TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG
DÂN SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM THUỶ
GIÁO VIÊN HD : TRẦN THỊ HƯỜNG
SINH VIÊN TH : ĐỖ TIẾN DŨNG
MSSV : 10021183
LỚP : DHTN6TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân Hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
Sau quá trình học tập ở trong giảng đường của trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa. Ban giám hiệu nhà trường, khoa kinh tế và
tổ tài chính ngân hàng đã tạo điều kiện cho chúng em những sinh viên cuối
khóa một môi trường trải nghiệm những kiến thức đã học ngoài thực tiễn.
Trong suốt quá trình thực tập tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy nhờ chỉ bảo của các cán bộ nhân viên
mà em có thể hiểu thêm về các nghiệp vụ của ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn quý cơ quan, ban giám đốc, phòng kế toán,
phòng tín dụng đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới các Thầy, Cô trong tổ tài chính ngân hàng đã
tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, thực tập. Cảm ơn cô Trần Thị
Hường đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH i
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH ii
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH iii
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
HNDSX : Hộ nông dân sản xuất
HSX : Hộ sản xuất
TD : Tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH iv
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
5. Kết cấu bài báo cáo 2
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ 3
NÔNG DÂN SẢN XUẤT 3
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng hộ nông dân sản xuất trong Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất 3
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất 3
1.1.3 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 5
1.1.4 Các hình thức tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất 6
1.1.4.1 Căn cứ theo phương thức tín dụng 6
1.1.4.2 Căn cứ theo sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng 7
1.1.4.3 Căn cứ theo thời hạn tín dụng 7
1.1.4.4 Căn cứ theo mục đích tín dụng 7
1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất 8
1.2.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho SXKD của hộ sản xuất 8
1.2.2 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất thích ứng với thị trường ,mở rộng ngành nghề sản xuất
theo chiều rộng và chiều sâu 8
1.2.3 Tín dụng giúp các hộ sản xuất nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn,sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hơn 9
1.2.4 Tín dụng ngân hàng giúp ổn định các vấn đề xã hội ở nông thôn 9
1.2.5 Tín dụng ngân hàng là công cụ chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước cho sự phát triển nông nghiệp
và nông thôn 10
1.3 Hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất tại NHTM 11
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay 11
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 11
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nông dân sản xuất của ngân hàng thương mại 12
1.3.3.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước 12
1.3.3.2 Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay
mở rộng 12
Thứ nhất: Chủ quan của Ngân hàng thương mại 12
Thứ hai: Chủ quan của khách hàng vay vốn 13
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH v
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
Thứ ba: Sự tác động của thị trường 13
Thứ tư: Sự tác động của thiên nhiên 13
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CẨM THỦY 15
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm
Thủy 15
2.1.1. Khái quát chung về hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam 15
2.1.2 Lịch sử hình thành của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm
Thủy 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Cẩm Thủy 17
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 17
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 18
Ban Giám đốc 18
Phòng kinh doanh: 18
Phòng kế toán ngân quỹ: 18
Phòng hành chính: 18
Tổ tín dụng lưu động có nhiệm vụ: 18
2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm
Thủy 19
2.1.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Cẩm Thủy giai đoạn năm 2011 - 2013 19
2.1.3.2 Công tác huy động vốn 22
2.1.3.3 Hoạt động sử dụng vốn 25
2.1.3.4 Các dịch vụ khác 32
2.2 Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy 32
2.2.1 Khái quát về hộ nông dân sản xuất tại Huyện Cẩm Thủy 32
2.2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Cẩm Thủy 34
2.2.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất 42
2.2.3.1 Kết quả đạt được của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Cẩm Thủy 42
2.3.4 Nguyên nhân về phía Ngân hàng 44
2.2.5 Nguyên nhân từ phía hộ sản xuất và tổ vay vốn 46
2.2.6. Nguyên nhân về môi trường, cơ chế, chính sách vĩ mô 48
CHƯƠNG 3 49
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CẨM
THỦY 49
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng hộ nông dân sản xuất tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy 49
3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam 49
3.1.2 Định hưóng phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa 50
3.1.3 Định hướng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy 51
