xuất kinh doanh, hầu hết các
doanh nghiệp đều nghĩ đến việc sử dụng vốn vay. Doanh nghiệp có thể huy động vốn
vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, hay các cá nhân, hộ gia
đình.
Trong đó, vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn
vốn cho doanh nghiệp. Vốn vay từ ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
Vay trên thị trường chứng khoán mang lại nhiều ưu điểm hơn so với đi vay ngân hàng
do chi phí thấp hơn, tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn cho sản xuất
kinh doanh, thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư vào phát triển kinh tế. Tại những
nền kinh tế phát triển thì việc phát hành trái phiếu hay chứng khoán đóng vai trò rất
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp. Công cụ này cũng
đóng vai trò quan trọng đối với cả nền kinh tế nói chung.
Doanh nghiệp có thể tăng cường vốn qua việc hợp tác liên doanh, liên kết. Bên
liên doanh có thể góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật (nhà xưởng, máy móc, nguyên
liệu…). Cả hai hình thức góp vốn này đều làm tăng vốn cho doanh nghiệp. Đặc biệt,
việc liên doanh liên kết với nước ngoài thường gắn liền với vịờc chuyển giao công
nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cho doanh

nghiệp.
Một nguồn mà các doanh ngiệp cũng thường xuyên sử dụng đó là tín dụng thương
mại. Vốn tín dụng thương mại là khoản tiền doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng trong quá
trình kinh doanh, hợp tác làm ăn với các đối tác, doanh nghiệp có thể nhận trước từ khách
hàng những khoản tiền trả cho lượng hàng hoá mà họ mua trong tương lai, hoặc doanh
nghiệp mua chịu từ người bán. Các khoản tín dụng thương mại này thường có thời
gian rất ngắn, và luôn gắn với một luồng hàng hoá cụ thể, một quan hệ thanh toán cụ
thể. Do đó vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào phương thức thanh toán của doanh
nghiệp và chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Bên cạnh vốn tín dụng thương mại, tín dụng thuê mua cũng là hình thức đang rất
phổ biến. Tín dụng thuê mua là phương thức tài trợ mà người mua được sử dụng tài
sản của bên cho thuê và sẽ trả phải trả tiền thuê theo thời hạn hai bên thoả thuận.
Phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính và thường được áp dụng với
tài sản là máy móc, thiết bị…
Thuê vận hành là thuê tài sản trong ngắn hạn, thời gian thuê tài sản rất ngắn so
với tuổi thọ của tài sản được thuê. Khi kết thúc thời gian thuê, người thuê có thể mua
lại tài sản hoặc không. Việc chấm dứt thuê cũng chỉ cần báo trước trong một thời gian
ngắn. Do đó các tài sản được đem cho thuê thường là những tài sản cần thiết đối với
nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, để có thể cho nhiều khách hàng thuê. Người
thuê chỉ việc trả tiền theo thoả thuận còn không phải trả chi phí bảo hành, sửa chữa
Với đặc điểm và tính chất như vậy, hình thức thuê vận hành phù hợp với doanh nghiệp
có hoạt động mang tính thời vụ.
Thuê tài chính là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn. Trong thuê tài
chính, các điều kiện thuê mua được thoả thuận ngay từ đầu. Bên cho thuê tài sản sẽ bỏ
tiền ra mua tài sản sau đó cho thuê, khi kết thúc hợp đồng, bên thuê sẽ mua lại tài sản
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
đó với giá tượng trưng. Do ở phương thức này thời gian thuê chiếm phần lớn tuổi thọ
của tài sản, các chi phí liên quan đến tài sản như bảo hành, chi phí sửa chữa, hao mòn
đều do bên đi thuê chịu. Bên đi thuê không được phép tự ý bỏ hợp đồng.

