TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
----- -----
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG CƠNG
THƯƠNG SẦM SƠN - PHỊNG GIAO DỊCH HUYỆN TRIỆU SƠN
GIÁO VIÊN HD : T.S. NGUYỄN XUÂN DƯƠNG
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ NHUNG
MSSV
: 10011243
LỚP
: DHTN6TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
3
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
4
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
5
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, số liệu trong
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp là trung thực, do em tự thu thập, phản ánh đúng
tình hình kinh doanh của đơn vị thực tập – Ngân hàng Cơng thương Sầm Sơn –
phịng giao dịch Triệu Sơn.
Thanh Hoá, ngày 11 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
6
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn, được phía ngân hàng Cơng thương Sầm Sơn – phịng
giao dịch Triệu Sơn và nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một q
trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hồn thành đề tài khố luận:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Công Thương Sầm Sơn - phòng giao dịch huyện Triệu Sơn ”.
Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân em mà cịn có sự giúp đỡ của
q thầy cô, các cán bộ, nhân viên tại NHCT Sầm Sơn, gia đình và bạn bè.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy T.S Nguyễn Xuân Dương,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hồn thành bài báo cáo
này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong khoa Tài chính - Ngân hàng cùng
tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
đã trang bị kiến thức lý luận chuyên ngành cho em trong suốt bốn năm vừa qua.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo
và cán bộ nhân viên NHCT Sầm Sơn – phòng giao dịch Triệu Sơn đã tạo mọi
điều kiện cho em tiếp xúc với hoạt động thực tế tại chi nhánh để hoàn thành bài
báo cáo thực tập này một cách tốt nhất.
Cảm ơn tất cả bạn bè những người đã giúp đỡ, trao đổi thơng tin về đề tài
trong q trình thực hiện bài báo cáo thực tập.
Mặc dù đã cố gắng nhưng bài báo cáo thực tập không tránh khỏi được
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý từ phía thầy
cơ và bạn đọc để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, ngày 11 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
7
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
8
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
9
Báo cáo thực tập
STT
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ
1
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2
DN
Doanh nghiệp
3
NH
Ngân hàng
4
NHTM
Ngân hàng thương mại
5
NHCT
Ngân hàng Cơng thương
6
TMCP
Thương mại cổ phần
7
NHNN
Ngân hàng nhà nước
8
PGD
Phịng giao dịch
9
TSĐB
Tài sản đảm bảo
10
CBTD
Cán bộ tín dụng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
10
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
11
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, đã có tác động lớn,
thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và
hội nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì
và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được
đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng
một vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Đảng và nhà
nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để có thể
phát huy hết hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại
hình kinh tế này. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp phải khơng ít
những khó khăn, nhất là trong vấn đề tiếp cận các nguồn vốn.
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn,
Ngân hàng Công thương Sầm Sơn – phịng giao dịch Triệu Sơn đã có những
chiến lược nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay với đối tượng này. Tuy
nhiên, hiệu quả cho vay còn chưa cao, dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ cho vay, lợi
nhuận cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn nhỏ, chưa tương xứng với khả
năng cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Ngân
hàng Cơng thương Sầm Sơn – phịng giao dịch Triệu Sơn em đã chọn đề tài : “
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Công Thương Sầm Sơn - phòng giao dịch huyện Triệu Sơn ” với
mong muốn hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh
nói chung và phịng giao dịch nói riêng sẽ phát triển tốt hơn, tương xứng với vị
thế của mình trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 12
Báo cáo thực tập
2. Mục đích nghiên cứu
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Bài báo cáo tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng
đối với DNNVV, đặc điểm cũng như vai trị của nó đối với nền kinh tế. Qua đó
chỉ ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ cho vay đối với các DNNVV trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Xem xét một cách tổng qt và có hệ thống hoạt động tín dụng phục vụ
DNNVV tại NHCT Sầm Sơn – phòng giao dịch Triệu Sơn để nhận ra các mặt
còn hạn chế và tồn tại.
Tìm ra giải pháp, kiến nghị hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNNVV tại phòng giao dịch.