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất của Ngân Hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy 51
3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu cho vay của Ngân Hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủ 52
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế và phương thức tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất 53
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của hộ nông dân sản xuất
và công tác dự báo rủi ro 56
3.2.4. Tăng cường thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ: 56
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH vi
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
3.2.4 Tăng cường tiếp cận hộ sản xuất 57
3.2.5 Giải pháp hỗ trợ khác 58
3.2.5.1 Nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của các hộ sản xuất trên địa bàn 58
3.2.5.2 Nâng cao hiểu biết về dịch vụ ngân hàng cho các hộ sản xuất 58
3.3 Kiến nghị, đề xuất đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương và ban ngành liên quan 59
3.3.1 Đối với cấp uỷ chính quỳên cấp tỉnh và cấp huyện 59
3.3.2 Đối với chính quyền các xã 60
3.4 Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ nông dân sản xuất 60
3.5 Đối với Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy
61
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH vii
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh của NHNo&PTNT huyện Cẩm Thủy 17
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo &PTNT Huyện Cẩm Thủy 20
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHNo &PTNT Huyện Cẩm Thủy 23
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Cẩm Thủy 27
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn 30
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy 30
Bảng 2.5. Doanh số cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy 34
Bảng 2.6. Cơ cấu doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn và ngành nghề tại
NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy 37
Bảng 2.7 Nợ quá hạn hộ nông dân sản xuất tại NHNo&PTNT Cẩm Thủy 41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 21
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động 24
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế 28
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn 31
Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay hộ nông dân sản xuất tại ngân hàng 35
Biểu đồ 2.6. Doanh số thu nợ hộ nông dân sản xuất tại ngân hàng 35
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu doanh số cho vay HNDSX theo thời hạn 38
Biểu đồ 2 8. Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành nghề 39
SVTH: Nguyễn Thị Ánh – Lớp DHTN5TH viii
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển với gần 80% dân số sống ở nông
thôn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn đang là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của Việt Nam.
Với xu thế hội nhập hiện nay, các hộ sản xuất ở nông thôn ngày càng được
phát triển và mở rộng hơn. Tại nhiều vùng nông thôn, các hộ sản xuất đang trở
thành khách hàng trọng tâm của các NHTM. Các NHTM cũng đang từng bước
phát triển và tự hoàn thiện, đa dạng về hình thức, phong phú về nghiệp vụ và
nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất nói riêng
và các khách hàng ở nông thôn nói chung.
NHNo&PTNT Việt Nam là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, hộ sản xuất cũng
như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt
Nam tại huyện Cẩm Thủy, Tỉnh Thanh Hóa. Huyện Cẩm Thủy với đặc thù là
một huyện thuần nông, với trên 85% dân số làm việc trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp và các ngành thủ công khác. Hộ sản xuất nói chung và hộ nông dân
sản xuất nói riêng là một loại hình kinh doanh phổ biến của Huyện Cẩm Thủy,
đồng thời họ chính là khách hàng thường xuyên, chủ yếu cả NHNo&PTNT
Huyện Cẩm Thủy.
Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy hiệu quả tín
dụng đối với hộ nông dân sản xuất ở NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy còn nhiều
điểm yếu khiến cho việc mở rộng cho vay đối tượng này gặp nhiều khó khăn,
ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu cho vay hộ
nông dân sản xuất, nhất là ủng hộ chủ trương cho vay hỗ trợ lãi suất mới đây của
Chính Phủ và NHNN, em quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất tại Ngân Hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy” làm đề tài cho báo cáo
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 1
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Làm rõ các vấn đề lý luận chung về tín dụng, đặc điểm tín dụng của ngân
hàng đối với hộ nông dân sản xuất và hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản
xuất.
Thực tế hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất tại Ngân Hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân
sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nông dân sản xuất
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hiệu quả tín dụng đối với hộ
nông dân sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong bài báo cáo này các phương pháp đã được nghiên cứu sử dụng bao
gồm: Duy vật biện chứng và một số phương pháp khác như: Phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, thống kê.
