Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Thiết kế và chế tạo bộ chỉnh lưu cầu 1 pha có điều khiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.2 KB, 66 trang )

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT HƯNG YÊN
NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

Khoa Điện - Điện Tử
----------o0o----------

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-----------***----------

ĐỒ ÁN MƠN HỌC
Nhóm sinh viên thực hiện:

Khố học
Nghành đào tạo

1. Nguyễn Văn Đại
2.Phạm Thị Hải Yến

: 2010 – 2012
: kỹ Thuật Điện

Tên đề tài: Thiết kế và chế tạo bộ chỉnh lưu cầu 1 pha có điều

khiển


 Số liệu cho trước: P =200W ,U =220V ,Ikt = 2,15A

Các tài liệu, giáo trình chun mơn.
Trang thiết bị, máy móc tại Xưởng thực tập.
 Nội dung cần hoàn thành:
1. Cơ sở của việt tính tốn thiết kế bộ chỉnh lưu cơng suất một pha.
2. Tính tốn thiết kế và chế tạo bộ chỉnh lưu công suất một pha để điều
chỉnh điện áp cho động cơ điện một chiều có các thơng số:
3. Sản phẩm của đề tài đảm bảo yêu cầu sau:
+ Có bảo vệ q dịng.
+ Có sử dụng thiết bị đo dòng điện.
+ Sản phẩm của đề tài đảm bảo các yêu cầu về mỹ thuật và kỹ thuật.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ĐỖ THÀNH HIẾU

Ngày …. Tháng…. năm 200….

Ngày giao đề:

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Ngày hồn thành:

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

1

SVTH: NHĨM SV_ĐK8LC1



KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

......................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................
......................................................................................

Ngày ... Tháng... Năm 20...
Giáo Viên Hướng Dẫn

Lời nói đầu
Ngày nay, điện tử cơng suất đã và đang đóng 1 vai trị rất quan trọng trong
q trình cơng nghiệp hố đất nước. Sự ứng dụng của điện tử công suất trong các

hệ thống truyền động điện là rất lớn bởi sự nhỏ gọn của các phần tử bán dẫn và
việc dễ dàng tự động hoá cho các quá trình sản xuất. Các hệ thống truyền động
điều khiển bởi điện tử công suất đem lại hiệu suất cao. Kích thước, diện tích lắp
đặt giảm đi rất nhiều so với các hệ truyền động thông thường như: khuếch đại từ,
máy phát - động cơ ...
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, trong nội dung mơn học Điện tử công suất
chúng em đã được giao thực hiện đề tài Thiết kế và chế tạo bộ chỉnh lưu cầu 1

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

2

SVTH: NHÓM SV_ĐK8LC1


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

pha có điều khiển .Với sự hướng dẫn của Thầy Đỗ Thành Hiếu, chúng em đã
tiến hành nghiên cứu và thiết kế đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng và kiến thức thực tế có hạn nên
khơng thể tránh khỏi sai sót, kính mong thầy cơ đóng góp ý kiến để đề tài hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin trân thành cảm ơn.!

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ
ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
I: Giới thiệu về máy điện một chiều

1.1Giới thiệu chung về động cơ điện một chiều
Như ta đã biết máy phát điện một chiều có thể dùng làm máy phát điện hoặc
động cơ điện. Động cơ điện một chiều là thiết bị quay biến đổi điện năng thành cơ
năng. Nguyên lý làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Động cơ điện một
chiều được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp và giao thông vận tải. Động cơ
điện một chiều gồm những loại sau đây:

- Động cơ điện một chiều kích từ song song
- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp
GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

3

SVTH: NHÓM SV_ĐK8LC1


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

- Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp
1.2Cấu tạo động cơ điện một chiều
Động cơ điện một chiều gồm có 2 phần : Phần tĩnh (stator) và phần động (rôtor)
1.2.1. Phần tĩnh (stator)
Gồm các phần chính sau:
a. Cực từ chính:
Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn kích
từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép kỹ thuật điện.
Cực từ được gắn chặt vào vỏ nhờ các bulơng. Dây quấn kích từ được quấn bằng

dây đồng bọc cách điện.
b. Cực từ phụ:
Cực từ phụ đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều
c. Gông từ:
Dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy.
d. Các bộ phận khác
- Nắp máy
- Cơ cấu chổi than.
1.2.2. Phần quay (rotor)
Gồm các bộ phận sau:
a. Lõi sắt phần ứng:
Lõi sắt phần ứng dùng để dẫn từ. thông thường dùng những lá thép kỹ thuật điện
dày 0,5 mm phủ cách điện ở hai đầu rồi ép chặt lại. Trên lá thép có dập hình dạng
rãnh để sau khi ép lại thì đặt dây quấn vào
b. Dây quấn phần ứng:
Dây quấn phần ứng là phần sinh ra s.đ.đ và có dịng điện chạy qua. Thường làm
bằng dây đồng có bọc cách điện.Trong máy điện nhỏ thường dùng dây có tiết diện
tròn, trong máy điện vừa và lớn thường dùng dây tiết diện hình chữ nhật. Dây
quấn được cách điện với rãnh của lõi thép.
c. Cổ góp:
Cổ góp hay cịn gọi là vành góp hay vành đổi chiều dùng để đổi chiều dịng điện
xoay chiều thành một chiều. cỏ góp gồm có nhiều phiến đồng hình đi nhạn cách
điện với nhau bằng lớp mica dày 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một hình trụ trịn.