1.1.3 Đặc điểm về vốn của doanh nghiệp
Qua tìm hiểu về vốn có thể thấy rằng trong nền kinh tế thị trường, quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều rủi ro xuất phát từ các yếu
tố chủ quan cũng như khách quan, làm cho hiệu suất sử dụng của vốn bị giảm sút. Do
vậy để quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần nhận thức
đầy đủ về đặc điểm của vốn.
Thứ nhất: Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài
sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn phải đại diện
cho một giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình (như nhà xưởng, máy móc thiết bị, bằng
phát minh sáng chế, các thông tin kinh tế - kĩ thuật…) Thực tế cho thấy, không thể núi
cú vốn một cách chung chung mà vốn phải được biều hiện cụ thể khi thành lập doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp không chứng minh được giá trị phần vốn góp ngay tại thời
điểm thành lập thì coi như nghiệp đú đã vi phạm Luật doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ và tậo trung đến một lượng nhất định mới phát
huy được tác dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh vì với lượng vốn quá nhỏ do không
được tăng thêm sau mỗi chu kì sản xuất thì không thể đảm bảo tái sản xuất mở rộng
vậy để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ lớn.
Thứ ba: Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền tệ chỉ là dạng
tiềm năng của vốn, tiền tệ phải được vận động vì mục đích sinh lợi.
Thứ tư: Vốn là hàng hoá đặc biệt tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng. Vì
thế vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt. Vốn cũng được mua bán trao đổi trên
thị trường, người thừa vốn có thể bán quyền sử dụng vốn của họ cho người thiếu vốn.
Khoản tiền người mua phải trả cho việc sử dụng vốn chính là tiền lãi. Ở đây người bán
không mất quyền sở hữu khoản vốn đó mà chỉ mất quyền sử dụng sau một khoảng thời
gian nhất định.
Thứ năm: Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
biểu hiện cả những tài sản vô hình.
Thứ sáu: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Với nền kinh tế liên tục biến động
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh

thì sức mua của những đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Nếu
vốn được biểu hiện bằng tiền và được đem đi đầu tư trong một khoảng thời gian nhất
định thì sau khoảng thời gian đó vốn sẽ tăng lờn, cũn nếu không được đầu tư vốn sẽ
vẫn giữ nguyên giá trị. Trong trường hợp vốn được biểu hiện bằng tài sản hữu hình,
nếu vốn không được đưa ngay vào sản xuất thì sẽ bị hao mòn theo thời gian hay hao
mòn do tác động của các yếu tố vô hình do công nghệ hiện đại thay đổi. Ngoài ra do
tác động của lạm phát, lãi suất thường xuyên biến động nên giá trị vốn thu được trong
tương lai không phải lúc nào cũng ổn định.
Thứ bảy: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý một cách chặt
chẽ. Nguyên nhân là do chỉ có chủ sở hữu mới có quyền quyết định việc sử dụng, sử dụng
vốn vào đâu, như thế nào. Cách quản lí, sử dụng và quyền lợi về vốn là khác nhau trong các
trường hợp: vốn chỉ có một chủ sở hữu hoặc có nhiều chủ sở hữu hay có chủ sở hữu là
người nước ngoài… Tuỳ loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu vốn có đồng thời là người
sử dụng vốn hay không.
1.1.4 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, vốn của các doanh nghiệp có thể được
phân chia thành nhiều loại dựa trên nhiều căn cứ khác nhau. Việc phân loại này có vai
trò quan trọng trong lựa chọn các phương thức huy động của doanh nghiệp. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cách
phân loại vốn cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quản lý và sử dụng.
Nguyên nhân là do khi doanh nghiệp phân loại vốn thành các bộ phận có nghĩa là
doanh nghiệp cũng chia các phương thức huy động vốn của mình dựa trên việc phân
loại vốn đó. Việc phân chia này, giúp doanh nghiệp phân loại được chi phí vốn tương
ứng với từng loại vốn, từ đó lựa chọn được phương thức huy động cho phù hợp.
Thứ nhất: Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành các loại sau:
Vốn góp ban đầu:
Vốn góp ban đầu là vốn được hình thành khi thành lập doanh nghiệp và do các
chủ doanh nghiệp góp lại. Tuỳ từng hình thức sở hữu doanh nghiệp mà vốn góp ban
đầu có những tính chất và hình thức tạo lập khác nhau.
Với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp sẽ được nhà nước cấp vốn theo