5. Kết cấu bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng hộ nông dân sản
xuất
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất tại
Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản
xuất tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Cẩm Thủy
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 2
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ
NÔNG DÂN SẢN XUẤT
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng hộ nông dân sản xuất trong Ngân hàng
thương mại
Tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hình
thành vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Mối quan hệ đó ra đời trong điều kiện có
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Người đi vay là tất cả các đối tượng trong xã
hội có đủ điều kiện năng lực hành vi và năng lực pháp lý, trong đó có cả kinh tế
hộ sản xuất. Người cho vay hộ sản xuất có thể là ngân hàng, các cá nhân, tổ
chức tài chính và phi tài chính, các hội nghề nghiệp…
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và chủ
thể kinh tế khác trong xã hội , trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho
vay và là người đi vay.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất
Tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất là hình thức chuyển
nhượng vốn giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với một bên là
khách hàng là các hộ nông dân sản xuất có nhu cầu về vốn.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất
Đặc trưng ngành nghề của hộ nông dân sản xuất có tác động tới đặc điểm
tín dụng hộ sản xuất như sau:
Thứ nhất: tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất chịu ảnh
hưởng bởi tính đa dạng của hộ sản xuất . Hộ SXKD trong rất nhiều lĩnh vực
ngành nghề, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu các lĩnh vực ngành nghề mà
hộ sản xuất tham gia vào. Mỗi ngành nghề sản xuất có những đặc điểm riêng
biệt của nó yêu cầu cán bộ tín dụng phải có kiến thức về những ngành nghề này
để có thể tính toán tính khả thi của dự án kinh doanh và tư vấn thêm cho khách
hàng.
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 3
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
Thứ hai: tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất mang tính thời
vụ phụ thuộc vào chu kì của sản xuất kinh tế hộ. Với đặc thù của hộ nông dân
sản xuất là tính thời vụ , chu kỳ SXKD gắn liền với chu trình sinh trưởng của
động thực vật và quá trình sản xuất hàng hóa, vì vậy, chu kì SXKD ảnh hưởng
đến thời hạn vay của khách hàng. Vào đầu chu kì SXKD một dự án của các hộ,
cũng là thời điểm để ngân hàng xem xét , đánh giá cho vay, số tiền và thời hạn
vay phụ thuộc vào việc tính toán chu kì của đợt sản xuất cho đến kỳ thu hoạch ,
tiêu thụ và ngân hàng sẽ thu nợ sau thời kỳ tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba: hình thức tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất đa
dạng , chi phí tổ chức cho vay cao. Hình thức cho vay từng lần áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vốn
không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Chi phí tổ chức cho vay liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho thẩm định, theo dõi món vay, chi phí phòng ngừa rủi ro.
Cho vay hộ sản xuất , đặc biệt là cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp,
thường chi phí nghiệp vụ cho đồng vốn vay cao , do quy mô từng món vay nhỏ,
số lượng khách hàng đông, lại phân bố ở địa bàn rộng lớn, xa xôi, nên việc quản
lý, mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất chịu ảnh hưởng
bởi trình độ hộ sản xuất. Trình độ hộ nông dân sản xuất thấp ảnh hưởng rất lớn
đến việc cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng tới quy trình xét duyệt cho vay( như
hồ sơ, phương án kinh doanh…) , thẩm định vốn vay và áp dụng các phương
thức, kĩ thuật cho vay thu nợ, thu lãi. Hơn nữa, hộ sản xuất ít hiểu biết về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, về sổ sách kế toán về khoa học kỹ thuật, về thị
trường… Dẫn đến những khó khăn cho cán bộ ngân hàng.
Thứ năm: Tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất vừa mang tính
thương mại vừa mang tính chính sách xã hội nhằm phục vụ các chương trình
phát triển kinh tế của nhà nước đối với khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn.