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

4

SVTH: NHĨM SV_ĐK8LC1



KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

Đi vành góp có cao hơn lên một ít để để hàn các đầu dây của các phần tử dây
quấn vào các phiến góp được dễ dàng.
d. Các bộ phận khác:
- Cánh quạt: Dùng để quạt gió làm nguội máy.
- Trục máy: Trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi. Trục máy
thường làm bằng thép Cacbon tốt.
1.3. Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều:
b
F®t

+

n

I

a

A

I
c
F®t
d


B
-

Hình 1:Sơ đồ ngun lý làm việc của động cơ điện 1 chiều
Khi cho điện áp 1 chiều U đặt vào 2 chổi than A và B trong dây quấn phần
ứng có dịng điện Iư các thanh dẫn ab, cd có dịng điện nằm trong từ trường sẽ chịu
lực điện từ Fđt tác dụng làm cho rotor quay, chiều lực từ được xác định theo quy
tắc bàn tay trái. Khi phần ứng quay được nửa vịng vị trí các thanh dẫn ab, cd đổi
chỗ nhau do có phiến góp đổi chiều dịng điện giữ cho chiều lực tác dụng khơng
đổi đảm bảo động cơ có chiều quay khơng đổi. Khi động cơ quay các thanh dẫn
cắt từ trường sẽ cảm ứng sức điện động E ư chiều của s.đ.đ xác định theo quy tắc
bàn tay phải.
Ở động cơ điện một chiều sức điện động E ư ngược chiều với dòng điện I ư nên Eư
còn gọi là sức phản điện động.
Phương trình cân bằng điện áp: U= Eư+Rư.Iư
Trong đó:

Rư: điện trở phần ứng
I ư: dòng điện phần ứng
Eư: sức điện động

Theo yêu cầu của đề bài ta xét hệ điều chỉnh tốc độ động cơ điên một chiều kích
rừ độc lập. Động cơ điện một chiều kích từ độc lập có dịng điện kích từ khơng

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

5

SVTH: NHĨM SV_ĐK8LC1



KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

phụ thuộc vào dịng điện phần ứng nghĩa là từ thơng của động cơ không phụ thuộc
vào phụ tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp và điện trở mạch kích từ.
+

-

U

E

I

KT
IKT
UKT

+

-

Hình2 : Sơ đồ nối dây động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập
1.4. Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện kích từ độc lập
Đặc tính cơ là quan hệ giữa tốc độ quay và mômen (M) của động cơ.

Ứng với chế độ định mức (điện áp, tần số, từ thông...) động cơ vận hành ở chế độ
định mức với đặc tính cơ tự nhiên (Mđm , wđm).
Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ là đặc tính khi ta thay đổi các thông số nguồn
hay nối thêm điện trở phụ, điện kháng vào động cơ.
Để đánh giá, so sánh các đặc tính cơ người ta đưa ra khái niệm độ cứng đặc tính



β

β

β

∆β =

được tính như sau

∆M
∆ω

lớn (đặc tính cơ cứng) tốc độ thay đổi ít khi M thay đổi
nhỏ (đặc tính cơ mềm) tốc độ giảm nhiều khi M tăng.

β →∞

đặc tính cơ tuyệt đối cứng.

1.4.1. Sơ đồ nguyên lý:


+
-



+
CKT



RKT

Rf

IKT
CKT



-



RKT

Rf

Hình 3: Sơ đồ nguyên lý động cơ điện 1 chiều

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU


6

SVTH: NHÓM SV_ĐK8LC1


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

Khi nguồn điện 1 chiều có cơng suất lớn và điện áp khơng đổi thì mạch kích từ
thường mắc song song với mạch phần ứng.
Khi nguồn điện một chiều có cơng suất khơng đủ lớn thì mạch điện phần ứng
và mạch kích từ mắc vào 2 nguồn một chiều độc lập.
1.4.2. Phương trình đặc tính cơ:
Trường hợp Rf= 0:
U= E + Iư.Rư
(1)
Trong đó; E= Ke.

Ke =

p.n
60a

Φ

.n


(2)

: hệ số sức điện động của động cơ

a: số mạch nhánh song song của cuộn dây

K=

p.n
2 aπ

: hệ số cấu tạo của động cơ

ω

: tốc độ góc tính bằng rad/s
p: số đơi cực chính
N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng.

Thế (2) vào (1) ta có:

ω

=

Uu
R
− u Iu
K .φ K .φ


(3)

Uu
R
− u Iu
K e .φ K e .φ

Hoặc: n=
(4)
Phương trình (4) biểu diễn mối quan hệ n= f(I ư) gọi là phương trình đặc tính cơ
điện.
Mặt khác: M= M= K.Ф.Iư (5): là mơmen điện từ của động cơ.
Uu
Ru

.M
K e .φ K e .φ .K Φ

Suy ra: n=
kích từ độc lập.

