Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐẠI học giải pháp thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tại NHNoPTNT huyện nông cống – tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.37 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Thanh Hóa, ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
thầy cô trong khoa kinh tế trường ĐHCNTPHCM đã giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức bổ ích cho em, đó chính là nền tảng ban đầu cho em làm bài báo cáo. Em cũng
xin cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Dương, giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo em trước và trong quá trình thực tập, hoàn thiện báo cáo.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh
chị trong NHNo&PTNT huyện Nông Cống, đặc biệt là các cô, chú, anh chị trong
phòng Tín dụng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong thời gian thực tập và giúp đỡ
về tài liệu để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp.Thanh Hóa, ngày 16 tháng 3 năm 2014
Sinh viên


Ngô Thị Giang
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Nông Cống, không sao
chép bất kì nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP. Thanh Hóa, ngày 16 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Ngô Thị Giang
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
NHTM
NHNo&PTNT
CNH – HĐH
CMND
CN
GTVT
XD
DV
HĐQT
TCTD
CBTD
DN
DNNVV


NoNT
TCKH-XH
KT-XH
NH
UBND
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chứng minh nhân dân
Công nghiệp
Giao thông vận tải
Xây dựng
Dịch vụ
Hội đồng quản trị
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Huy động
Nông nghiệp nông thôn
Tổ chức kinh tế-xã hội
Kinh tế-xã hội
Ngân hàng
Ủy ban nhân dân
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
MỤC LỤC
SVTH: Ngô Thị Giang Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quá trình đưa nền kinh tế Việt Nam thành nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nước ta đã xác định việc xây dựng phát triển
nông thôn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế chung của đất
nước. Tiền đề là một quốc gia nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn và
gần 70% lao động làm việc trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp như Việt
Nam, nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất nắm vai trò chủ chốt.
Có thể khẳng định rằng trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế
hộ sản xuất giữ vai trò quan trọng không thể thiếu khi nó là một đơn vị kinh tế đặc thù
và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hiện nay ở nước ta. Nó
không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm đảm bảo an ninh lương thực
cho đất nước mà còn góp phần giải quyết việc làm và xây dựng cuộc sống mới ở nông
thôn. Chính vì thế, kinh tế hộ sản xuất ngày càng được coi trọng và tạo điều kiện phát
triển. để thúc đẩy hơn nữa sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam đã góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp
nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân. Có được kết quả đó là sự đóng góp của toàn bộ các chi nhánh,
phòng giao dịch của ngân hàng, trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của
NHNo&PTNT huyện Nông Cống, một trong những chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ thực tiễn cho vay vốn đến từng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa cùng với những lý luận cơ sở đã được học, em chọn đề
tài: “ Giải pháp thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.