3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tập trung vào hoạt dộng cho vay tại NHCT Sầm Sơn – phòng giao
dịch Triệu Sơn trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập sử dụng một số phương pháp sau: phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh nhằm nêu
bật mục đích và nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm
3 chương:
Chương 1: Khái quát về hiệu quả cho vay đối với các DNNVV của Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
Cơng Thương Sầm Sơn - phịng giao dịch huyện Triệu Sơn.
Chương 3:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng Công Thương Sầm Sơn - phòng giao dịch huyện Triệu
Sơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 13
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, ngân hàng thường bao gồm nhiều loại hình nhưng trong đó,
NHTM ln chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng.
Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 15/06/2004 có nêu: Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động ngân hàng. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác. NHTM là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất và
đồng thời cũng chịu sự kiểm soát gắt gao nhất của Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh tài chính nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
* Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng của NHTM. Huy động vốn của NHTM thực chất là việc ngân hàng nhận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 14
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
tiền gửi của các cá nhân, tổ chức hay các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác. NHTM cịn có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định của Pháp luật.
Huy động vốn của NHTM cũng có thể thực hiện được dưới hình thức các NHTM
vay vốn của nhau trên thị trường liên ngân hàng, vay vốn của các tổ chức tín
dụng nước ngồi hoặc vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ
chức hoạt động NHTM thì NHTM được phép huy động vốn dưới các hình thức
sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhận và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN
chấp thuận…
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các
tổ chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.
* Sử dụng vốn
Cùng với các hoạt động huy động vốn, NHTM thực hiện các hoạt động sử
dụng vốn, tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận
và đảm bảo an toàn. Hoạt động sử dụng vốn của các NHTM rất phong phú và đa
dạng về hình thức. Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004,
bên cạnh việc cho vay các NHTM còn được sử dụng vốn dưới rất nhiều hình
thức khác nhau như: cho thuê tài chính, chiết khấu các giấy tờ có giá, bảo lãnh,
bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu… Tuy nhiên, trong các hoạt động sử dụng
vốn của NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất, thể hiện đặc
trưng của NHTM.
Hoạt động cho vay của NHTM có nhiều cách phân loại, theo mỗi tiêu chí
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 15
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
khác nhau thì có những cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số loại hình
cho vay cơ bản:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay được phân loại thành:
Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và chủ
yếu được dùng để tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn
hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất... Loại cho vay này thường chiếm
tỷ trọng cao nhất đối với các NHTM.
Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay nếu ở Việt Nam thì có thời hạn từ
12 tháng đến 60 tháng còn đối với các nước trên thế giới có thể từ 12 tháng đến
trên 60 tháng, mục đích cho vay để thực hiện đầu tư mua sắm tài sản dài han, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn ở Việt Nam trên 60 tháng,
mục đích cho vay để tài trợ cho các dự án đầu tư như xây dựng nhà ở, thiết bị,
xây dựng các xí nghiệp mới.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay được chia
thành:
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khách hàng vay phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và có sự đồng ý của ngân
hàng.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Loại này thường sử dụng cho khách hàng quen thuộc có khả năng
tài chính mạnh.
* Căn cứ vào tiêu thức phương thức cho vay
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
* Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả nợ vay:
Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 16
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào
* Căn cứ váo tiêu thức hình thái cho vay:
Cho vay bằng tiền: là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc
cho vay được thực hiện bằng các nghiệp vụ khác như tín dụng ứng trước, thấu
chi, tín dụng trả góp,tín dụng thời vụ...
Cho vay bằng tài sản: Loại cho vay này thường dưới hình thức ngân hàng
cho vay bằng tài trợ thuê mua. Theo phương thức này NHTM hoặc công ty thuê
tài chính của NHTM cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi khi đến hạn.
* Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay có thể được chia thành nhiều loại
như: cho vay tiêu dùng, cho vay công nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho
vay thương mại và dịch vụ… Cịn nếu căn cứ vào quy mơ của khách hàng vay
vốn thì cho vay được chia thành: cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp
lớn, cho vay đối với DNNVV và cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Tóm lại, có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hoạt động cho vay của
NHTM. Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản, đặc trưng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong doanh thu của các NHTM.