đúng điều lệ thành lập của doanh nghiệp. Nhà nước có thể cấp vốn thông qua cấp vốn
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
bằng tiền, bằng quyền sử dụng đất, bằng các tài sản hữu hình hoặc vô hình khác. Các
nguồn này được đanh giá theo thời giá để đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước có thể
sản xuất kinh doanh bình thường và có thể cạnh tranh trên thị trường. Còn trong quá
trình kinh doanh nếu doanh nghiệp thiếu vốn, Nhà nước sẽ không cấp thêm trừ một số
trường hợp đặc biệt.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để có thể đăng kí thành lập doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp tư nhân thì do tự cá nhân đó bỏ vốn ra.Với các doanh nghiệp liên
doanh, liên kết thì vốn do các thành viên cùng nhau đúng góp. Thành viên ở đây có thể
là các cá nhân, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài, tỷ lệ góp vốn của các bên phụ
thuộc vào các yếu tố như: luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế kĩ thuật, cơ cấu liên
doanh… Với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đúng góp, mỗi cổ đông là một chủ
sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
Vốn liên doanh:
Vốn liên doanh là vốn do doanh nghiệp liên doanh liên kết với doanh nghiệp
khác trong và ngoài nước để cùng tham gia thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển
giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hay doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận
các máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết
bị.
Vốn bổ sung:
Là vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi,
lợi nhuận được giữ lại bổ sung vào vốn. Lợi nhuận sau khi được phân cho các cổ đông,
nộp vào ngân sách Nhà nước (với doanh nghiệp nhà nước) thì được chia vào các quỹ
như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chớnh… giữ lại bổ sung vào nguồn vốn,
hoặc cũng có thể rút từ các quỹ này bổ sung vào nguồn vốn. Doanh nghiệp Nhà nước

còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư mới.
Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay gồm các nguồn vốn huy động từ các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ được hoàn lại và huy động từ thị trường vốn.
Nguồn vốn được huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tín
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán và
tín dụng thuê mua.
Tín dụng thương mại:
Là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng và coi đó như một nguồn vốn
ngắn hạn. Tín dụng thương mại là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua
bán trả chậm hay trả góp và luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với
một quan hệ thanh toán cụ thể. Do đó, tín dụng thương mại sự tác động của phương
thức thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Tín dụng thương mại không chỉ là một phương thức tài trợ rất tiện lợi, linh hoạt mà nó
cũng tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Song các khoản
tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn, doanh nghiệp cần có chính sách quản lý
một cách khoa học. Các khoản này có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh
nghiệp. Mặt khác, do tín dụng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn nên nếu lạm dụng
quá mức loại hình này sẽ dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro về thanh toán, rủi ro về lãi
suất…
Tín dụng ngân hàng:
Là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng rất phong phú, linh hoạt. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho
doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài ngày tới hàng năm với lượng vốn tuỳ theo nhu
cầu của doanh nghiệp, bằng nhiều phương thức khác nhau: Cho vay theo món, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi.
Một là: Cho vay theo từng món:
Theo phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất

định và thời hạn xác định, doanh nghiệp sẽ làm đơn xin vay. Sau khi thẩm định lại nhu
cầu và các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ chấp thuận cho vay và ký
hợp đồng tín dụng nếu các điều kiện vay của doanh nghiệp thoả mãn. Doanh nghiệp sẽ
có quyền sử dụng tiền vay. Việc trả nợ cũng có thể được thực hiện theo nhiều phương
cách: trả một lần vào ngày đáo hạn, trả góp hay có thể trả nhiều lần.
Hai là: Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn thường
xuyên và phải đáp ứng được những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo
phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng sẽ thoả thuận một mức vay nhất định
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
(hạn mức) của doanh nghiệp, trong một thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được
xác định dựa vào nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và dựa vào mức cho vay tối
đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần
nhưng tổng các món nợ sẽ không được vượt mức đã thoả thuận theo hạn mức đã xác
định.
Vốn huy động qua thị trường chứng khoán
Các doanh nghiệp huy động vốn trung và dài hạn qua thị trường chứng khoán
bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử
dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc
phát hành cổ phiếu, trái phiếu sẽ cho phép doanh nghiệp thu hút được số vốn nhàn rỗi
trong xã hội giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp ngay cả khi
thiếu vốn vẫn có thể tiếp tục thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hình
thức tài trợ tín dụng này được thực hiện thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị.
Có hai phương thức giao dịch chủ yếu trong tín dụng thuê mua là thuê vận hành và
thuê tài chính.
Thứ hai: Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:
Vốn chủ sở hữu :

Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Được hình thành dưới hình
thức góp vốn, phát hành cổ phiếu, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, lợi nhuận không
chia, quỹ đầu tư phát triển
Nợ phải trả:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay
ngân hàng, phát hành trái phiếu, thuê mua, ứng trước tiền hàng hay vay của cán bộ
công nhân viên
Thứ ba: Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn:
Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó
là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Vốn lưu động:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
Là số vốn ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục. Đặc điểm là chuyển toàn
bộ giá trị của nó một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động, luôn
thay đổi hình thái biểu hiện.
Thứ tư: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn thường xuyên:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của
mình. Vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong
đó, nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn lớn hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Vốn tạm thời:
Là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời gồm: Vay ngân hàng, các khoản tạm ứng, khoản người mua vừa trả…
Như vậy, ta có:

TS = TSLĐ + TSCĐ
= VCSH + Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Phân loại nguồn vốn theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, để từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh được tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản
cố định.
Thứ năm: Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được
từ trong nội bộ doanh nghiệp mình. Nguồn vốn bên trong gồm có: lợi nhuận giữ lại,
quỹ đầu tư phát triển; quỹ khấu hao cơ bản, các quỹ khỏc…Quy mụ nguồn vốn này thể
hiện cho ta thấy sức mạnh tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được
từ các cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp mỡnh. Cỏc khoản mục cấu thành vốn bên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
ngoài gồm: vốn huy động từ phát hành chứng khoán, vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín
dụng thương mại….Đây là các nguồn vốn có quy mô lớn đối với doanh nghiệp. Hầu
hết các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tài trợ của mình nhờ các nguồn vốn bên ngoài
này. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể huy động được các nguồn
vốn bên ngoài một cách dễ dàng. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo
được niềm tin cho các nhà tài trợ bằng kết quả hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản
lý doanh nghiệp và phải thể hiện được tính khả thi của kế hoạch kinh doanh của mình.
Thứ sáu: Đứng trên góc độ pháp luật
Đứng trên giác độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp được phân thành: vốn pháp
định, vốn điều lệ, vốn có quyền biểu quyết
Vốn pháp định: : là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành

lập doanh nghiệp. Nhà nước có quy định mức vốn pháp định khác nhau đối với từng
ngành nghề, từng loại hình sở hữu và từng thời kỳ khi doanh nghiệp đăng ký thành
lập.
Vốn điều lệ: Là vốn do tất cả các thành viên đóng góp và được ghi trong điều lệ
của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật… các tài sản khác
ghi trong điều lệ công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Vốn có quyền biểu quyết: là phần vốn góp mà theo đó người sở hữu có quyền
biểu quyết về những vấn đề được Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
1.1.5 Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền lệ cho sự ra đời của
doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành lập đều phải có một lượng
vốn ban đầu để thực hiện đăng ký kinh doanh. Điều này được qui định trong hầu hết
các luật về doanh nghiệp và luật về công ty trên thế giới. Khoản 4 điều 21 Luật Doanh
nghiệp 2005 của Việt Nam đã qui định doanh nghiệp phải ghi rõ vốn điều lệ của công
ty - vốn đầu tư ban đầu vào doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp trong giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh. Ngoài ra trong một số lĩnh vực kinh doanh còn yêu cầu phải có
vốn pháp định như: Tài chinh-ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm …thì
doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
quyền. Vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu này có thể do nhà nước cấp (doanh nghiệp nhà
nước), do các thành viên hay cổ đông sáng lập đóng góp (công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần), do cá nhân đóng góp (doanh nghiệp tư nhân).
Vốn giúp doanh nghiệp duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường thì phải mua nguyên
vật liệu, nhiên liệu, thuê nhân công, thay thế, mua mới hay sửa chữa máy móc trang
thiết bị, phương tiện và các chi phí khỏc… Doanh nghiệp cần phải nguồn để chi trả
cho những chi phí đó và nguồn chi trả này được lấy từ vốn của doanh nghiệp. Do đó

vốn có vai trò quyết định đến tính liên tục của hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi
hoạt động, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn quan tâm đến việc duy trì và mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở
rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt
động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát
triển. Muốn đạt được điều này các nhà quản lý doanh nghiệp phải vạch ra những chiến
lược đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn, đồng thời đưa ra cách thức để có nguồn vốn
tiến hành các hoạt động đầu tư đó.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Một trong những
nhân tố quan trọng tạo nên sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chính là vốn. Muốn có được sự tăng trưởng và
phát triển ổn định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn bổ sung vào nguồn
vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh như: mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động,
đầu tư vào các chiến dịch Marketing nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu, đầu tư
nghiên cứu phát triển, cải tiến, đổi mới sản phẩm…
Với những lý do đó, vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào.
1.1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
Vòng quay vốn kinh doanh
Vòng quay VKD =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn kinh doanh trong kỳ là bao nhiêu, từ
đó biết được doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Nếu giá trị vòng quay
càng lớn thì vốn được sử dụng có hiệu quả và ngược lại, nếu giá trị này nhỏ thì vốn