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
Sự ảnh hưởng của yếu tố chính sách đặc biệt rõ ở những nơi mà chưa tách được
đôí tượng thuộc ngân hàng chính sách xã hội. Trong những trường hợp này, việc
tính toán hiệu quả tín dụng sẽ trở nên khó khăn do không chỉ căn cứ vào lợi
nhuận của ngân hàng mà còn phải tính toán đến lợi ích lâu dài, lợi ích toàn xã
hội, phải căn cứ vào các định hướng phát triển kinh tế từng vùng từng thời kỳ.
Thứ sáu: tín dụng hộ nông dân sản xuất thường dựa vào việc đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Khi tiến hành thực hiện các món vay cán bộ
tín dụng cần phải nắm được toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh của những hộ
có nhu cầu vay vốn. Với việc lập phương án và dự án để vay vốn, hộ sản xuất đã
biết tính toán dự toán thu nhập chi phí hạch toán kinh doanh để có hiệu quả kinh
tế cao. Vì vậy, việc tính toán hiệu quả SXKD ảnh hưởng rất lớn đến tín dụng
ngân hàng và tín dụng hộ nông dân sản xuất.
1.1.3 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay
Để thực hiện vay vốn của ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho
ngân hàng và các bộ hồ sơ bao gồm.
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lí.
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân
sự (sổ hộ khẩu của gia đình cá nhân), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối
với hộ kinh doanh), giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền
sử dụng đất mặt nước ( đối với hộ làm nông nghiệp , ngư nghiệp)
Thứ hai: hồ sơ vay vốn.
Đối với hộ cho vay trực tiếp: hồ sơ vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay
vốn, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy
định ở trên cá hộ phải có thêm : biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành
viên có xác nhận của ủy ban nhân xã , hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ
sơ đã quy định như trên phải có thêm: danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị
cho vay, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 5
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của ngân hàng
sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay.
Nếu khoản vay được chấp thuận bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho
bộ phận kế toán để bộ phận kế toán hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải
ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay thu nợ.
Sau khi thực hiện giải ngân cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay theo quy định.
Hàng tháng ( cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay
vốn đã quá hạn sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành.
Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục quy trình cho
vay như sau:
Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo
quy định
Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ
điều kiện vay vốn đề nghị ngân hàng xét cho vay.
Tổ trưởng kí hợp đồng tín dụng với ngân hàng, kèm danh sách nhận nợ
của từng tổ viên.
Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên
1.1.4 Các hình thức tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất
Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp ngân hàng quản lý đồng vốn
của mình tốt hơn giảm thiểu rủi ro, đồng thời mang lại hiệu quả cho hoạt động
SXKD của khách hàng theo các tiêu chí khác nhau, tín dụng hộ nông dân sản
xuất được phân loại theo các hình thức sau.
1.1.4.1 Căn cứ theo phương thức tín dụng
Cho vay từng lần: cho vay từng món theo hồ sơ đề nghị vay vốn, theo từng
dự án sản xuất kinh doanh riêng lẽ không ổn định.
Cho vay hạn mức: phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định có uy tín trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng, thường ưu tiên các doanhh nghiệp nhà nước
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
1.1.4.2 Căn cứ theo sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng
Theo căn cứ này, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại chính.
