BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH THÉP TÂN THẮNG LI
GVHD: ThS. LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH : NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
LỚP : 09HQT3
MSSV : 09B4010071
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện dưới giảng đường đại học, kết hợp với
thực tập tại công ty TNHH Thép Tân Thắng Lợi. Em đã học và tích lũy nhiều kiến
thức bổ ích cho mình. Luận văn này được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã
học và thực tế trong thời gian thực tập.
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, là thành quả của quá trình học tập và rèn
luyện dưới sự giúp đỡ, dạy bảo và truyền đạt kiến thức của quý thầy cô Trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, sự giúp đỡ của công ty Thép Tân Thắng Lợi.
Nay em xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Quý thầy cô Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM nói chung, các
thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng, đã cung cấp cho em những kiến thức
thật bổ ích về chuyên môn. Thầy Lê Đình Thái đã tận tình hướng dẫn em trong việc
hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn quý công ty, các anh chị trong phòng kinh doanh, kế toán của công ty
TNHH Thép Tân Thắng Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt bài luận
văn này.
Tuy đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ lý luận còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế còn yếu kém. Vì vậy sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong khi làm bài
luận văn, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và quý công ty.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trí Mỹ Linh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty TNHH Thép Tân Thắng Lợi” là do em tự làm không sao chép, các số liệu
trích dẫn trong luận văn là trung thực do phòng kế toán của công ty Tân Thắng Lợi
cung cấp.
Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình nếu như luận văn của mình
không đúng, dưới mọi hình thức sao chép số liệu không đúng sự thật. Em xin hứa sẽ
chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TH S.LÊ ĐÌNH THÁI
i
MỤC LỤC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TH S.LÊ ĐÌNH THÁI
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
VKD : Vốn kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TH S.LÊ ĐÌNH THÁI
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản lưu động của công ty
Bảng 2.5 Kết quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TH S.LÊ ĐÌNH THÁI
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện để cho các doanh nghiệp
thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiên các doanh nghiệp có
thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn
nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Khi đã có vốn rồi thì nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Việc quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí
của mình trên thương trường và tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới.
Bên cạnh đó nư
ớc ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh
nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ
điều này, nhà nước và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã
tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế
thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn
trong tình trạng sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn đặt ra trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
Trong thực tiễn hoạt động công ty TNHH Thép Tân Thắng Lợi vấn đề
sử dụng vốn đã được sủ dụng một cách có hiệu quả nhất định nhưng bên cạnh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
2
đó vần còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và
thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2. Đối tượng nghiên cứu
Phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ
chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty TNHH Thép Tân Thắng Lợi trong những năm tới.
3.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, luận, giải…
4.Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH Thép Tân Thắng Lợi
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Thép Tân Thắng Lợi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Vốn và vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất,
kinh doanh.Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào
cũng cần phải có vốn kinh doanh.Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất như : sức lao động, đối tượng lao động và liệu lao
động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và vận động dưới nhiều hình
thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể
là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm….khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình
thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn
được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhăm mục đích sinh lời.
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau
cụ thể như sau:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
4
-Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nó bao
gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành
từ kết quả kinh doanh.
-Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của các nhân hay các tổ chức
tín dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả
người bán, trả cho nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao
động trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
-Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ
của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ
được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc
điểm luân chuyển của vốn cố định.
-Vốn lưu động: Là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các tài
sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thong và một phần để trả tiền
công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh được hình thành từ hai
nguồn:
-Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động
sử dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ
sử dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử
dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc không phải trả chi phí khi
sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
5
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: vốn vay ngân hang, vay
các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ
khác….
Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai
loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
-Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tình chất lâu dài và ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình
thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn
thường xuyên bao gồm nguồn riêng và các khoản vay dài hạn.
-Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phảt sinh trong doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn
1.1.3.Nguyên tắc huy động vốn trong kinh doanh
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý, chế độ chính sách Nhà nước hiện
hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợp, thuận lợi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
6
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với các chi phí thấp. Trong
nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều phương thức, lãi suất huy động cũng
như phương thức thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ cho
chương trình, dự án đầu tư theo chiều sâu hay chiều rộng. Tuỳ theo từng thời
kỳ, tính chất đầu tư mà các doanh nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợp lý với
chi phí vốn là thấp nhất.
1.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu quả
được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuỳ theo
mục đích của hoạt động mà cho ta hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội là tốt
nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả
đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng với
nhau vì thế để đánh giá được đầy đủ về hiệu quả người ta không chỉ đánh giá
một loại hiệu quả đơn thuần mà phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả còn
lại.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
7
Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại việc nâng cao hiệu quả là
một vấn đề cần thiết và luôn đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đưa ra các biện
pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Sau khi nghiên cứu về hiệu quả nói chung, ta đi nghiên cứu về một bộ
phận của hiệu quả kinh tế đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả
kinh tế cuối cùng thể hiện ở mức doanh lợi đạt được. Điều này phụ thuộc vào
việc tạo lập và sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, góp phần tăng vòng
quay của vốn từ đó làm tăng doanh thu. Vì vậy, hiện nay khi doanh nghiệp
được tự chủ về vốn thì vấn đề sử dụng vốn luôn được quan tâm, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh,
vạch ra được các biện pháp nhằm tiết kiệm và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
lợi ích đạt được từ quá trình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
cách khác nó là chỉ số phản ánh quan hệ giữa kết quả đạt được với số vốn
kinh doanh bỏ ra trong kỳ.