* Hoạt động khác
Ngồi việc thực hiện vai trị trung gian chuyển vốn từ người thừa vốn sang
những người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế,
các NHTM cịn tạo ra những cơng cụ tài chính quan trọng thay thế cho tiền làm
phương tiện thanh toán là thanh toán bằng séc và mở tài khoản thẻ ATM.
Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp các hoạt động khác như:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy định của pháp luật.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo
quy định của NHNN thơng qua các hình thức mua bán các công cụ của thị
trường tiền tệ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 17
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước.
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền
tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn
trực thuộc NH.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, bảo quản vật có giá…
1.1.3. Quy định về cho vay của NHTM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi. Khi có nhu cầu vay vốn, khách
hàng gửi cho NHTM một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các
tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho
NHTM. NHTM hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi tùy theo đặc
điểm của cụ thể của từng khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
Thông thường, một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh nghiệp gồm
có:
Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám Đốc, điều lệ hoạt động.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
Các giấy tờ liên quan khác.
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để NHTM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 18
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, thông thường
khách hàng vay vốn của NHTM phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
Thứ nhất, sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Việc sử dụng vốn vào mục đích gì là do 02 bên, NHTM và khách hàng,
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận là nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ
vay sau này. Do vậy, về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp DN đảm bảo khả
năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Cịn về phía ngân hàng, trước khi cho vay
cần tìm hiểu kỹ mục đích vay vốn của khách hàng và kiểm tra xem khách hàng
có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay khơng. Điều này là rất quan trọng vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Thứ hai, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Hồn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu
trong hoạt động cho vay của NHTM. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời
nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Phần lớn nguồn vốn
mà ngân hàng sử dụng cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền; nên sau
một thời gian cho vay nhất định, khách hàng vay tiền phải trả nợ cho ngân hàng
để ngân hàng thanh toán cho người gửi tiền.
Nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ở nước ta hiện nay, hơn 90%
doanh nghiệp trong nền kinh tế là các DNNVV, vì thế cho vay đối với DNNVV
đang ngày chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong hoạt động cho vay đối với nền kinh
tế của các ngân hàng thương mại.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 19
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có vai trị to lớn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế đất
nước cũng như có số lượng lớn trong cơ cấu doanh nghiệp, vì vậy có một định
nghĩa chính xác về DNNVV là vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng. Để xem
một doanh nghiệp có phải là DNNVV khơng, chúng ta có thể dựa vào hai tiêu
chí là định lượng và định tính.
Theo tiêu chí định tính: tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp như trình độ quản lý, mức độ chun mơn hố, mức độ độc lập với
các tập đồn lớn….Một doanh nghiệp là DNNVV khi nó có trình độ quản lý
chưa chun nghiệp nhưng lại khó xác định một cách chính xác trên thực tế,
mang nặng tính chủ quan. Do đó tiêu chí này ít được sử dụng trên thực tế.
Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ tiêu thường được sử dụng độc lập hoặc
kết hợp với nhau để xác định:
Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu
Số lao động thường xuyên
Doanh thu/ Lợi nhuận
Cũng phải nói thêm rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DNNVV
không liên quan đến hình thức sở hữu nhà nước, tư nhân hay nước ngồi cũng
như loại hình doanh nghiệp – doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Ở Việt Nam, DNNVV cũng được phân loại theo tiêu thức định tính, cơ sở
pháp lý của việc phân loại này là nghị định 56/2009/NĐ – CP được Chính phủ
ban hành ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, theo đó “ DNNVV là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia
thành ba cấp:siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ
thể như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 20
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Doanh
Quy mô
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Khu vực
Số
lao
Tổng
Số
động
nguồn vốn
I.Nông,
10người
lâm
trở
nghiệp và
xuống
lao
Tổng
Số
động
nguồn vốn
động
20 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 20
từ
trở xuống
người đến
tỷ
200 người
200 người
đến 100 tỷ
đến
đồng
người
thủy sản
đồng
lao
trên
300
II.Công
10người
20 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 20
từ
nghiệp và
trở
trở xuống
người đến
tỷ
200 người
xây dựng
xuống
200 người
đến 100 tỷ
đến
đồng
người
đồng
trên
300
III.Thươn
10 người
10 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 10
từ trên 50
g mại và
trở
trở xuống
người đến
tỷ
đồng
người đến
dịch vụ
xuống
50 người
đến 50 tỷ
100 người
đồng
1.2.2 Đặc điểm của DNNVV
Những đặc điểm cơ bản của các DNNVV Việt Nam thể hiện như sau:
Thứ nhất, các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với
nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một thời gian
dài, các DN thuộc các thành phần khác nhau khơng được đối xử bình đẳng, bị
phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của
các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp
cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng …).