Hoặc:

ω

=

Uu
Ru


M
K .φ ( K .φ ) 2

=

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện 1 chiều

ω 0 − ∆ω

7

SVTH: NHÓM SV_ĐK8LC1


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT
trong đó:

ω
0

∆ω

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

: tốc độ không tải lý tưởng
: độ sụt tốc độ


1.4.3.Ảnh hưởng của các thông số tới tốc độ động cơ:

Từ phương trình đặc tính cơ:
độ

ω

=

U u Ru + R f

M
K .φ ( K .φ ) 2

ta nhận thấy muốn thay đổi tốc

φ

ω

ta có thể thay đổi , Rf , U.
• Trường hợp Rf thay đổi (Uư= Uđm= const; Ф= Фđm= const):
∆M
β=
∆ω

( Kφ dm ) 2

Ru + R f


Độ cứng đặc tính cơ:
=
giảm. Nếu Rf càng lớn thì tơcf độ động
cơ càng giảm đồng thời dịng ngắn mạch và mơmen ngắn mạch cũng giảm. Cho
nên người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng và điều chỉnh tốc
độ động cơ ở phía dưới tốc độ cơ bản.
• Trường hợp thay đổi U< Uđm
ω0 =

Tốc độ không tải


U


β=

giảm trong khi độ cứng đặc tính cơ

∆M
∆ω

=

( Kφ ) 2
=
Ru

const. Khi thay đổi điện áp ta thu được 1 họ các đường đặc tính song
song. Phương pháp này được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế

dòng khởi động.
• Ảnh hưởng của từ thơng:

Muốn thay đổi

Φ

ω=

ta thay đổi dịng kích từ Ikt khi đó tốc độ khơng tải

tăng. Độ cứng đặc tính cơ:

∆M
β=
∆ω

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

=

( Kφ ) 2

Ru

8

U dm



giảm.

SVTH: NHÓM SV_ĐK8LC1


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

1.5. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc
lập:
1.5.1. Khái niệm chung:
1.5.1.1. Định nghĩa:
Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các
thông số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ
thơng… Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù
hợp với yêu cầu. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:
Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển
tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản suất.
Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làm giảm tính phức
tạp của cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh. Vì vậy, ta khảo sát sự điều
chỉnh tốc độ theo phương pháp thứ hai.
Ngoài ra cần phân biệt điều chỉnh tốc độ với sự tự động thay đổi tốc độ khi phụ
tải thay đổi của động cơ điện.
Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt
hơn so với các loại động cơ khác. Khơng những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ
dễ dàng mà cấu trúc mạch động lực, mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng thời lại
đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dãy điều chỉnh tốc độ rộng.
1.5.1.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá hệ thống điều chỉnh tốc độ:

Khi điều chỉnh tốc độ của hệ thống truyền động điện ta cần chú ý và căn cứ
vào các chỉ tiêu sau đây để đánh giá chất lượng của hệ thống truyền động điện:
a. Hướng điều chỉnh tốc độ:
Hướng điều chỉnh tốc độ là ta có thể điều chỉnh để có được tốc độ lớn hơn hay
bé hơn so với tốc độ cơ bản là tốc độ làm việc của động cơ điện trên đường đặc
tính cơ tự nhiên.
b.Phạm vi điều chỉnh tốc độ (dãy điều chỉnh):

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU

9

SVTH: NHÓM SV_ĐK8LC1


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

Phạm vi điều chỉnh tốc độ D là tỉ số giữa tốc độ lớn nhất n max và tốc độ bé nhất
nmin mà người ta có thể điều chỉnh được tại giá trị phụ tải là định mức: D =
nmax/nmin.
Trong đó:
- nmax: Được giới hạn bởi độ bền cơ học.
- nmin: Được giới hạn bởi phạm vi cho phép của động cơ, thông thường người ta
chọn nmin làm đơn vị.
Phạm vi điều chỉnh càng lớn thì càng tốt và phụ thuộc vào yêu cầu của từng hệ
thống, khả năng từng phương pháp điều chỉnh.
c. Độ cứng của đặc tính cơ khi điều chỉnh tốc độ:

Độ cứng: β = ∆M/∆n. Khi β càng lớn tức ∆M càng lớn và ∆n nhỏ nghĩa là độ
ổn định tốc độ càng lớn khi phụ tải thay đổi nhiều. Phương pháp điều chỉnh tốc độ
tốt nhất là phương pháp mà giữ nguyên hoặc nâng cao độ cứng của đường đặc tính
cơ. Hay nói cách khác β càng lớn thì càng tốt.
d. Độ bằng phẳng hay độ liên tục trong điều chỉnh tốc độ:
Trong phạm vi điều chỉnh tốc độ, có nhiều cấp tốc độ. Độ liên tục khi điều
chỉnh tốc độ γ được đánh giá bằng tỉ số giữa hai cấp tốc độ kề nhau:

γ=

ni
ni +1

Trong đó: ni : Tốc độ điều chỉnh ở cấp thứ i.
ni + 1: Tốc độ điều chỉnh ở cấp thứ ( i + 1 ).
Với ni và ni + 1 đều lấy tại một giá trị moment nào đó.
γ tiến càng gần 1 càng tốt, phương pháp điều chỉnh tốc độ càng liên tục. Lúc này
hai cấp tốc độ bằng nhau, khơng có nhảy cấp hay cịn gọi là điều chỉnh tốc độ vô
cấp.
γ ≠ 1 : Hệ thống điều chỉnh có cấp.
e. Tổn thất năng lượng khi điều chỉnh tốc độ:
Hệ thống truyền động điện có chất lượng cao là một hệ thống có hiệu suất làm
việc của động cơ η là cao nhất khi tổn hao năng lượng ∆Pphụ ở mức thấp nhất.