SVTH: Ngô Thị Giang 1 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
1. Mục đích nghiên cứu
Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng cho vay sản xuất đối với hộ nông dân tại
NHNo&PTNT huyện Nông Cống, thực trạng sử dụng vốn vay và hiệu quả sử dụng
vốn vay NHNo&PTNT của hộ sản xuất để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
NHNo&PTNT của hộ sản xuất trên địa bàn huyện Nông Cống.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề cho vay kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: hộ sản xuất trong địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp tổng hợp thống kê
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp phân tích chỉ số
4. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng của ngân hàng thương mại, kinh tế
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng của ngân hàng thương mại đối với kinh tế hộ sản
xuất
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Nống Cống – tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa
SVTH: Ngô Thị Giang 2 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI, KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT.
1.1. Tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một
lượng có giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng nguồn vốn từ phía ngân hàng đến
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả
gốc và lãi khi đến hạn phải trả theo thỏa thuận trong hợp động tín dụng đã kí kết với
ngân hàng.
Trong bài báo cáo này, tín dụng được hiểu là tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có 3 đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tín dụng là sự cung cấp cho khách hàng một lượng vốn trên cơ sở lòng
tin. Tức là việc ngân hàng tin tưởng rằng người đi vay sử dụng vốn vay đúng mục
đích và có hiệu quả, có khả năng trả được nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Chỉ
khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng thì hoạt động cho vay mới được thực hiện.
Thứ hai: Trong hoạt động tín dụng, vốn được cung cấp cho khách hàng sử dụng
một cách tạm thời, tức là có thời hạn. Việc xác định thời hạn vay dựa trên sự thỏa
thuận của ngân hàng với khách hàng với căn cứ là quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng cho vay, nói cách khác là sự phù hợp giữa kì hạn vay với chu kì sản xuất, kinh
doanh của khách hàng.
Thứ ba: Tín dụng là tài sản của ngân hàng. Hoạt động tín dụng được thực hiện
trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Ngân hàng chỉ chuyển quyền sử
dụng tài sản của mình chứ không chuyển nhượng quyền sở hữu. Vốn cho vay của ngân
hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động, ngân hàng phải bỏ ra chi phí huy động và
hoàn tả theo yêu cầu của khách hàng bất cứ lúc nào. Vì thế cần phải đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và
SVTH: Ngô Thị Giang 3 Lớp: DHTN6TH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.3. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng cách
phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo thời hạn hoặc phân loại theo phương
pháp và hình thức cấp tín dụng.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, hay nói cách khác là căn cứ vào gian cho vay, tín
dụng gồm có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng với
thời gian tối đa là 12 tháng, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và nhu cầu chi
tiêu trong ngắn hạn của khách hàng. Tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định của NHNN hiện nay thì tín dụng trung hạn
ứng với các khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn được
sử dụng để tài tợ cho những dự án sản xuất kinh doanh có chu kì quay vòng vốn dài.
Khoản tín dụng này chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, mua sắm hoặc
đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh…
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn lớn hơn các khoản vay trung hạn
( lớn hơn 5 năm), để đáp ứng các nhu cầu dài hạn và càn lượng vốn lớn như: đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, máy móc có thời gian khấu hao dài, mua sắm
các phượng tiện vẫn tải có tải trọng lớn…
1.1.3.2. Căn cứ vào phương pháp và hình thức cấp tín dụng
Theo tiêu thức này thì tiến dụng được chia thành 3 loại tương ứng với 3 phương
pháp cho vay là cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và cho vay bán trực tiếp.
Cho vay trực tiếp: Người vay trực tiếp nhận tiền vay và trực tiếp trả nợ cho ngân
hàng.
Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng cho người vay qua tổ chức trung gian.
Cho vay bán trực tiếp: Đây là phương thức cho vay phổ biến ở Việt Nam, vì đây
là phương thức được dùng chủ yếu để cấp tín dụng cho các hộ sản xuất thông qua các

tổ, nhóm vay vốn.
SVTH: Ngô Thị Giang 4 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
1.2. Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế
1.2.1. Khái quát chung
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
quyền quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
1.2.1.1. Đại diện hộ sản xuất
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung
của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên trong gia đình cũng có thể là chủ
hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của chủ hộ
trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
1.2.1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập
nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài
sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ
sản xuất.
1.2.1.3. Đặc điểm hoạt động của hộ sản xuất
Đặc điểm hoạt động kinh tế của hộ sản xuất là có quy mô sản xuất nhỏ, có sức
lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thường thiếu vốn, thiếu hiểu
biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn
mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế
chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể
tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.2.1.4. Trách nhiệm pháp lý của hộ sản xuất
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự vè việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ sản xuất chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực

hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài
sản riêng của mình.
SVTH: Ngô Thị Giang 5 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
1.2.2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế.
Đóng vai trò là một đơn vị sản xuất tự chủ trong nền kinh tế, vì thế kinh tế hộ sản
xuất cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động
lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, các nguồn tài nguyên
đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh đối với kinh tế
Nhà nước trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với
sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phi, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được
quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã đảm bảo được an ninh lương
thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an
ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân.
Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ,
sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế
sinh thái từng vùng.
Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng
sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
1.3. Vai trò của tín dụng của ngân hàng thương mại đối với kinh tế hộ sản
xuất
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH là một nội dung
quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra.
Đảng và Nhà nước ta cũng xác định rõ hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, là nền tảng để phát

triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Để kinh tế hộ phát triển, Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ về mặt khoa học kỹ thuật, vốn, tiệu thụ sản
phẩm….Tuy nhiên trong bối cảnh Ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, các nguồn viện
trợ về vốn từ nước ngoài không ổn định và phải chịu nhiều ràng buộc chính trị khác thì
tín dụng từ các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đầu tư
để phát triển kinh tế hộ.
SVTH: Ngô Thị Giang 6 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ộ sản xuất được thể hiện ở một số
khía cạnh sau:
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh
doanh, mở rộng thêm ngành nghề sản xuất. Khai thác tiềm năng về lao động, đất đai,
mặt nước và các nguồn lực khác vào sản xuất. tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập
cho hộ sản xuất.
Thứ hai, tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng
bước điều tiết sản xuất phù hợp với xu hướng chung của thị trường.
Thứ ba, tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và
nông thôn.
Thứ tư, tín dụng thức đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh
doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất. tạo việc làm cho
nhiều đối tượng lao động.
Thứ năm, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình
trạng bán lúa non ở các hộ sản xuất nông nghiệp,…
1.4. Một số chính sách, cơ chế về tín dụng đối với hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế
đất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và ngành ngân hàng có nhiều chủ trương,
chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói chung,

cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng.
Ngày 30/03/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐ- TTg về
một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Ngày 16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có văn bản số 320/CV - NHNN14
hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ và
giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 791/NHNo-06 về việc thực hiện một số
chính sách tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước. Ngày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có quyết định số
284/2000/QĐ- NHNN1 Quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
SVTH: Ngô Thị Giang 7 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
hàng. Ngày 18/01/2001 NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ-HĐQT tiếp
tục triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy định cho vay đối với
khách hàng. Ngày 15/06/2010, Chủ tịch HĐQT của NHNo&PTNT Việt Nam ra quyết
định 666/QĐ-HĐQT-TDHO thay thế các văn bản trước đó quy định về việc cho vay
đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Những nội dung chủ yếu
của các văn bản nói trên được thể hiện như sau:
1.4.1. Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
- Vốn ngân hàng huy động
- Vốn Ngân sách Nhà nước
- Vốn vay các tổ chức tài chính Quốc tế và nước ngoài
Để phục vụ chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ, các
NHTM có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động bình thường
cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn tối đa 1%/năm. Có thể huy động bằng vàng để
chuyển đổi số vàng huy động được thành đồng Việt Nam để cho vay.
1.4.2. Đối tượng cho vay
NHNo&PTNT Việt Nam và các TCTD khác huy động và cân đối nguồn vốn, đáp
ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn

bao gồm:
Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: vật tư, phân bón, cây, con giống,
thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh cho vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, chi phí
bơm nước tưới, tiêu nước làm thủy lợi nội đồng… Chi phí nuôi trồng thủy sản (nước
ngọt, nước lợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng,
chữa bệnh….Chi phí đánh bắt hải sản như: đầu tư đóng mới, sữa chữa tàu thuyền,
công cụ, dụng cụ đánh bắt…
Vốn đáp ứng quá trình chế biến, tiêu thụ trong nước, xuất khẩu nông, lâm, thủy,
hải sản và muối.
Vốn phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông
thôn.
Mua sắm công cụ máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông
thôn như: máy cày, máy bừa, máy bơm nước, máy gặt, máy tuốt lúa, máy xay xát, máy
sấy, thiết bị chế biến nông sản,…….
Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hóa trong nông nghiệp, xây dựng chuồng
SVTH: Ngô Thị Giang 8 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
trại chăn nuôi, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch.
Cho vay phục vụ đời sống như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi
lại….
Cho vay phát triển cơ sở hạn tầng như: đường điện, đường giao thông nông thôn,
cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường…
1.4.3. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do NHNo&PTNT nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng,
phù hợp với quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Cho vay với lãi suất ưu
đãi, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
1.4.4. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay theo chu kì sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian
luân chuyển vật tư hàng hóa và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị.
Thời gian cho vay ngắn hạn, tối đa 12 tháng. Thời gian cho vay trung hạn, từ 12