Thứ hai, đây là những DN có quy mơ vốn và lao động nhỏ, đây thường là
những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã
làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 21
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Thứ ba, khả năng quản lý hạn chế: Các chủ DN thường là những lao động
phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là
người quản lý DN, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn
trong quản lý không cao. Phần lớn những người chủ DN đều không được đào tạo
qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí có người cịn chưa qua một khóa
đào tạo nào.
Thứ tư, trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ DNNVV
thường không đủ khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong việc thuê những
người lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Người lao
động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp hoặc người chủ khơng
muốn đào tạo người lao động vì vậy trình độ thấp và kỹ năng làm việc thấp.
Ngồi ra, sự khơng ổn định khi làm việc cho các DNNVV, cơ hội để phát triển
thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng
khơng muốn làm việc cho khu vực này.
Thứ năm, khả năng về công nghệ thấp do khơng đủ tài chính cho nghiên
cứu triển khai, nhiều DNNVV cho dù có những sáng kiến cơng nghệ nhưng
khơng đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên khơng thể hình thành
cơng nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các
DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây
chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới cơng
nghệ phù hợp với quy mơ của mình từ những cơng nghệ cũ và lạc hậu.
Thứ sáu, các DNNVV Việt Nam thường thuê mặt bằng với diện tích hạn
chế và cách xa trung tâm hoặc sử dụng những diện tích đất riêng của mình làm
mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp này gặp khó khăn
trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở
rộng.
Thứ bảy, khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh nghiệp
mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing rất hạn chế và
họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mơ thị trường của
các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 22
Báo cáo thực tập
các thị trường mới là rất khó khăn.
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Thứ tám, các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, do đó họ thường
sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân. Nguyên nhân là do các DNNVV
thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế tốn khơng rõ ràng, minh bạch, chưa
có uy tín trên thị trường.
1.2.3 Vai trị của DNNVV
Các DNNVV đang ngày càng đóng vai trị quan trọng hơn đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều đó được thể hiện ở một số điểm chính
sau:
Thứ nhất, DNNVV đóng vai trị quan trọng trong việc giảm nhanh tỷ lệ thất
nghiệp, góp phần bình ổn xã hội : Các DNNVV có lợi thế ở chỗ dễ thích ứng với
những thay đổi của thị trường cộng với số lượng lớn nên có khả năng tạo việc
làm mới, phát triển các ngành nghề kinh doanh mới từ đó thu hút một lực lượng
lao động dồi dào trong xã hội.
Thứ hai, có vai trị khá quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ
dân cư và phát huy tối đa được các nguồn lực tại địa phương : Số vốn nhỏ dễ
thành lập đã tạo cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư vào các DNNVV. Các
DNNVV thu hút nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi trong dân cư góp phần tăng
thêm thu nhập cho dân cư. Mặt khác, với tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán nên các
DNNVV có thể đi sâu và các ngõ ngách bản làng, từ đó tận dụng được lực lượng
lao động sẵn có cùng với tiềm năng về nguyên vật liệu của địa phương.
Thứ ba, đóng góp khá lớn vào tăng tưởng, phát triển kinh tế: Số liệu thống
kê của Bộ Kế hoạch - Đầu tư tính đến tháng 09/2013 cho biết DNNVV chiếm
trên 95% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, chiếm khoảng 60% GDP, tạo hơn
90% việc làm cho xã hội.