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

10

SVTH: NHÓM



KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

f. Tính kinh tế của hệ thống khi điều chỉnh tốc độ:
Hệ thống điều chỉnh tốc độ truyền động điện có tính kinh tế cao nhất là một hệ
thống điều chỉnh phải thỏa mãn tối đa các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống. Đồng
thời hệ thống phải có giá thành thấp nhất, chi phí bảo quản vận hành thấp nhất, sử
dụng thiết bị phổ thông nhất và các thiết bị máy móc có thể lắp ráp lẫn cho nhau.
1.5.2. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng:
Đối với các máy điện một chiều, khi giữ từ thông không đổi và điều chỉnh
điện áp trên mạch phần ứng thì dịng điện, moment sẽ khơng thay đổi. Để tránh
những biến động lớn về gia tốc và lực động trong hệ điều chỉnh nên phương pháp
điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp trên mạch phần ứng thường được áp
dụng cho động cơ một chiều kích từ độc lập.
Để điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng động cơ, ta dùng các bộ nguồn điều áp
như: máy phát điện một chiều, các bộ biến đổi van hoặc khuếch đại từ… Các bộ
biến đổi trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành dòng một chiều và
điều chỉnh giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu cầu.

n=

Ru + R f
U

M
KEΦ KE KM Φ2


Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một

chiều kích từ độc lập:
β =

dM
K K Φ2
=− E M
dn
Ru + R f

Ta có tốc độ khơng tải lý tưởng: n0 = Uđm/KEΦđm. Độ

cứng của đường đặc tính cơ:
Khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng của động cơ thì tốc độ không tải lý
tưởng sẽ thay đổi nhưng độ cứng của đường đặc tính cơ thì khơng thay đổi.
Như vậy: Khi ta thay đổi điện áp thì độ cứng của đường đặc tính cơ khơng thay
đổi. Họ đặc tínhncơ là những đường thẳng song song với đường đặc tính cơ tự
nhiên:
n0
ncb
n1
GVHD: ĐỖ THÀNH
n2
SV_ĐK8LC1 n3

TN ( Uđm )

HIẾU

MC

U1
U2
U3

Uđm > U1 > U2 > U3
11 ncb > n1 SVTH:n3
> n2 > NHÓM
M


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

t

Hình 4: Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng thực chất
là giảm áp và cho ra những tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản n cb. Đồng thời điều chỉnh
nhảy cấp hay liên tục tùy thuộc vào bộ nguồn có điện áp thay đổi một cách liên tục
và ngược lại.
Theo lý thuyết thì phạm vi điều chỉnh D = ∞. Nhưng trong thực tế động cơ
điện một chiều kích từ độc lập nếu khơng có biện pháp đặc biệt chỉ làm việc ở

phạm vi cho phép: Umincp =

U đm

10

nghĩa là phạm vi điều chỉnh:

D = ncb/nmin = 10/1. Nếu điện áp phần ứng U < Umincp thì do phản ứng phần ứng sẽ
làm cho tốc độ động cơ không ổn định.


Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt
vào phần ứng động cơ sẽ giữ nguyên độ cứng của đường đặc tính cơ nên
được dùng nhiều trong máy cắt kim loại và cho những tốc độ nhỏ hơn n cb.

• Ưu điểm: Đây là phương pháp điều chỉnh triệt để, vơ cấp có nghĩa là có thể

điều chỉnh tốc độ trong bất kỳ vùng tải nào kể cả khi ở khơng tải lý tưởng.
• Nhược điểm: Phải cần có bộ nguồn có điện áp thay đổi được nên vốn đầu
U

tư cơ bản và chi phí vận hành cao.
1.5.3. Điều chỉnh tốc độ bằng các thay đổi từ thơng:

-

+



GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1


12

SVTH: NHĨM
Ckt
+

Rkt

-


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

Hình 5: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thơng
Điều chỉnh từ thơng kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh
moment điện từ của động cơ M = KMφIư và sức điện động quay của động cơ
Eư = KEφn. Thông thường, khi thay đổi từ thơng thì điện áp phần ứng được giữ
ngun giá trị định mức.
Đối với các máy điện nhỏ và đơi khi cả các máy điện cơng suất trung bình,
người ta thường sử dụng các biến trở đặt trong mạch kích từ để thay đổi từ thơng
do tổn hao cơng suất nhỏ. Đối với các máy điện công suất lớn thì dùng các bộ biến
đổi đặc biệt như: máy phát, khuếch đại máy điện, khuếch đại từ, bộ biến đổi van…
Thực chất của phương pháp này là giảm từ thông. Nếu tăng từ thơng thì dịng
điện kích từ Ikt sẽ tăng dần đến khi hư cuộn dây kích từ. Do đó, để điều chỉnh tốc
độ chỉ có thể giảm dịng kích từ tức là giảm nhỏ từ thơng so với định mức. Ta thấy

lúc này tốc độ tăng lên khi từ thông giảm: n =


U
K E .Φ

KE KM Φ2
β =−
R

Φ

Mặt khác ta có: Moment ngắn mạch M n = KM In nên khi
giảm sẽ làm cho Mn giảm theo.
Độ cứng của đường đặc tính cơ:
Khi