KQ
H
V
=
V
bq
Trong đó: H
V
là hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
KQ là kết quả thu được (doanh thu, doanh thu thuần, lợi
nhuận, khối lượng sản phẩm )
V
bq
là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
8
Từ công thức ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỷ lệ với kết qủa
thu được và tỷ lệ nghịch với vốn kinh doanh bỏ ra. Như vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì kết quả đạt được phải lớn và phải trên cơ
sở sử dụng tiết kiệm vốn kinh doanh.
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm là khả năng sinh lời và phát triển của đồng
vốn vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xuất phát từ những lý do
sau đây :
+ Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều hướng tới mục
tiêu lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được khoản thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt
động của doanh nghiệp. Là nhà quản lý giỏi phải biết làm sao cho đồng vốn
phải đạt mức sinh lời cao nhất, sử dụng lãng phí vốn sẽ không làm tăng đựơc
lợi nhuận hay tình trạng thiếu vốn kinh doanh sẽ làm giảm lợi nhuận do quá
trình sản xuất bị gián đoạn. Hiệu quả của vốn đầu tư mang lại thể hiện mối
quan hệ giữa kết quả mang lại do thực hiện đầu tư và cho phí bỏ ra để thực
hiện hoạt động đó. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả vốn đầu tư là lợi nhuận do đầu tư mang lại. Lợi nhuận là
yếu tố đảm bảo vững chắc khả năng tài chính của doanh nghiệp.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
9
+ Xuất phát từ vị trí, vai trò của vổn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh
nghiệp. Vốn được sử dụng cho qua trình sản xuất kinh doanh nhưng doanh
nghiệp sẽ không thể tồn tại nếu quá trình kinh doanh thua lỗ kéo dài. Vì vậy
vai trò của VKD là phải khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh
nghiệp.
+ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD:
Nâng cao hiệu quả sử dụnh VKD sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh
được vòng quay của vốn, một đồng vốn bỏ ra nhưng chỉ trong một thời gian
ngắn có thể đem lại những kết quả cao, thông qua đó doanh thu được tăng
cao. Đây là cơ sở làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là nguồn vốn được sử dụng tiết
kiệm thông qua việc tiết kiệm các chi phí. Bởi vì mỗi doanh nghiệp thường
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu biết kết hợp hài hòa tỷ lệ vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử
dụng vốn được thuận lợi, chủ động hơn và tiết kiệm được chi phí lãi vay, nhờ
đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
+ Xuất phát từ sự tác động của cơ chế:
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, một đơn vị
kinh tế độc lập. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày càng
trở nên cần thiết và cấp bách đối với doanh nghiệp.
Như vậy từ các lý do trên có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
10
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thị phần, tăng lợi nhuận giúp
cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.2.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.3.1Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh
doanh
Có rất nhiều chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, sau đây ta lần
lượt nghiên cứu từng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
+ Vòng quay toàn bộ vốn: Hệ số này được xác định trên cơ sở so sánh
tương đối giữa doanh thu thuần đạt được trong kỳ với tổng số vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ:
Doanh thu thuần (DTT)
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Trong đó vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được tính theo công thức
đơn giản sau:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
Vốn kinh doanh =
bình quân trong kỳ 2
Hệ số vòng quay vốn kinh doanh phản ánh cứ mỗi đồng vốn kinh
doanh sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay phải ánh
trong kỳ vốn kinh doanh quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
11
đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh
thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Hệ số này được xác định bằng tỷ
số giữa lợi nhuận trong kỳ với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế (LNST)
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
kinh doanh vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời
của đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh
bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh
lời của đống vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu
được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời vốn CSH =
Vốn chủ sở hữu
1.2.3.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn
cố định được đầu tư vào sản xuấtt kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh
thu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
12
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
VCĐ Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Như nói ở trên, biêu hiện vật chất của vốn cố định là tài sản cố định. Do
vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua đánh giá năng lực sử
dụng của tài sản cố định. Như ta biết rằng: tài sản cố định khi sử dụng sẽ bị
hao mòn. Vì vậy, khi đánh giá tài sản cố định người ta thường đánh giá theo
giá trị còn lại sẽ chính xác hơn rất nhiều so với việc đánh giá theo nguyên giá.
Sở dĩ như vậy là vì đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại sẽ loại bỏ được
phần giá trị của tài sản cố định đã tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
kỳ trước nên nó phản ánh đúng giá trị của tài sản cố định tham gia trong kỳ,
đồng thời góp phần giúp Công ty quan tâm hơn đến việc bảo dưỡng, sửa chữa
và sử dụng triệt để các tài sản cố định hiện có.