Tín dụng cho vay không đảm bảo: là khoản vay mà bên cho vay không yêu
cầu bên vay phải có đảm bảo bằng tài sản hoặc người bảo lãnh mà hoàn toàn
dựa trên cơ sở tin tưởng vào người đi vay. Như vậy loại cho vay này không cần
tài sản thế chấp cầm cố hay được bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay có đảm bảo: bên cho vay yêu cầu bên đi vay phải có các khoản
đảm bảo bằng tài sản vật chất bất động sản, nhà cửa, ô tô…. Hoặc có người bảo
lãnh.Đảm bảo tiền vay là cần thiết và là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thu
nợ thứ hai, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.1.4.3 Căn cứ theo thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng ,
nó phù hợp với những kế hoạch có mô hình sản xuất vừa và nhỏ, chu kì sản xuất
ngắn. Với mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình
SXKD của hộ , doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu , chi phí sản xuất như mua
giống, thức ăn phân bón… Như vậy cá khoản tín dụng ngắn hạn có tác dụng
chính là làm vốn lưu động hoặc bổ sung vốn lưu động.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm,
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm, sửa chữa khôi phục, thay thế tài sản
cố định, cải tiến công nghệ thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc
xây dựng mới những công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh… Phục vụ
trong sản xuất của kinh tế hộ sản xuất.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm. Nó được sử dụng vào những mục đích mang tính
chất dài hạn như đầu tư cho những dự án trồng rừng lâu năm …
1.1.4.4 Căn cứ theo mục đích tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được chia thành các loại:
Tín dụng phục vụ nông nghiệp: Là loại tín dụng dùng để trang trải các chi
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 7
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, nhiên liệu, lao
động… phục vụ trong hoạt động SXKD trong nông nghiệp.
Tín dụng phục vụ công nghiệp thương mại: là loại tín dụng ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các hộ sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
dịch vụ.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng dùng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm hàng hóa , dựrng nhà ở và các vật dụng cần thiết khác.
1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ nông
dân sản xuất
1.2.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho SXKD của hộ
sản xuất
Do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp trong thời điểm giao vụ. Người
nông dân chưa có sản phẩm hàng hóa thì chưa có thu nhập. Nhưng họ lại cần
vốn để mua vât vật tư,hoặc đầu tư để đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết
bị hoặc đầu tư phát triển ngành nghề phụ với khối lượng tiền vốn lớn và tín dụng
ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu của họ.
Để đáp ứng nhu cầu đó, các NHTM đã kịp thời đẩy mạnh huy động vốn để
cho hộ sản xuất cho vay. Trong điều kiện nguồn ngân sách cân đối cho nông
nghiệp nông thôn còn hạn chế thì tín dụng ngân hàng đã góp phần quan trọng
trong việc hỗ trợ vốn để các hộ sản xuất có thể ra đời, tồn tại và phát huy khả
năng của mình.
1.2.2 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất thích ứng với thị trường ,mở
rộng ngành nghề sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu
Với những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vốn vay phải được
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Như vậy tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy
được việc sử dụng vốn hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đẩy nhanh quá trình tận dụng, khai thác, tiềm năng đất
đai và lao động. Do điều kiện kinh tế của mỗi hộ là khác nhau, điều kiện đất đai
không đủ cho tất cả các lao động trong gia đình họ chuyển sang kinh doanh nghề
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
phụ, buôn bán nhỏ, làm nghề thủ công. Trong khi đó lại có một số hộ có nhu cầu
mở rộng đất đai để canh tác trên quy mô lớn hơn. Tín dụng ngân hàng giúp các
hộ trao đổi chuyển nhượng để đất nông nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn. Cũng
nhờ nguồn vốn tín dụng ngân hàng ,các hộ có thể đầu tư vào khoa học kỹ thuật
.trang thiết bị, máy móc … từ đó năng suất lao động tăng lên.
1.2.3 Tín dụng giúp các hộ sản xuất nâng cao trình độ quản lý, sử dụng
vốn,sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn
Khi tiến hành thực hiện các món vay cán bộ tín dụng cần phải nắm được
toàn bộ tình hình SXKD của những hộ cố nhu cầu vay vốn như: khả năng lao
động kỹ thuật sản xuất, vốn tự có, tình hình giá cả thị trường có liên quan đến
sản phẩm mà hộ gia đình SXKD.
Với việc lập phương án và dự án để vay vốn hộ sản xuất đã biết tính toán
dự toán thu nhập chi phí hạch toán kinh doanh. Cũng chính vì phải tính xem làm
sao thu nhập trả được gốc và lãi vay ngân hàng đảm bảo được lợi nhuận của hộ
gia đình, hộ sản xuất nông dân sẽ phải tìm hiểu xem mình cần phải làm gì sản
xuất như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao.