tháng đến 60 tháng. Thời gian cho vay dài hạn, trên 60 tháng.
1.4.5. Bộ hồ sơ cho vay
Để có thể vay vốn từ các NHTM, các hộ sản xuất cần phải có bộ hồ sơ vay vốn
đảm bảo yêu cầu. Chính phủ và NHNN đã nêu rõ: Các TCTD cần phải cải tiến quy
trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia đinh, các hợp tác xã, các
doanh nghiệp, đẩm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho ngân
hàng.
1.4.5.1. Đối với hộ sản xuất, cá nhân, tổ hợp tác:
1.4.5.1.1. Hồ sơ pháp lý gồm:
- CMND, sổ Hộ khẩu (các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn);
- Đăng kí kinh doanh đối với cá nhân đăng kí kinh doanh;
- Hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
SVTH: Ngô Thị Giang 9 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
1.4.5.1.2. Hồ sơ vay vốn gồm:
Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện đảm bảo bằng
tài sản: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất, kinh doanh.
Hộ sản xuất, cá nhân, tổ hợp tác ( trừ hộ sản xuất được nêu ở trên):
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.4.5.2. Hộ sản xuất, cá nhân vay vốn qua tổ vay vốn:
Bộ hồ sơ vay vốn của hộ sản xuất, cá nhân thông qua tổ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất, kinh doanh của hộ sản xuất, cá
nhân;
- Biên bản thành lập tổ vay vốn;
- Hợp đồng làm dịch vụ.
1.4.5.3. Hộ sản xuất vay vốn thông qua tổ chức, doanh nghiệp:
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với hộ sản xuất, cá nhân, tổ hợp tác

phải có thêm:
- Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ sản xuất, cá nhân nhận khoán;
- Danh sách hộ sản xuất, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
1.4.6. Tài sản đảm bảo
Đối với hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có mức vay đến 10 triệu đồng; những
hộ làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng hóa có mức vay đến 20 triệu đồng và hộ sản
xuất giống thủy sản vay vốn đến 50 triệu đồng thì không phải thế chấp tài sản.
Những hộ vay vượt mức quy định trên thì phải thế chấp tài sản theo quy định.
1.4.7. Xử lý rủi ro
Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn,
trong các trường hợp rủi ro thông thường thì xử lý theo quy chế chung quy định.
Trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như: Bão, lụt, hạn hán,
dịch bệnh thì Nhà nước có chính sách xử lý cho người vay và Ngân hàng vay như:
Xoá, miễn, khoanh, dãn nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại.
SVTH: Ngô Thị Giang 10 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
1.5. Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả cho vay của Ngân hàng thương mại. Hiệu quả cho vay được đánh giá bằng sự so
sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp
thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp
thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu
kỳ được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá.
- Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa.
- Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Số lao động được giải quyết công ăn việc làm.

- Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho
vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết quả sử dụng
vốn vay của khách hàng.
1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng.
Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ chịu
ảnh hưởng giới hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người cho vay) mà còn
chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác ( cụ thể như sau):
- Chính sách của Đảng và Nhà nước như: cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay, chủ
trương giao đất giao rừng; hành lang pháp lý quản lý; các chính sách về tiêu thụ, bao
tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay
- Chỉ đạo của NHNN đối với NHTM như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng, các
quy định về lãi suất,….
- Yếu tố chủ quan của NHTM. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
cho vay của NHTM như: nguồn vốn của ngân hàng; uy tín – tín nhiệm – tinh thần
phục vụ của ngân hàng;việc tiếp thị, marketing của ngân hàng đến khách hàng; trình
độ của CBTD trong quá trình thẩm định cho vay; việc tổ chức, phân công công tác phù
hợp với năng lực của CBTD;…
- Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn như: trình độ, năng lực sản xuất kinh
doanh; sự am hiểu về khoa học kỹ thuật; hiểu biết và nhạy cảm với kinh tế thị trường
SVTH: Ngô Thị Giang 11 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
và thị hiếu người tiêu dùng; việc chấp hành luật pháp cũng như sự am hiểu pháp luật
của khách hàng;…
- Thị trường. Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của
Ngân hàng thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm,
của hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản
phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng vì người sản xuất vay vốn Ngân hàng;
- Thiên tai. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay

vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh
không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay của NHTM.
SVTH: Ngô Thị Giang 12 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH NỐNG CỐNG – THANH HÓA
2.1. Khái quát về NHNo&PTNN chi nhánh Nông Cống – Thanh Hóa
2.1.1. Vài nét chính về NHNo&PTNT chi nhánh Nông Cống
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về NHNo&PTNT huyện Nông Cống
Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa – Chi
nhánh Nông Cống.
Địa chỉ: Số 307, đường Bà Triệu, thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa.
Điện thoại: (037)3 839 325
Fax: (037)3 839 070
2.1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
NHNNo&PTNT huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa là chi nhánh thành viên
thuộc hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam. Ngày 1/4/1990, ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Nông Cống quyết định được thành lập và ngày 23/04/1990, ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống chính thức được khai trương và
đặt tại Tiểu khu Nam Giang – thị trấn Nông Cống , huyện Nông Cống , tỉnh Thanh
Hóa, giám đốc đầu tiên của chi nhánh là ông Lê Văn Hùng (1990 - 2006), ông Bùi Sỹ
Dũng là giám đốc của chi nhánh từ 2006-nay.
Đây là chi nhánh cấp 2, là một trong hơn 2000 chi nhánh hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Vào thời điểm khai trương, ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống với 23 cán bộ nhân viên, có
tổng tài sản đạt khoảng 1500 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 3000 tỷ đồng.

Ban đầu với những khó khăn, thách thức tưởng chừng không thể đứng vững và
tồn tại, NHNo&PTNT huyện Nông Cống đã từng bước thực hiện củng cố lại bộ máy
tổ chức, tích cực đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất và trang
thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại; mở rộng màng lưới hoạt động đến hầu hết các
xã, thị trấn trong huyện, không ngừng cải tiến thủ tục, đổi mới tác phong giao dịch,
đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích; phục vụ thuận lợi cho mọi tổ chức và cá nhân
SVTH: Ngô Thị Giang 13 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
trong việc vay vốn - trả nợ, gửi – rút tiền và các dịch vụ ngân hàng khác. Trong 23
năm qua, hoạt động kinh doanh liên tục tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững cơ bản
đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện nhà.
Đây là một điều đáng khích lệ đối với một chi nhánh đi lên từ rất nhiều khó khăn như
NHNo&PTNT huyện Nông Cống.
Có thể nói NHNo&PTNT huyện Nông Cống đã có những bước trưởng thành
nhanh chóng, đáp ứng kịp thời đòi hỏi về vốn phục vụ mục tiêu CNH - HĐH Nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Kết quả đó một phần do sự giúp đỡ của ngân hàng cấp
trên và sự phôi hợp của chặt chẽ của các ngành, các tổ chức hội và của chính quyền cơ
sở, nhưng còn một yếu tố rất quan trọng là sự nỗ lực, quyết tâm và tinh thần lao động
sang tạo, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT huyện
Nông Cống.
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức
Qua 23 năm hoạt động, cùng với sự phát triển liên tục, ngân hàng luôn chú trọng
đầu tư thêm trang thiết bị, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có, trẻ hóa đội ngũ cán
bộ, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên của ngân hàng, mở rộng các
phòng ban. Hiện tại NHNo&PTNT huyện Nông Cống đang hoạt động với 3 phòng ban
và có 36 cán bộ, công nhân viên.
Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
huyện Nông Cống có cơ cấu các phòng ban như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Nông Cống
SVTH: Ngô Thị Giang 14 Lớp: DHTN6TH

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG KẾ TOÁN-
NGÂN QUỸ
PHÒNG GIAO DỊCH
CẦU QUAN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
2.1.2.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.
- Giám đốc NHNo&PTNT huyện Nông Cống do Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh
Thanh Hóa bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh tại
NHNo&PTNT huyện Nông Cống. Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp
luật và ngân hàng cấp trên về hoạt động của ngân hàng mình. Điều hành mọi hoạt
động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Giám đốc vạch chiến lược, chính sách
kinh doanh để các bộ phận, phòng ban trong đơn vị thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
của mình.
- Phó giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng chịu trách
nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Chỉ đạo kế hoạch, kỹ thuật
sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
2.1.2.2. Phòng tín dụng
Chức năng của phòng tín dụng :
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : chế biến, tiêu thụ,
xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, ngành kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn thuộc chính
phủ, Bộ, ngành khác và tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn,

đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
hướng khắc phục.
Phổ biến hướng dẫn, giải pháp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy
trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng.
Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng tín dụng đảm nhiệm việc cho đến khác hàng thông qua mô hình cho vay
như sau:
SVTH: Ngô Thị Giang 15 Lớp: DHTN6TH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
Sơ đồ 2.2. Mô hình cho vay của NHNo&PTNT huyện Nông Cống
Để chuyển tải nguồn vốn, ngân hàng có thể chuyển tải trực tiếp, gián tiếp hoặc
bán gián tiếp đến khách hàng.
Cho vay trực tiếp: đối với những khách hàng có nhu cầu vay trực tiếp từ ngân
hàng, chủ yếu là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp…. Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp
với khách hàng, sau khi hoàn tất các thủ tục, quyết định cho vay thì sẽ giải ngân trực
tiếp đến khách hàng; khách hàng sau đó cũng trực tiếp trả lãi, gốc cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: đối với hình thức này, sẽ có một tổ chức trung gian (doanh
nghiệp, TCKT-XH…) trực tiếp vay vốn của ngân hàng, sau đó tiến hành cho vay lại,
thông qua các hình thức cho vay hỗ trợ mua nguyên vật liệu, con giống, cây giống;
thương thực hiện ở các vùng nuôi trồng nguyên liệu cho một doanh nghiệp, tổ chức
nào đó; khách hàng thực hiện vay vốn thông qua các hợp đồng khoán, nhận thầu….
Như vậy ngân hàng không trực tiếp giải ngân đến khách hàng, khách hàng cũng không
có giao dịch trực tiếp với ngân hàng mà chỉ có sự giao dịch giữa ngân hàng với tổ chức
trung gian.
Cho vay bán gián tiếp: hình thức cho vay này chủ yếu phục vụ các khách hàng là
hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng tiến hành thành lập các tổ, nhóm vay
vốn lưu động thông qua việc liên kết với các tổ chức đoàn thể tại địa phương. Từ đó
những khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ tham gia tổ, nhóm vay vốn; nhóm trưởng sẽ

thay mặt nhóm giao dịch với ngân hàng. CBTD của ngân hàng sẽ trực tiếp làm việc
với khách hàng thông qua tổ, nhóm; sau khi các hồ sơ vay vốn được chấp thuận, ngân
hàng sẽ giải ngân trực tiếp đến khách hàng với sự chứng kiến của tổ, nhóm trưởng.
khách hàng có thể đóng lãi, gốc cho ngân hàng thông qua nhóm trưởng hoặc thanh
SVTH: Ngô Thị Giang 16 Lớp: DHTN6TH
NGÂN HÀNG
TỔ CHỨC
TRUNG GIAN
TỔ , NHÓM
VAY VỐN
KHÁCH HÀNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S. Nguyễn Xuân Dương
toán trực tiếp cho ngân hàng.
2.1.2.3. Phòng kế toán – ngân quỹ
Phòng kế toán – ngân quỹ của ngân hàng có trách nhiệm:
Trực tiếp hạch toán kế toán hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch tài chính,quyêt toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền
lương đối với các chi nhánh trên địa bàn Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác của Giám đốc chi nhánh giao.
2.1.2.4. Phòng giao dịch Cầu Quan
Thực hiện chức năng huy động vốn nội tệ và ngoại tệ của tổ chức, dân cư, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.

Thực hiện chức năng thu, chi tiền mặt, hạch toán kế toán theo đúng quy định.
Thực hiện các hoạt động theo ủy quyền của giám đốc chi nhánh.
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đối với NHNo&PTNT huyện Nông Cống luôn là yếu tố được quan
tâm hàng đầu. Bởi vì nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Khi thực hiện việc “ đi vay” để “cho vay” thì việc huy động vốn sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh và lợi thế của ngân hàng.
Thời gian vừa qua NHNo&PTNT huyện Nông Cống đã nỗ lực trong công tác huy
động vốn với nhiều hình thức huy động phong phú, thay đổi cách giao dịch, mở rộng
mạng lưới huy động, áp dụng các chính sách lãi suất phù hợp, sử dụng công nghệ máy
móc hiện đại vào công việc cùng với đội ngũ cán bộ nhiệt tình nên đã thu hút được
nhiều khách hàng. Hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn do NHNo&PTNT tỉnh Thanh
Hóa giao kế hoạch, và đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn.
SVTH: Ngô Thị Giang 17 Lớp: DHTN6TH

×