Φ

Φ

giảm thì độ cứng β cũng giảm, đặc tính cơ sẽ dốc hơn. Nên ta có họ

đường đặc tính cơ khi thay đổi từ thơng như sau:
n

n1
n2
ncb

đm­>­1­>­2
ncb­<­n1­<­n2


1
2
đm

M
0 MC M2 M1 Mn
THÀNH HIẾU
13
SVTH:
Hình­6:­Họ­đặc­tính­cơ­khi­thay­đổi­từ­thông.­

GVHD: ĐỖ
SV_ĐK8LC1

NHĨM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

UKT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có thể điều chỉnh
được tốc độ vơ cấp và cho ra những tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản.
Theo lý thuyết thì từ thơng có thể giảm gần bằng 0, nghĩa là tốc độ tăng đến vô
cùng. Nhưng trên thực tế động cơ chỉ làm việc với tốc độ lớn nhất:


nmax = 3.ncb tức phạm vi điều chỉnh: D =

nmax
ncb

=

3
1

E

Bởi vì ứng với mỗi động cơ ta có một tốc độ lớn nhất cho phép. Khi điều chỉnh
tốc độ tùy thuộc vào điều kiện cơ khí, điều kiện cổ góp động cơ khơng thể đổi
chiều dịng điện và chịu được hồ quang điện. Do đó, động cơ khơng được làm việc
quá tốc độ cho phép.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thơng có thể
điều chỉnh tốc độ vô cấp và cho những tốc độ lớn hơn n cb. Phương pháp này được
dùng để điều chỉnh tốc độ cho các máy mài vạn năng hoặc là máy bào giường. Do
quá trình điều chỉnh tốc độ được thực hiện trên mạch kích từ nên tổn thất năng
lượng ít, mang tính kinh tế.U
1.5.4. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng:
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần
ứng có thể được dùng cho tất cả động cơ điện một chiều. Trong phương pháp này
điện trở phụ được mắc nối tiếp với mạch phần ứng của động cơ theo sơ đồ nguyên
lý như sau:

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1


14

-

+

SVTH: NHĨM


Rf

Ckt Rkt


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

Hình 7: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện trở
phụ trên mạch phần ứng.
n=

Ru + R f
U

M
KEΦ
KE KM Φ2


Ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ

điện một chiều kích từ độc lập:
Khi thay đổi giá trị điện trở phụ Rf ta nhận thấy tốc độ không tải lý tưởng: và
độ cứng của đường đặc tính cơ:
n0 =

U dm
= const
K E Φ dm

;

K E K M Φ 2 dm
β =−
Ru + R f

sẽ thay đổi khi giá trị Rf thay đổi. Khi Rf càng lớn, β càng nhỏ nghĩa là đường đặc
tính cơ càng dốc. Ứng với giá trị R f = 0 ta có độ cứng của đường đặc tính cơ tự
nhiên được tính theo cơng thức sau:
β TN = −

K E K M Φ 2 dm
Ru

Ta nhận thấy βTN có giá trị lớn nhất nên đường đặc tính cơ tự nhiên có độ cứng
lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có đóng điện trở phụ trên mạch phần ứng.
Vậy khi thay đổi giá trị Rf ta được họ đặc tính cơ như sau:
n
n0

ncb
n1

TN
Rf1

n2

Rf2

n3
0

0 < Rf1 < Rf2 < Rf3
ncb > n1 > n2 > n3

MC

M, I

Rf3

Hình 8:Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng.
Nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần
ứng được giải thích như sau: Giả sử động cơ đang làm việc xác lập với tốc độ n 1 ta
đóng thêm Rf vào mạch phần ứng. Khi đó dịng điện phần ứng I ư đột ngột giảm

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1


15

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

xuống, cịn tốc độ động cơ do quán tính nên chưa kịp biến đổi. Dòng I ư giảm làm
cho moment động cơ giảm theo và tốc độ giảm xuống, sau đó làm việc xác lập tại
tốc độ n2 với n2 > n1.
Phương pháp điều chỉnh tốc độ này chỉ có thể điều chỉnh tốc độ n < n cb. Trên
thực tế không thể dùng biến trở để điều chỉnh nên phương pháp này sẽ cho những
tốc độ nhảy cấp tức độ bằng phẳng γ xa 1 tức n1 cách xa n2, n2 cách xa n3…
Khi giá trị nmin càng tiến gần đến 0 thì phạm vi điều chỉnh:

D=

ncb
nmin ≈ ∞

Trong thực tế, Rf càng lớn thì tổn thất năng lượng phụ tăng. Khi động cơ làm
việc ở tốc độ n = ncb/2 thì tổn thất này chiếm từ 40% đến 50%. Cho nên, để đảm
bảo tính kinh tế cho hệ thống ta chỉ điều chỉnh sao cho phạm vi điều chỉnh:

D=

(2 ÷ 3)

1

Khi giá trị Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm. Đồng thời dòng điện ngắn
mạch In và moment ngắn mạch Mn cũng giảm. Do đó, phương pháp này được
dùng để hạn chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ cơ bản. Và tuyệt đối
không được dùng cho các động cơ của máy cắt kim loại.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên
mạch phần ứng chỉ cho những tốc độ nhảy cấp và nhỏ hơn n cb.
Ưu điểm: Thiết bị thay đổi rất đơn giản, thường dùng cho các động cơ cho cần
trục, thang máy, máy nâng, máy xúc, máy cán thép.
Nhược điểm: Tốc độ điều chỉnh càng thấp khi giá trị điện trở phụ đóng vào
càng lớn, đặc tính cơ càng mềm, độ cứng giảm làm cho sự ổn định tốc độ khi phụ
tải thay đổi càng kém. Tổn hao phụ khi điều chỉnh rất lớn, tốc độ càng thấp thì tổn
hao phụ càng tăng.
1.5.5. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng các rẽ mạch phần ứng:

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

16

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

Động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ

mạch phần ứng có sơ đồ nguyên lý như sau:

Hình 9: Sơ đồ nguyên lý phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần
ứng.
Một hệ thống khi điều chỉnh cần tốc độ nhỏ hơn n cb và điều chỉnh nhảy cấp. Hệ
thống có độ cứng tương đối lớn và thiết bị vận hành đơn giản thì người ta dùng
phương pháp rẽ mạch phần ứng hay còn gọi là phân mạch.
Theo phương pháp rẽ mạch phần ứng thì phần ứng động cơ nối song song với
điện trở và nối nối tiếp với một điện trở khác. Phương pháp này giống với phương
pháp thay đổi điện trở trên mạch phần ứng nhưng điện áp phần ứng lại khơng thay
đổi. Do đó, phương pháp này địi hỏi phải:
- Điện áp đặt vào phần ứng động cơ không thay đổi.
- Vì dịng kích từ khơng thay đổi nên khi điều chỉnh tốc độ, từ thông không đổi
làm cho moment phụ tải cho phép được giữ không đổi và bằng trị số định mức.
Ta có phương trình đặc tính cơ:

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

17

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

R S Rn

RS
R S + Rn
U
n=

M
K E Φ R S + Rn
KE KM Φ2
R S Rn
Ru +
RS
R S + Rn
n = n0

M
R S + Rn
KE K MΦ2
Ru +

⇒ n' 0 = n0

RS
< n0
R S + Rn

+

Từ phương trình trên, ta nhận thấy tốc độ động cơ nĐ < ncb. Mặt khác ta có:
Ru + Rn > Ru +


RS
> Ru
R S + Rn

IS

RS



E

β R f = β Rn < β PM < β TN
Ckt

Độ cứng của đường đặc tính cơ rẽ mạch phần ứng βPM nhỏ hơn độ cứng của
đặc tính cơ tự nhiên βTN nhưng lại lớn hơn độ cứng của đặc tính cơ có điện trở phụ
βRf với điện trở phụ chính là Rn.
Để điều chỉnh tốc độ động cơ trong trường hợp này ta tiến hành như sau:
• Giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS:
- Khi RS = 0: Đây là trạng thái hãm động năng với tốc độ hãm động năng
nHĐN = 0.

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

18

SVTH: NHÓM



KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

U dm
Rn
Ta­có­họ­đặc­tính­cơ­như­sau­:
− Khi : R S = ∞ : I A =

n
n0
RS2
RS1

TN

RS1 < RS2
n1 < n2

n3
n2
n1

IA
MC

I
RS = 0

RS =

Hình 10: Họ đặc tính cơ khi Rn = const, RS thay đổi.
Như vậy, khi giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS thì vùng điều chỉnh tốc độ bị
hạn chế và modun độ lớn đặc tính cơ tăng dần khi tốc độ giảm.
• Giữ nguyên RS, thay đổi giá trị Rn:
-

Khi Rn = 0: RS khơng ảnh hưởng đến đường đặc tính cơ. Lúc này ta
xem RS như là tải nối song song với động cơ. Ta có được đường
đặc tính cơ tự nhiên.

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

19

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT
-

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

Khi Rn = ∞: Động cơ điện bị hở mạch nên không có điện áp rơi trên
phần ứng động cơ. Đây là trạng thái hãm động năng với R HĐN = RS.
Ta có : IB = Uđm/RS.


Ta có họ đặc tính cơ như sau:
n0
ncb

n
TN ( RN = 0 )

n1
n2
IB

Rn1
Rn2
MC

0 n2 < n1 < ncb
I

­­­­­­­­­­­Hình11:­họ­đặc­tính­cơ­khi­RS­=­const,­Rn­thay­đổi.

Vậy, khi giữ ngun RS và thay đổi Rn thì phạm vi điều chỉnh khơng bị hạn chế
như trường hợp trên. Nhưng khi tốc độ giảm xuống thì độ cứng đường đặc tính cơ
lại bị giảm xuống.