Tín dụng ngân hàng giúp các hộ nâng cao trình độ sản xuất, trình độ quản
lý làm quen với kinh tế thị trường nền sản xuất hàng hóa hiện đại.
1.2.4 Tín dụng ngân hàng giúp ổn định các vấn đề xã hội ở nông thôn
Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn
giữ vai trò ổn định chính trị xã hội:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Nhờ vào tín dụng ngân hàng luôn bám sát quy trình hoạt động
của hộ sản xuất ở nông thôn, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng đưa
hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông thôn theo mô
hình kinh tế hộ sản xuất đã giúp tận dụng được hết tiềm năng lao động nhất là
lao động nhàn dỗi trong nông thôn.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng đã giúp tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người lao động, giảm bớt được tệ nạn xã hội, tham gia tích cực vào xóa đói
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 9
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
giảm nghèo, làm cho hộ giàu tăng nhanh, bước đầu hạn chế sự phân hóa giàu
nghèo trong xã hội, giữ vững nền tảng an ninh, ổn định chính trị xã hội.
Thứ ba: Giảm tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn: Đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp là có tính thời vụ cao nên nhu cầu về vốn và lượng vốn được
sử dụng thường xuyên vào các mùa vụ được huy động tập trung vào một thời
điểm nhất định, nếu như ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vốn đó thì rất
dễ tạo điều kiện cho những kẻ có vốn nhàn dỗi lợi dụng thời điểm này để cho
vay nặng lãi. Vì vậy, tín dụng ngân hàng kịp thời giúp khống chế những kẻ có
tiền lợi dụng cơ hội này cho vay nặng lãi, giúp hộ nông dân có thể yên tâm sản
xuất.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng một thị trường tài chính
ở nông thôn lành mạnh, đa dạng ở nông thôn nước ta. Trước đây thị trường tài
chính ở nông thôn chưa phát triển, người nông dân khi cần vốn phải vay vốn
của tư nhân với lãi suất cao, phần đông các hộ chưa hiểu và ngại tiếp xúc với
ngân hàng. Đến nay, hệ thống các ngân hàng , nhất là NHNo&PTNT đã mở
rộng mạng lưới hoạt động của mình xuống các địa bàn huyện, xã, thôn, bản,
tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức về tín dụng ngân hàng, cung cấp các
dịch vụ đa dạng thuận tiện đáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Hộ sản xuất
ngày càng tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng lại có điều kiện huy
động vốn khai thác mọi nguồn vốn nhàn dỗi để cung cấp cho các hộ khác phát
triển sản xuất. đồng thời các hộ sản xuất cũng sử dụng tiền vay có hiệu quả
hơn.
1.2.5 Tín dụng ngân hàng là công cụ chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước cho
sự phát triển nông nghiệp và nông thôn
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp ở nước ta hiện nay phần lớn còn
đang trong tình trạng sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho nông nghiệp, nông thôn, vốn
đầu tư được thông qua nhiều kênh, để chuyển tải vốn đến người sử dụng tín
dụng. Ngân hàng thường là kênh được lựa chọn, được đánh giá là kênh chuyển
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 10
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
tải vốn nhanh nhất và có hiệu quả cao vì thông qua hoạt động tín dụng của ngân
hàng, nhà nước, người chủ đầu tư vốn sẽ quản lý và kiểm soát được quá trình
SXKD, đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và điiều quan trọng là
nêu cao được tinh thần, trách nhiệm của các chủ thể SXKD trong quá trình sử
dụng vốn đầu tư.
1.3 Hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất tại NHTM
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh
để đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Có ba chỉ tiêu đánh giá
Thứ nhất: hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ quá
hạn
= Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro TD tại
NH.
Nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng TD ngân hàng càng kém, và ngược
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 11
Doanh số thu nợ
x100
Doanh số cho vay
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
lại.