Doanh thu thuần (DTT)
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Số vốn cố định bình quân
Tuy nhiên, chỉ tiêu này rất khó xác định giả trị còn lại và khó so sánh
hiệu quả giữa các loại tài sản cố định khi có chế độ khấu hao khác nhau.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: tỷ suất được xác định bằng tỷ số giữa
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ với số vốn cố định bình quân.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
13
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị
tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ h
iệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Doanh thu thuần (DTT)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Ngoài ra người ta cũng thường dùng các chỉ tiêu như hàm lượng vốn
TSCĐ
1.2.3.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động)
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được thể hiện trong chỉ tiêu
này. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này có thể đo bằng hai
chỉ tiêu là số lần luân chuyển vốn và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một
vòng quay vốn).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
14
Doanh thu thuần (DTT)
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
360
Kỳ luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động:
Để đánh giá toàn diện và ở mức cao hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu
động người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn lưu động. Hệ số sinh lời vốn
lưu động được xác định trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận đạt được với số vốn
lưu động bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế (LNST)
Tỷ suất lợi nhuận =
VLĐ VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết với một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp đầu tư
vào kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
15
Ngoài ra người ta cũng dùng một số chỉ tiêu khác như: mức đảm nhiệm
TSLĐ, hàm lượng vốn lưu động,
1.3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại
trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh.
- Môi trường kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường
luôn gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến đông thi hoạt động của doanh nghiệp
cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đếnviệc tổ chức và huy
động vốn bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Những tác động có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của
môi trường cạnh tranh, những rủi ro mang tính hệ thống Các nhân tố này đều
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công
tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá_xã hội_chính trị: Chế độ chính trị quyết định tới
cơ chế quản lý kinh tế, các nhân tố văn hoá, xã hội như phong tục tập quán, sở
thích, thói quen là những đặc trưng của đối tượng phục vụ của doanh nghiệp
do đó ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống chủ trương, chính sách của nhà nước.
Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế bằng pháp luật và hệ thống các chính sách
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
16
kinh tế từ đó định hướng cho các doanh nghiệp theo các hướng đã khuyến
khích.
- Môi trường công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ ngày nay ngày
càng phát triển không ngừng áp dụng những thành tựu đã đạt được vào hoạt
động sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng. Làn sóng chuyển giao công
nghệ đã trở thành toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao trình
độ của mình.
- Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố đầu vào tác động đến
doanh nghiệp như: thời tiết, khí hậu, tài nguyên Các điều kiện làm việc trong
môi trường tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
công việc.
- Thị trường hoạt động:
Cạnh tranh: trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là tất yếu. Vì thế bất
cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng vững và tạo ưu
thế trong cạnh tranh với các đối thủ.
Giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc
vào mức giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá căn cứ vào mức giá
thành và mức giá chung. Sự biến động của giá trên thị trường có thể tác động
rất lớn đến tình hình hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp
Cung cầu thị trường: Doanh nghiệp phải xác định mức cầu thị trường
cũng như mức cung thị trường để có phương án tối ưu tránh tình trạng sử
dụng vốn không hiệu quả.
Các nhân tố chủ quan
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
17
- Ngành nghề kinh doanh: Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có
định hướng trong suốt quá trình tồn tại. Một ngành kinh doanh đã được
lựa chọn buộc những người quản lý phải quyết định những vấn đề sau:
Cơ cấu tài sản và mức độ hiện đại của tài sản.
Cơ cấu vốn, qui mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.
- Trình độ quản lý tổ chức sản xuất:
Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tốt
sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây lãng
phí đồng thời có thể gây ra những căn bệnh xã hội thường gặp trong nền kinh
tế thị trường như: tham ô, hối lộ, tiêu cực
Trình độ của cán bộ công nhân viên: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn đầu tư: Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ
dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng
quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Tính khả thi của dự án đầu tư:
Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản
phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu
hồi được vốn và có lãi và ngược lại.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S LÊ ĐÌNH THÁI
SVTH: NGUYỄN TRÍ MỸ LINH
18
1.3.2.Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp cần thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
+ Doanh nghiệp cần xem xét tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của thị
trường về các loại sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đang có hướng đầu
tư, từ đó có phương án sản xuất hợp lý huy động vốn đầy đủ đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục.
+ Lập kế hoạch huy động sử dụng và bố trí cơ cấu vốn một cách phù
hợp. Khi có nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần
tận dụng triệt để vốn bên để doanh nghiệp kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất vừa giảm chi phí sử dụng vốn không cần thiết.
+ Luôn tìm hiểu sự thay đổi của chính sách nhà nước có liên quan, cập
nhật tin tức một cách thường xuyên để có kế hoạch kịp thời thay đổi chiên
lược kinh doanh của minh vì bất cứ sự thay đổi nào của cơ chế quản lý và
chính sách kinh tế của Nhà nước đều có thể gây ra các ảnh hưởng nhất định
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần quan
tâm đế sự ảnh hưởng của giá cả trên thị trường để có kế hoạch dự trữ nguyên
vật liệu kịp thời cho sản xuất.
+ Xây dựng quy chế quản lý vốn, tài sản.
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng lớn vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh, đồng thời lại gồm nhiều bộ phận phòng ban. Chính vì vậy doanh
nghiệp phải phân phối, giao trách nhiệm đến từng bộ phân một cách hợp lý.