Ngồi ra cịn có phương pháp thay đổi đồng thời giá trị của R S và Rn:

Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế. So với phương pháp
điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng ta nhận thấy: Khi

tốc độ và moment động cơ như nhau nghĩa là khi công suất cơ như nhau dòng điện
nhận từ lưới trong sơ đồ rẽ mạch phần ứng luôn luôn lớn hơn trong sơ đồ điều
chỉnh bằng điện trở phụ trên mạch phần ứng một lượng bằng dòng điện chạy qua
RS .
Phương pháp này chỉ dùng cho cần trục, cầu trục, thang máy, máy cán thép. Đồng
thời tuyệt đối không dùng cho máy cắt kim loại.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng thì điều
chỉnh tốc độ nhảy cấp và cho những tốc độ nhỏ hơn n cb.
Ưu điểm:
- Với cùng một tốc độ yêu cầu thì độ cứng của đường đặc tính cơ phân
mạch có độ cứng lớn hơn đặc tính cơ dùng điện trở phụ trên mạch phần ứng.
- Thiết bị vận hành đơn giản.

GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

20

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

CHƯƠNG II
CÁC PHẦN TỬ BÁN DẪN CÔNG SUẤT
I) Điode
a.Cấu tạo

- Điode gồm hai lớp bán dẫn loại P và N dược ghép tĩnh điện với nhau,
thông thường diode được tạo bởi hai lớp bán dẫn Silic loại P và N, bán dẫn loại
P là loại bán dẫn dẫn điện bởi các hạt lỗ trống mang điện tích dương. Bán dẫn
A

K

loại N dẫn điện bởi các hạt mang điện tích âm.
- Kí hiệu của điode:
- +
P­­­­­­­­­­­­-­­­­­­­­­­­­­N
-

+
+

b.Nguyên lý hoạt động của điode
Khi ghép hai bán dẫn loại P và N lại với nhau thì tại mặt ghép sẽ hình
thành một lớp tiếp xúc P-N kí hiệu là J. Tại lớp tiếp xúc các điện tử âm tự do từ
lớp bán dẫn loại N chuyenr sang lớp bán dẫn loại P chúng tái hợp với các lỗ
GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

21

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT


ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

trống trở nên trung hịa về điện. Phía lớp bán dẫn loại P do mất lõ trống nên trở
thành điện tích âm. Phía bán dẫn loại N do mất các điện tử nên mang điện tích
dương. Do vậy một điện trường ở lớp tiếp xúc P-N được hình thành và hướng
từ P sang N. Điện trường này giống như một bức rào ngăn không cho lỗ trống
từ P sang N và từ N sang P
Khi nối P sang N một nguồn điện một chiều để tạo sự phân cực, cực
dương của nguồn nối vào lớp bán dẫn P, cực âm nối vào lớp N thì sẽ có một
điện trường ngồi hướng từ P sang N. Điện trường này mạnh hơn điện trường
lớp tiếp xúc và ngược chiều điện trường lớp tiếp xúc. Chính điện trường này
giúp lỗ trống tiếp tục từ P sang N và điện tử từ N sang P tạo thành dòng điện
thuận qua lớp tiếp xúc P sang N.
Nếu nối với nguồn điện mọt chiều để phân cực ngược tức là dương
nguồn nối với bán dẫn N, âm nguồn nối với Anơt thì sẽ có một điện trường
ngồi hướng từ N sang P cùng chiều với điện trường lớp tiếp xúc, sẽ cản trở sự
chuyển dịch của lỗ trống từ P sang N và điện tử từ N sang P, vùng cách điện
càng rộng ra, khơng có dịng điện nào chạy qua được các mặt ghép P-N. Ta nói
mặt ghép bị phân cực ngược.
- +
P­­­­­­­­­­­­-­­­­­­­­­­­­­N

- +
P­­­­­­­­­­­­-­­­­­­­­­­­­­N

­­­­­­­­­­­­ENG

ENG


-

-

+
+

+

+
+

-

-

Phân cực thuận

+

Phân cực ngược
Hình 2: Phân cực cho diode

c. Đặc tính vơn-ampe
Đặc tính vơn-ampe của diode biểu thị quan hệ f(u,i) giữa dịng điện qua
diode và điện áp đặt vào hai cực của diode
GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

22


SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
SUẤT

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

Đặc tính vơn-ampe gồm hai nhánh

A

Ungmax

Dịng­rị

0
UD0

Hình 3: Đặc tính vơn-ampe của diode
+ Nhánh thuận ứng với phân áp thuận: Dòng điện đi qua diode vượt một
ngưỡng Un cỡ 0,1 đến 0,5 v và chưa lớn lắm thì đặc tính có dạng Parabol
(nhánh 1). Khi điện áp lớn hơn thì đặc tính như đường thẳng (2).
+ Nhánh ngược ứng với phân áp ngược: Lúc đầu điện áp ngược tăng thì dịng
điện ngược rất nhỏ cũng tăng nhưng rất chậm (3) tới điện áp ngược U=12v thì
dịng điện ngược có trị số nhỏ vài mA và gần như giữ nguyên. Sau đó khi điện
áp ngược đủ lớn U>Ungmax thì dịng điện ngược tăng nhanh (4) và cuối cùng
diode bị đánh thủng (5). Để đảm bảo an toàn cho diode làm việc với điện áp
ngược 0,8Ungmax. Qua đặc tính Vơn-ampe cho thấy tùy theo điều kiện phân