được sử dụng chưa có hiệu quả.
*Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh đưa vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận (không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh). Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế.
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Các doanh nghiệp luôn muốn nâng cao chỉ tiêu này, bởi điều
đó chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
ROE =
Chỉ tiêu này nói lên rằng: một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động SXKD
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đòng doanh thu
thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động của tài sản cố
định càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định
yếu.
* Hàm lượng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ =
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao nhiêu
đồng vốn cố định đóng góp. Chỉ tiêu này còn phản ánh doanh thu thuần thu được chủ

yếu là do vốn cố định đóng góp hay vốn lưu động đóng góp. Từ đó, có thể đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn cố định là cao hay thấp.
* Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động vốn cố định.
* Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nếu hệ số này càng tiến gần đến 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp
được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đến việc xây dựng đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị và những tài sản cố định khác.
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = 100%
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh
doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
* Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ suất này càng lớn thì càng chứng tỏ tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng
vững mạnh, khả năng hoàn trả các khoản nợ càng tốt.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động
L =
Trong đó: L: số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, số vòng quay
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao và ngược lại.
Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn):
K =
Trong đó: K: số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ thì trong kỳ vốn lưu động quay
được nhiều vòng hơn, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn. Từ đó, đánh giá được hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là tốt hay chưa tốt.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
Vốn tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ tiết kiệm = ( K
1
- K
0
)
Trong đó: K
1
: số ngày một vòng quay vốn lưu động trong kỳ
K
0
: số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu này càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là tốt, tiết kiệm.
Hàm lượng vốn lưu động.
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao nhiêu
đồng vốn lưu động đóng góp và có thể dùng đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là cao hay thấp bằng cách xem hàm lượng vốn lưu động đóng góp trong doanh
thu thuần thu được.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện hành.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
Nếu hệ số này cao, đem lại sự an toàn về tài chính cho doanh nghiệp và tăng khả
năng bù đắp sự giảm giá tài sản ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số KNTT nhanh =

Hệ số này bằng 2 là mức hợp lý vì khi đó doanh nghiệp vừa có thể đảm bảo khả
năng thanh toán, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì:
Hệ số KNTT nhanh tức thì =
Để đảm bảo khả năng thanh toán thì các doanh nghiệp nên thường xuyên duy trì
hệ số thanh toán tức thì của đơn vị mình lớn hơn 0,5 nhưng không quá cao để tránh
khỏi tình trạng lãng phí vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhóm chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của vốn lưu động.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các KPT =
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền trung bình =
So sánh chỉ tiêu này với kỳ trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm
hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ
của doanh nghiệp chậm hơn, từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay HTK =
Hệ số này càng cao chứng tỏ vốn luân chuyển càng nhanh và hiệu quả sử dụng
vốn tăng, vốn không bị ứ đọng nhiều.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay HTK =
Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng hóa
càng nhanh và ngược lại, số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ tiêu
thụ hàng tồn kho càng chậm.
* Vòng quay tiền mặt.

Vòng quay tiền mặt =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tiền tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng
quay vốn tiền mặt luôn luôn biến đổi, nếu vòng quay tiền mặt giảm đi thì hiệu quả sử
dụng vốn tiền mặt cũng giảm theo và ngược lại.
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.1.6.1. Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật,
các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất – kinh
doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách này đều có ảnh hưởng đáng kể đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu tư
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Thùy Linh
- Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra
tăng cao hơn giá đầu vào thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ
suất lợi nhuận trên vốn và ngược lại.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học công nghệ vừa là
cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết nắm bắt, tận dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ một cách nhạy bén,
không ngừng nâng cao đổi mới, tránh tình trạng lạc hậu về công nghệ dẫn đến phá sản.
1.1.3.2 Nhân tố chủ quan
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của DN: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi sản
xuất được quản lý chặt chẽ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận cao.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp,
máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.

- Trình độ đội ngũ cán bộ - CNV: Bao gồm Ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân
viên. Hai nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD trong
doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý tốt và có trình độ tay nghề cao thì điều này chắc
chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
- Cơ cấu vốn: Vì mỗi một nguồn vốn đều có những ưu điểm cũng như hạn chế về
mặt quy mô, chi phí nên xác định được một cơ cấu vốn tối ưu thì sẽ phát huy được
các mặt mạnh của từng nguồn vốn và tận dụng được ưu thế của nguồn vốn đó như: lợi
thế về thuế đối với các nguồn từ vay nợ hay chi phí sử dụng thấp hơn từ vốn chủ sở
hữu, đồng thời còn phát huy được vai trò của hệ thống đòn bẩy kinh tế góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiền – MSSV: 11026653 Trang 25

×