Thứ ba: vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn
tín dụng
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trong đó :
Dư nợ bình quân trong kỳ =
dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH , thời gian
thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi
là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp,
cho vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết
quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nông dân sản xuất của
ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước
Chính sách của Đảng và Nhà nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay như:
Về cơ chế cho vay , về đảm bảo tiền vay.
Về hành lang quản lý .
Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối
tượng cho vay…
1.3.3.2 Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại như
thực hiện cơ chế cho vay mở rộng
Thứ nhất: Chủ quan của Ngân hàng thương mại
Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của Ngân
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
hàng thương mại như:
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Uy tín – tín nhiệm – tinh thần phục vụ của ngân hàng thương mại.
Trình độ của cán bộ ngân hàng trong thẩm định cho vay – trong tiếp thị,
trong Marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp
luật nhất là luật kinh tế.
Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng lực của cán bộ.
Thứ hai: Chủ quan của khách hàng vay vốn.
Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác
động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại:
Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh.
Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật.
Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị yếu.
Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.
Thứ ba: Sự tác động của thị trường
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của
hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản
phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
cuả ngân hàng vì người sản xuất vay vốn ngân hàng.
Thứ tư: Sự tác động của thiên nhiên
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn
Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch
bệnh… không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vốn vay đã gây ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân sản xuất
Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có khoảng 85 triệu dân, theo ước tính
của cục thống kê trong đó gồm 70,4% lao động sống ở nông thôn và hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 13
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hóa nông thôn.
Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng,
được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt
hàng kinh doanh trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm. Với sức lao động
sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chuyển
đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện những mục
đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, trồng những cây có
giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm
cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực
hiện những phương án trồng trọt – chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên
quê hương họ.
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn
đáp ứng nhu cầu vốn đối vơi nông nghiệp – nông thôn. Ngân hàng thương mại
đã cho vay tới tận hộ sản xuất , đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh
tế.
Xuất phát từ chức năng của ngân hàng thương mại là “ đi vay để cho vay”
cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi. Có như vậy Ngân hàng
mới đảm bảo sự hoạt động bình thường. Đáp ứng nhu cầu vốn đối với hộ sản
xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ sản xuất, có năng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu
tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 14
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG
DÂN SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CẨM THỦY
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Cẩm Thủy
2.1.1. Khái quát chung về hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt nam.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín
dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở
tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của
Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và
một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
2.1.2 Lịch sử hình thành của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 15
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Hường
thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Thủy
Cẩm Thủy là một huyện một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây -
Bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 70 km, địa bàn có 19 xã và
1 thị trấn với tổng dân số 267 ngàn khẩu, 60 ngàn hộ, chủ yếu sinh sống bằng
ngành nghề sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thủy là chi
nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thanh Hóa thuộc hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam. Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân
hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo&PTNT) huyện
Cẩm Thủy là một trong những chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa nằm
trên địa bàn Thị Trấn Cẩm Thủy. Đến nay, NHNo&PTNT huyện Cẩm Thủy đã
có lịch sử phát triển 10 năm.
Trước năm 1988 ở Việt Nam chỉ tồn tại hệ thống ngân hàng một cấp, đó là
NHNN Việt Nam với chức năng chủ yếu là cung ứng vốn và tiền mặt cho các
doanh nghiệp Nhà nước và tổ chức hành chính nhà nước.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa được thành lập
ngày 18/5/2004 theo quyết định số 31/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Cẩm Thủy là một ngân
hàng cơ sở, với tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Cẩm Thủy, đảm
nhận nhiệm vụ huy động vốn tiết kiệm, thực hiện chức năng cung ứng vốn tiền
mặt cho đơn vị hành chính sự nghiệp và đơn vị sản xuất trên địa bàn huyện Cẩm
Thủy.
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thanh Hóa – chi nhánh Cẩm Thủy.
Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Thủy Tỉnh Thanh Hóa
Trụ sở chính đặt tại: Thị trấn Cẩm Thủy , Huyện Cẩm Thủy , Tỉnh Thanh
Hóa
SVTH: Đỗ Tiến Dũng – Lớp DHTN6TH
Trang 16