áp mà diode có thể dẫn dịng hay khơng dẫn dịng, diode là một van bán dẫn
chính nhờ tính chất này được sử dụng để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành
một chiều.
II) Thysistor
a. Cấu tạo, ký hiệu
- Cấu tạo: Thysistor là thiết bị gồm 4 lớp bán dẫn P 1,N1,P2,N2 ghép lại tạo ra ba
G
A

lớp tiếp xúc J1,J2,J3
K
- Ký hiệu:
A

GVHD: ĐỖ THÀNH 1HIẾU N2
P1 N P2
SV_ĐK8LC1
G

K

23

SVTH: NHÓM


E
_KHOA
+


K
R2

ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG

SUẤT

RtT

R1

b. Nguyên lý làm việc
- Khi đặt thysistor vào điện áp một chiều, A nốt nối vào cực dương, Katốt
nối vào cực âm của nguồn. Khi đó J 1, J3 được phân cực thuận J2 bị phân cực
ngược, gần như toàn bộ điện áp nguồn đặt lên mặt ghép J 2. Điện trường Ei của
J2 có chiều từ N1 sang P2. Điện trường ngoài tác dụng cùng chiều với E i, vùng
chuyển tiếp cũng là vùng cách điện càng mở rộng ra, không có dịng chảy qua
thysistor, mặc dù nó dược đặt điện áp.
- Để mở thysistor ta đặt một xung điện áp U g tác động vào cực G (dương
so với K) các điện tử từ N2 sang P2 và một số ít chúng chảy vào nguồn Ug và
hình thành dịng điều khiển ig chảy theo mạch G-J3-K-G, còn phần điện tử chịu
sức hút của điện trường tỏng hợp của mặt ghép J 2 lao vào vùng chuyển tiếp
này, chúng được tăng tốc bắn phá J2, vùng chuyển tiếp J2 bị trọc thủng làm xuất
hiện ngày càng nhiều điện tử chảy vào N 1 qua P1 và đến cực dương của nguồn
điện ngoài gây nên hiện tượng dẫn điện ồ ạt, J 2 trở thành mặt ghép dẫn điện bắt
đầu từ một điểm nào đó ở xung quanh cực G rồi phát tán ra tồn bộ mặt ghép
nên thysistor được mở.
A


P1 N1

P2

N2

G

K

Rt

_

+
E

Hình 4: mở thysistor
Mở thysistor bằng cách ấn công tắc K là đơn giản nhất. một thysistor
đã mở thì sự hiện diện của tín hiệu điều khiển ig là khơng cịn cần thiết nữa.
GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

24

SVTH: NHÓM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

SUẤT
-

ĐỒ ÁN ĐIỆN TỬ CƠNG

Khóa Thysistor

Có hai cách để khóa thysistor:
+ Cách 1: Giảm dịng điện ở A nốt xuống đến giá trị của dòng điện duy trì
khi thysistor được phân áp thuận thì lớp J2 có điện trở lớn làm cho dịng qua
Thysistor rất nhỏ lúc _ thysistor sẽ bị khóa lại.
đó
+ Cách 2: Đặt +
một điện áp ngược lên thysistor ( biện pháp thường dùng)
khi đặt điện áp ngược lên T có U Ak< 0 hai mặt ghép J1 và J3 bị phân cực ngược
J2 phân cực thuận. Những điện tử trước thời điểm đảo cực tính Uak đang có
T

RK

mặt tại P1,N1, P2 bây giờ đảo chiều hình thành nên dịng điện ngược chảy từ
Katốt về A nốt và về cực âm của nguồn điện ngồi. Lúc đầu của q trình từ t 0
R

đến t1 dịng điện ngược khá lớn sau đó J 1,J2 trở nên cách điện, cịn lại một ít
điện tử ở giữa hai mặt ghép J 1 và J3 hiện tượng khuếch tán sẽ làm chúng ít dần
đi cho đến hết và J2 khơi phục lại tính chất của mặt điều khiển. Thời gian khóa
toff tính từ khi bắt đầu có điện áp ngược cho tới dòng điện ngược bằng 0 (t 2). Đó
là khoảng thời gian mà ngay sau đó nếu đặt điện áp thuận lên T thì T cũng
khong mở. Trong bất kì trường hợp nào cũng khơng được đặt T dưới điện áp

thuận khi T chưa bị khóa, nếu khơng có thể gây ra ngắn mạch nguồn. Việc
khóa Thysistor bằng cách đặt điện áp ngược được thực hiện bằng cách ấn nút
K.

A

­­­J1­­­­­­­­J2­­­­­­­J3

P1

N1

P2

N2

K
E

G

_

+

Rt
In

E


GVHD: ĐỖ THÀNH HIẾU
SV_ĐK8LC1

25

SVTH: NHÓM


×