Thứ tư, cung cấp đa dạng hóa sản phẩm cho thị trường: DNNVV rất đa
dạng về ngành nghề, sản xuất và cung ứng nhiều loại sản phẩm, dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Nước ta có lợi thế về ngành
nghề thủ cơngtruyền thống nên các DNVVN phải biết tận dụng sản xuất, gia
công chế biến các sản phẩm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 23
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Thứ năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố
- hiện đại hố, thúc đẩy q trình đơ thị hoá : Trong nền kinh tế thị trường, các
DN thường có mối liên quan mật thiết với nhau về nguyên vật liệu, sản phẩm và
thị trường. Các DNNVV cung cấp cho các DN lớn các sản phẩm phụ trợ hayphối
hợp làm một hay nhiều cơng đoạn nào đó của q trình sản xuất.
Thứ sáu, có vai trị tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương, khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của từng vùng: Mỗi vùng có tiềm
năng thế mạnh riêng mà khơng phải DN lớn nào cũng có khả năng khai thác một
cách triệt để, chính vì vậy, các DNNVV với sự năng động của chính mình là
những doanh nghiệp sẽ tận dụng, khai thác tối ưu nhằm phát triển nền kinh tế
địa phương.
Tóm lại , DNNVV giữ một vị thế rất quan trọng trong nền kinh tế. Phát
triển khu vực kinh tế này là hướng đi đúng đắn trong điều kiện hoàn cảnh nước
ta hiện nay. Trên giác độ ngân hàng, các NHTM cũng cần có những biện pháp hỗ
trợ cụ thể giúp các DNNVV, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung cho nền kinh
tế cả nước.
1.2.4 Các hình thức cho vay đối với DNNVV
Một số hình thức cho vay được quy định riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
giúp các DNNVVphát triển sản xuất kinh doanh, bao gồm:
Cho vay từng lần : là hình thức cho vay phổ biến của NHTM đối với khách
hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng được cấp hạn mức thấu
chi mà điển hình là các DNNVV. Các doanh nghiệp này thường có nhu cầu vốn
thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt thì mới vay ngân hàng, tức là
nguồn vốn vay chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với những khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, có uy tín trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Cho vay đầu tư dự án : Đây là loại hình cho vay mới xuất hiện ở Việt Nam,
theo đó các dự án đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng,dịch vụ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 24
Báo cáo thực tập
GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
đời sống ... sẽ được các ngân hàng cấp tín dụng với thoả thuận phù hợp với dự
án đầu tư.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án –
Vốn khác (nếu có)
Thời hạn vay = thời gian xây dựng cơ bản + thời gian trả nợ.
Lãi suất cho vay: Lãi suất của mỗi hợp đồng vay sẽ được thống nhất với sự
thỏa thuận của hai bên căn cứ trên quy định của tổng giám đốc NHCT Việt Nam
về lãi suất cho vay.
Cho vay hợp vốn: Đối với các khách hàng có nhu cầu vốn lớn quá khả năng
đáp ứng của một NHTM hay dự án có khả năng đem lại rủi ro quá cao đối với
một ngân hàng thì hình thức cho vay hợp vốn có thể khắc phục được những
nhược điểm đó.
Cho vay trả góp: Chủ yếu áp dụng cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Căn cứ vào nhu cầu, uy tín của
khách hàng, ngân hàng cam kết sẵn sàng đảm bảo cho khách hang vay vốn trong
phạm vi hạn mức giới hạn tín dụng nhất định.
Đối với ngắn hạn :
Hạn mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch- (Nguồn
vốn kinh doanh ngắn hạn + Nguồn vốn coi như tự có + Nguồn vốn khác)
Đối với dài hạn: Hạn mức tín dụng thể hiện % vốn tín dụng của ngân hàng
tham gia vào cơng trình hay dự án đầu tư.
Hạn mức tín dụng
trung dài hạn
Tổng dự
=
tốn chi
Nguồn vốn
-
phí
đầu tư tự
có.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Nghiệp vụ thấu chi đang ngày càng trở nên
phổ biến trong hoạt động ngân hàng hiện đại, nó cho phép chủ tài khoản có thể
chi trội hơn số dư tiền gửi thanh tốn của mình trong một khoảng thời gian nhất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhung - MSSV: 10011243
Trang 25